Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.95 KB, 17 trang )

Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Đề 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi?
….Mới đây các giáo sư tâm lí học ở Trường Đại học York và Toronto đã tìm ra những bằng chứng
để chứng minh rằng: Đọc sách văn học thực sự giúp con người trở nên thơng minh và tốt tính hơn.
Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường xuyên đọc sách văn học
thường có khả năng thấu hiểu, cảm thơng và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ. Ngược lại những cá
nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường lựa chọn sách văn học để đọc.
Sau khi đã tìm thấy mối liên hệ hai chiều ở đối tượng độc giả là người lớn, các nhà nghiên cứu
tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ và nhận thấy những điều thú vị, rằng những trẻ được đọc nhiều sách
truyện thường có cách ứng xử ơn hịa, thân thiện hơn, thậm chí trở thành những đứa trẻ được u mến
nhất trong nhóm bạn.
(Trích Đọc sách văn học giúp chúng ta thơng minh hơn- Dân trí)
1. Phần trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? ( 0,5 điểm)
2. Trong phần trích trên, theo nghiên cứu của các giáo sư tâm lí học, việc đọc sách văn học có tác dụng
gì với con người? ( 1,5 điểm)
3. Em có nhận xét gì về văn hóa đọc sách của giới trẻ Việt Nam ( đặc biệt là giới học sinh) trong thời
đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay? ( 1,0 điểm)
4. Hãy nêu chính xác tên một cuấn sách văn học, hoặc một tác phẩm văn học em đã được học, được
đọc ( có tên tác giả). Viết 5 đến 6 câu văn chia sẻ về tác dụng của cuấn sách ( tác phẩm) đó đối với bản
thân em? ( 3,0 điểm)
Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu?
“Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ. […] Khơng
đọc sách tức là khơng cịn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi khơng cịn nhu cầu đó nữa, thì đời
sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là
một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu
dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên
cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả
nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình.
Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dịng
sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn



Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, khơng q khó. Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu
một công cuộc lớn.”
( Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Khơng đọc sách tức là khơng cịn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”?
Câu 3: Theo anh/ chị việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì?
Câu 4: Thơng điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích?
Câu 5 (2,0 điểm)Hãy viết một bài văn ngắn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý
kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “ Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực
của con người có cuộc sống trí tuệ”.
ĐỀ 3: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, cịn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần
được trao đổi, học hỏi nhiều thêm. Người có tính khiêm tốn khơng bao giờ chịu chấp nhận sự thành
cơng của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào củng cho sự thành cơng của mình ỉà tầm
thường, khơng đáng kể, ln ln tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài
nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương
bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình.
Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng ln ln phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hồn tồn biết mình, hiểu người, khơng tự đề cao vai trị,
ca tụng chiến cơng của cá nhân mình cũng như khơng bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang
nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng
thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?

Câu 4. Đoạn trích nói về lịng khiêm tốn. Điểu đó có ý nghĩa như thế nào đối với anh/ chị?


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị vể câu nói của Ăng-ghen:
“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị”.
Đề 4: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc
là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn
tránh thực tế, và suốt đời khơng bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn khơng biết bơi;
bạn sợ nói sai thì bạn khơng nói được ngoại ngữ! Một người mà khơng chịu mất gì thì sẽ khơng được
gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
(Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm: "Một người mà không chịu mất gì thì sẽ khơng được
gì"?
Câu 3: Theo anh/chị, sai lầm đem đến những tổn thất và bài học gì cho đời?
Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thơng điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên.
Đề 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày
một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể
thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn khơng có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt
cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá
trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
a. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
b. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
c. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích.
d. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 - 4

câu.
Đề 6: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Học vẫn chỉ là một phần trong q trình học hỏi mà thơi. Thơng qua học hỏi, bạn sẽ
đạt được nhiều thứ hơn: hình thành tính cách, mở mang trí tuệ, học cách tơn trọng


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
người khác và khiêm tốn hơn, bởi vì càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến
thức là vô tận. Và bạn có thể học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi
trải nghiệm, hay những khó khăn, giơng tố trong đời.
(Theo Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, năm 2017, tr.67-68)
a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích
b. Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết
ấy được sử dụng trong đoạn trích.
c. Trong đoạn trích trên, em hãy chọn một ý kiến và lí giải vì sao em
đồng ý hoặc khơng đồng ý với ý kiến đó.
d. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu)
trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của việc khơng ngừng học hỏi.
Đề 7: Đọc bài văn nghị luận sau và trả lời câu hỏi: ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến
của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có
chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn ln tự hỏi lí do vì sao
bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: về một bài toán đã
áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay vẽ một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã
trao nhầm đối tượng,…
Đừng để khỉ tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã
tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn cịn tn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, khơng gì
là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để khơng nuối tiếc những gì chỉ cịn lại trong q khứ mà thơi…

(Trích Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã, theo , 4/6/2015)
a. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
b. Đoạn văn trên để cập đến nội dung gì? (0,5 điểm)
c. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đểu mang lại cho
ta một bài học đáng giá”. (1 điểm)


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
d. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên,
mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn cịn
tn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó. (1 điểm)
e. (2 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chiến thắng bản thân là chiến thắng hiển hách nhất”. Anh/Chị hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình vể ý kiến trên.
Đề 8 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa nhỏ, có
những bơng nở sớm và những bơng nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những
cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù khơng có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở
bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến
cho đời.
[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới,
2018)
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Có những
bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa nhỏ, có những bơng nở sớm và những bơng nở muộn, có
những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết
thúc "đời hoa” bên vệ đường.

Câu 3 (0.5 điểm). Nêu hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất
cứ đâu.
Câu 4 (1.0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa.”
khơng? Vì sao?
Câu 5 (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
150 chữ) với chủ đề: Tơi là một đóa hoa.
Đề 9 : Đọc văn bản:
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham gia tích cực của gia đình,


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, bố mẹ phải có ý thức uốn nắn lời ăn tiếng nói
hàng ngày của con cái. Nếu bố mẹ nói năng khơng chuẩn mực, thiếu văn hóa thì con cái sẽ bắt
chước. Đặc biệt, trong nhà trường, việc rèn giũa tính chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt cho học
sinh phải được xem là một nhiệm vụ quan trọng và thường xun... Ngồi ra, các phương tiện
thơng tin đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu gương trong việc sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn
mực, đồng thời tích cực lên án các biểu hiện làm méo mó tiếng Việt.
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên đề cập đến vấn đề gì? (0,25 điểm)
a) Tại sao trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải huy động sự tham gia tích cực của

gia đình, nhà trường và xã hội? (0,25 điểm)
b) Theo anh (chị), chuẩn mực tiếng Việt được thể hiện ở những mặt nào? (0,5 điểm)
b) Viết một đoạn văn ngắn trình bày nhiệm vụ của người học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt. (0,5 điểm)
Đề 10 : Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.
Ước mơ giống như bánh lái của một con tàu. Bánh lái có thể nhỏ và khơng nhìn thấy được, nhưng nó
điều khiển hướng đi của con người. Cuộc đời khơng có ước mơ giống như con tàu khơng có bánh lái.
Cũng như con tàu khơng có bánh lái, người khơng ước mơ sẽ trôi dạt lững lờ cho đến khi mắc kẹt trong
đám rong biển.

(Theo Bùi Hữu Giao, Hành trang vào đời, trang 99, NXB Thanh Niên)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ và nếu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong câu: Ước mơ
giống nhau thành lại của con tàu.
Câu 3: (1,5 điểm) Em hiểu như thế nào về cách nói của tác giả; người không ước mơ sẽ trôi dạt lững
lờ cho đến khi mắc kẹt trong đầm rong biển?
Câu 4: (3,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về ý chí, nghị lực sống của con
người.
Đề 11 : Câu chuyện về bốn ngọn nến
Trong phịng tối, có bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức người ta có
thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng.


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Ngọn nến thứ nhất nói : Tơi là hiện thân của hịa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu khơng có
tơi? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người.
Ngọn nến thứ hai lên tiếng : Cịn tơi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người
đều phải cần đến tơi.
Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói : Tơi là hiện thân của tình u. Tơi mới thực sự quan trọng.
Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?
Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu bé chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo làm tắt cả
ba ngọn nến. "Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt ?" - cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu bé ịa lên khóc.
Lúc này, ngọn nến thứ tư mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tơi vẫn cịn cháy thì vẫn có
thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tơi chính là niềm hy vọng.
Lau những giọt nước mắt còn đọng lại, cậu bé lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa tắt
bằng ngọn lửa của niềm hy vọng.
(Trích “Những bài học về cuộc sống”, NXB Thanh Niên, 2005)
a. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên?
b. Anh/chị hiểu thế nào về lời thầm thì của ngọn nến thứ nhất: Tôi là hiện thân của hịa bình. Cuộc đời

sẽ như thế nào nếu khơng có tôi ? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người?
c. Anh chị hiểu như thế nào về lời thì thầm của ngọn nến thứ hai: Cịn tơi là hiện thân của lòng trung
thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi ?
d. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên. Vì sao?
e. Anh/Chịhãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi trong phần đọc hiểu: Hãy thử xem
cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu ?
Đề 12: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chẳng ai muốn làm hành khất

Con chó nhà mình rất hư

Tội trời đày ở nhân gian

Cứ thấy ăn mày là cắn

Con không được cười giễu họ

Con phải răn dạy nó đi

Dù họ hơi hám úa tàn.

Nếu khơng thì con đem bán.

Nhà mình sát đường, họ đến

Mình tạm gọi là no ấm

Con cho thì có là bao

Ai biết cơ trời vần xoay


Con khơng bao giờ được hỏi

Lịng tốt gửi vào thiên hạ


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Quê hương họ ở nơi nào.

Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh – Dặn con)

Câu 1. Hãy cho biết thể thơ và cách gieo vền của bài thơ.
Câu 2. Ý nghĩa của cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” ở câu thơ mở đầu?
Câu 3. Việc lặp lại: “Con khơng…Con khơng…” ở khổ 1,2 thể hiện thái độ gì của nhân vật trữ tình”
Câu 4. Hãy thử lí giải tại sao người cha lại dặn con: Con không bao giờ được hỏi: Quê hương họ ở nơi
nào.
Câu 5. Những lời chia sẻ trong khổ cuối gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì?
Câu 6. Đọc bài thơ này, anh/chị có liên tưởng đến bài thơ nào đã học? Hãy viết một đoạn văn ngắn
(khoảng 5 dòng) bàn về những lời dạy quý giá của cha.
ĐỀ 13:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Một người hỏi nhà hiền triết:
(2) Cái gì nên nhớ và cái gì nên quên?
(3) Nhà hiền triết trả lời:
(4) Nếu mọi người làm điều tốt cho anh thì anh nên nhớ. Cịn nếu anh làm điều tốt cho mọi người thì
anh nên quên.
(Theo: Truyện ngụ ngơn lừng danh thế giới)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
b. Xác định các kiểu câu phân chia theo mục đích nói cho các câu trên.

c. Xác định cách thực hiện hành động nói của các câu trên?
d. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 8 câu) nói lên bài học rút ra từ câu chuyện trên?
ĐỀ 14:
Câu 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé
đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hốy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng,
nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:
- Chào cậu bé! Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan.
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:
- Cảm ơn cây.
- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn khơng? - Cây hỏi.
Cậu bé rùng mình, lắc đầu:
- Đau lắm cháu chịu thơi!
- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?
(Theo Trần Hồng Thắng)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
b. Cậu bé trong văn bản đã có hành động gì với cây si già? Hành động đó đúng hay sai? Vì sao?
c. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau: Tên cậu là gì nhỉ?
d. Đặt tiêu đề cho văn bản trên.
e. Từ hành động của cậu bé trong văn bản trên, em có suy nghĩ gì về sự vô cảm của một bộ phận học
sinh hiện nay? Trả lời khoảng 3 – 5 dịng.
ĐỀ 15: Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:
Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau
đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:
– Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?

Cua trả lời:
– Tớ đang lột xác bạn à.
– Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế?
– Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép
con ạ.
– À, bây giờ thì tớ đã hiểu.
(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)
a. Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích trên.
b. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau đây: “Cá chép con dạo chơi trong hồ nước”.
c. Theo câu chuyện, vì sao cua phải lột xác? Từ đó liên hệ đến con người, để trưởng thành, theo em cần
phải làm gì? (Em hãy trả lời bằng vài câu văn)
ĐỀ 16: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
a. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
b. Chỉ ra các loại hoa được nhắc đến trong khổ thơ sau:

Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đơi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
c. Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
d. Hãy đặt một câu cảm thán có nội dung nói về đoạn thơ trên và nêu chức năng của câu cảm thán?
e. Quê hương luôn là tình cảm thiêng liêng trong trái tim của mỗi con người. Em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 10 đến 15 dịng) trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.
ĐỀ 17:
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu ở phía dưới:
Một người ni trai lấy ngọc ln suy nghĩ làm thế nào để tạo được viên ngọc trai tốt nhất, đẹp nhất
trên đời. Ông ra bãi biển để chọn một hạt cát. Để chọn được một hạt cát theo ý muốn, ơng đã hỏi từng
hạt cát có muốn biến thành ngọc trai không. Các hạt cát lắc đầu nguầy nguậy khiến ông sắp tuyệt vọng.


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Đang lúc đó có một hạt cát đồng ý. Các hạt cát khác đều giễu nó ngốc, chui đầu vào trong vỏ trai,
xa lánh người thân, bạn bè, không thấy ánh sáng mặt trời trăng sao, gió mát, thậm chí thiếu cả khơng
khí, chỉ có bóng tối ướt lạnh, cơ đơn, rất đau khổ, thử hỏi có đáng khơng? Nhưng hạt cát vẫn theo
người ni trai về khơng một chút ốn than.
Vật đổi sao dời, mấy năm qua đi, hạt cát đã trở thành viên ngọc lung linh, đắt giá, còn những bạn bè
chế giễu nó ngốc thì vẫn chỉ là những hạt cát…
(Qùa tặng cuộc sống)
1. Câu chuyện có ý nghĩa gì?
2. Phương thức biểu đạt nào được dùng trong câu chuyện trên?
3. Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) trình bày suy nghĩ của mình về kết thúc của câu
chuyện.
ĐỀ 18:
Bao giờ cho tới mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngân hà chảy ngược lên cao
Quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm…
Bờ ao đom đóm chập chờn
Trong leo lẻo những vui buồn xa xôi
Mẹ ru cái lẽ ở đời
Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
Bà ru mẹ…mẹ ru con
Liệu mai sau các con cịn nhớ chăng
(Trích “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” - Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2: Xác định 2 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên?
Câu 3: Cảm nhận của em vềnội dung chính của đoạn thơ?


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Câu 1:(3,0 điểm)
Từ hai câu thơ : “Mẹ ru cái lẽ ở đời – sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn”, hãy viết đoạn văn
trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử.
ĐỀ 19:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều
to khoẻ và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: "Dại
gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ
lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ ở khuất trong kho lúa thơi". Cịn hạt lúa thứ hai thì
ngày đêm mong được ơng chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc
đời mới.

Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khơ nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và
ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mịn. Trong khi đó, hạt
lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang
đến cho đời những hạt lúa mới...
(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004)
1. Văn bản trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
2. Hạt lúa thứ nhất khiến em liên tưởng đến những người có cách sống như thế nào?
3. Văn bản trên gợi cho ta bài học gì?
4. Viết bài văn nghị luận khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của cấu văn:
"Hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt".
ĐỀ 20: Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi (Từ câu 1 - câu 4):
… Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đơi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai khơng nhớ…
(Trích: Bài học đầu cho con - Đỗ Trung Quân)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Kí ức về quê hương của tác giả được gợi lên từ những hình ảnh nào?
Câu 3: Trong hai câu thơ “Quê hương mỗi người chỉ một/Như là chỉ một mẹ thôi” tác giả sử dụng biện
pháp tu từ gì? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 5 : Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.
ĐỀ 21: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Tơi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tơi
đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ
thực sự.
- Chiếc xe này của bạn đấy à? . Cậu bé hỏi.
- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tơi trả lời, khơng giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.
- Ồ, ước gì tơi... Cậu bé ngập ngừng.
Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế.
Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hồn tồn nằm ngồi dự đốn của tơi.
- Ước gì tơi có thể trở thành một người anh như thế! . Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ
quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tơi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang
ngồi và nói:
- Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.
(“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?
Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào?
Câu 3. Theo em câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm” có ý nghĩa gì?
Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thơng điệp gì?


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Câu 1. Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề được gợi từ câu chuyện
trên.
ĐỀ 22: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Cánh cị cõng nắng qua sơng
Chở ln nước mắt cay nồng của cha
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn.
Quê nghèo mưa nắng trào tuôn
Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm
Thương con cha ráng sức ngâm

Khổ đau, hạnh phúc nảy mầm từ hoa.
Lúa xanh, xanh mướt đồng xa
Dáng quê hòa với dáng cha hao gầy
Cánh diều con lướt trời mây
Chở câu lục bát hao gầy tình cha.
(“Lục bát về cha"- Thích Nhuận Hạnh)


Liệt kê những từ ngữ/ hình ảnh khắc họa người cha trong văn bản trên?



Em hiểu gì về ý nghĩa của từ « hao gầy » trong bài thơ?



Tác dụng của phép tu từ nổi bật trong 2 câu thơ:

Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn.
 Thơng điệp của bài thơ là gì? (Trình bày bằng một đoạn văn khơng q 10 dịng).
. Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của em về vai trò của người cha trong gia đình.
ĐỀ 23: Có một câu chuyện như sau:
Một vị tướng người Pháp, khi hành quân ngang qua trường học cũ của mình đã ghé thăm
trường. Gặp lại thầy giáo dạy mình hồi lớp Một, ơng kính cẩn:
- Thưa thầy, thầy cịn nhớ em khơng? Em là...
Người thầy giáo già hoảng hốt;
- Thưa ngài, ngài là thống tướng...



Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
- Không, với thầy, em vẫn là đứa học trò cũ. Em có được những thành cơng của ngày hơm nay là
nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào.
a. Hai nhân vật đã tham gia hội thoại với những vai xã hội nào?
b. Cả hai nhân vật đều cắt lời người đối thoại. Như thế có bất lịch sự khơng? Tại sao?
c. Hãy nhận xét về vị tướng trong câu chuyện.
ĐỀ 24:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Hãy hiểu những người yêu thương con; tình yêu là món quà đẹp nhất và nhận được chỉ khi đã
được cho đi. Hãy thương mến những ai thật lòng yêu q con; vì chỉ có ít người như thế trong cuộc
đời. Rồi hãy đáp trả tình u đó gấp mười lần, hãy làm tràn đầy cuộc sống của họ bằng tình yêu xuất
phát từ trái tum con, như ánh nắng mặt trời chiếu rọi những góc tối trên trái đất. tình u là một hành
trình, chứ khơng phải là một đích đến, hãy đi theo con đường đó mỗi ngày.”
(Trích “Con có biết” - Nhã Nam tuyển chọn)
Câu 1: Theo em, người mẹ đã dạy con điều gì?
Câu 2: Tìm một trường từ vựng có trong đoạn trích trên? Xác định các từ thuộc trường từ vựng ấy.
Câu 3: Tại sao trong cuộc sống, con người lại cần phải có tình yêu thương?
Câu 4: Kể tên một tác phẩm em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 nói về tình u thương giữa con
người.
ĐỀ 25
: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Bạn có thể khơng thơng minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày
một. Bạn có thể khơng hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn khơng là người giỏi thể
thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn khơng có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt
cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá
trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích.



Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 4 câu.
ĐÁP ÁN:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận.
Câu 2. Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra
với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình,
phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự khơng có mặt
của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ
hai.
Câu 4. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc vào mỗi người.
Đề 5: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Khi đắm chìm trong thế giới ảo, con người sẽ vơ tình hoặc hữu ý che bớt con người thật của
mình. Thế giới ấy có biết bao điều được cho là “thời thượng” nhưng lại rất công thức, chẳng hạn như
trào lưu chụp ảnh “tự sướng” (selfle) với những biểu cảm rập khn, những dịng trạng thái trên
facebook với nội dung mòn cũ. Ngay cả cách bộc lộ ý kiến cũng chỉ còn tối giản lại trong nút “thích”;
cảm xúc vui, buồn, giận dữ, phấn khích…bị khuôn lại trong những nút biểu tượng (icon)”.
1.PTBĐ của văn bản trên là gì?
2.Chỉ ra 3 từ ngữ thuộc trường từ vựng “cơng nghệ thơng tin”?
3.Cách trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch hay quy nạp?
4.Em đồng tình hay khơng đồng tình bới quan điểm người viết?Vì sao?
Đề 26:

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
“ Tại thế vận hội đặc biệt Seatle ( dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều bị

tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự cuộc đua
100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp ngã

liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc. Tám người kia nghe thấy tiếng khóc, giảm tốc độ và ngối
lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả khơng trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng Down dịu dàng cúi
xuống hôn cậu bé:
- Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn.


Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ Văn lớp 8
Cô gái nói xong, cả chín người cùng khốc tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong
sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những
người chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này.”
( Nguồn: http//phapluatxahhoi.vn/giaitri/vanhoc/chienthang-661)
Câu 1: (1.0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 2: (1.0 điểm) Chỉ ra hai câu đặc biệt được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 3: (2.0 điểm) Nêu tác dụng của hai câu đặc biệt đó?
Câu 4: (2.0 điểm) Tại sao tất cả các khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không
dứt?
Câu 5: ( 4.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) nêu lên suy nghĩ của em về sự sẻ chia.



×