Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bai 9 Noi qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.22 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>liÖt NhiÖt kÝnh chµo c¸c thÇy c« gi¸o tíi dù giê ng÷ v¡n líp 8. Gi¸o viªn dạy: Ngô Thị Nhung Trêng trung häc c¬ së Cổ Lũng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. -> Hoán dụ 2. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ trượng oai phong, lẫm liệt. mình cao hơn trượng, -> So sánh 3. Tiếng suối trong. như tiếng hát xa Trăng. lồng cổ thụ bóng lồng hoa. -> So sánh, điệp ngữ 4. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. -> Ẩn dụ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span>

<span class='text_page_counter'>(4)</span> TiÕt 37. Bµi 9. Nãi qu¸ I/ Nãi qu¸ vµ t¸c dông cña nãi qu¸: 1.VÝ dô: §äc c¸c c©u tôc ng÷, ca dao sau vµ tr¶ lêi c©u hái: - Đêm tháng năm chưaưnằmưđãưsáng ưưưưưNgày tháng mờiưchưaưcườiưđãưtối. (Tôc ng÷)­ -Cày đồng đang buổi ban tra, Må h«i th¸nh­thãt­nh­­m­a­ruéng­cµy. ­­­­­­­­­­­­­­­­Ai ¬i bng b¸t c¬m ®Çy, ưưưưưưưưưư Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao). ?a/ §¸p­¸n: Nói: đêm tháng năm chưaưnằmưđãưsáng/ưNgày tháng mời chư aưcườiưđãưtốiưvà Mồ hôiưthánhưthótưnhưưmưaưruộngưcày có quá sự thËt kh«ng? Thùc chÊt, mÊy c©u nµy nh»m nãi ®iÒu g×? Nãi nh vËy cã qu¸ sù thËt.Thùc chất mấy câu đó muốn nói: ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Cách nói phóng đại hay hơn b.Theo em cách vì có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức nói nào hay hơn? Vì sao? biểu cảm.. 1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ). a. - Đêm tháng năm rất ngắn.. 2. Cày đồng đang buổi ban trưa,. b. - Mồ hôi đổ rất nhiều .. - Ngày tháng mười rất ngắn.. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao). Cách nói phóng đại.. Cách nói bình thường..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> BÀI TẬP NHANH. Nối A và B cho phù hợp A 1.- Con rận bằng con ba ba. Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh. 2.- Sống để bụng, chết mang theo. 3.- Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .. B a. Lời nói hằng ngày. b.Thơ ca trữ tình c.Thơ ca châm biếm, trong đó có ca dao, tục ngữ, thành ngữ.. Nói quá được dùng nhiều trong tục ngữ, thành ngữ, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Mét­sè­vÝ­dô­tham­kh¶o:  Trong tôc ng÷: - ThuËn vî, thuËn chång t¸t bÓ §«ng còng c¹n. - Tấc đất, tấc vàng.  Trong ca dao: - C« g¸i S¬n T©y yÕm thñng tµy giÇn R¨ng ®en h¹t nhãt, ch©n ®i cï lÌo Tãc rÔ tre ch¶i lîc bå cµo Trong m×nh ghÎ lë h¾c lµo tø tung Trªn ®Çu chÊy rËn nh sung….

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trong th¬ tr÷ t×nh: - B¸c ¬i! Tim B¸c mªnh m«ng thÕ ! ¤m c¶ non s«ng mäi kiÕp ngêi. (Tè H÷u) - Đầy mình đỏ tựa nh hoa gấm, Sột soạt luôn tay tựa gảy đàn . (Hå ChÝ Minh) Trong văn häc níc ngoµi: -“… Hai c©y phong nghiªng ng¶ tÊm th©n dÎo dai vµ reo vï vï nh mét ngän löa bèc ch¸y rõng rùc.” (Ai-Ma -Tèp) -Nh©n vËt §an – K«: XÐ toang lång ngùc cña m×nh, røt tr¸i tim ra châm lửa đốt. Trái tim đã bốc cháy rừng rực, làm ngọn đuốc để soi sáng cho bộ lạc vợt qua đầm lầy và cảnh rừng đen tèi, ®a hä tíi th¶o nguyªn trµn ®Çy ¸nh s¸ng. (M¸c-xim-Gor-ki).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tiết 37. NÓI QUÁ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: Nói quá là gì? Tác dụng của nói quá? - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô tính chất của sự vật ,hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.. II. Luyện tập:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tiết 37. NÓI QUÁ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau: a.. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. → nhấn mạnh vai trò sức lao động của con người.. b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. → muốn nói còn rất khỏe, có thể làm bất cứ việc gì. c. Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. → uy quyền, hung hăng, quát nạt làm người ta sợ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> NÓI QUÁ. Tiết 37. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. - Bầm gan tím ruột: → hết sức căm giận, uất ức. - Chó ăn đá, gà ăn sỏi:. → nơi đất đai cằn cỗi, hoang vu.. - Nở từng khúc ruột: → sung sướng hả hê, thỏa mãn trong lòng. - Ruột để ngoài da: - Vắt chân lên cổ:. → người vô tâm, tính tình thẳng tuột, không giữ miệng. → cuống cuồng..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tiết 37. NÓI QUÁ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. chó ăn đá gà ăn sỏi a. Ở nơi ……………………………… thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà. bầm gan tím ruột b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng…………………………… . ruột để ngoài da c. Cô Nam tính tình xởi lởi, ………………………… . nở từng khúc ruột d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ……………………………. . vắt chân lên cổ e. Bọn giặc hoảng hồn …………………………. mà chạy..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tiết 37. NÓI QUÁ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. - Nghiêng nước nghiêng thành: → miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ. - Dời non lấp biển: → sức mạnh phi thường, hoài bão lớn lao. - Lấp biển vá trời: → vĩ đại, phi thường. - Mình đồng da sắt: → thân thể như sắt, như đồng, có thể chịu đựng mọi hiểm nguy. - Nghĩ nát óc: → suy nghĩ nhiều quá mức.. 1. Mình 2. 3. 4. 5. Thuý Từ Bà Hê-ra-clit Nữ Hải nghĩ Kiều Oa là đấng là lấp nát mang dũng biển óc anh vẻ rồi sĩvá hùng đẹp mình mà trời. không nghiêng có đồng thểtìm da dời nước sắt. ranon được nghiêng lấpcâu bể. nào thành. cả..

<span class='text_page_counter'>(14)</span>  Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây:. nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. • Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. • Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển. • Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong. • Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con. • Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tiết 37. NÓI QUÁ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài tập 4: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. 1. Nhanh như điện. 2. Chậm như rùa. 3. Đen như cột nhà cháy. 4. Trắng như trứng gà bóc. 5. Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa. ….

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tiết 37. NÓI QUÁ. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài tập 6: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Em hãy phân biệt trong hai trường hơp sau, trường hợp nào là nói quá,trường hợp nào là nói khoác? So sánh nói quá và nói khoác? a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên. Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên, Nói quá đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời hứa chắc chắn. b. Hai anh bạn cùng đi qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: “Chà, quả bí này to thật!”. Anh kia cười bảo: “Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà kia”… (trích Quả bí khổng lồ). Nói khoác. Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai những kẻ khoác lác làm gì có quả bí to bằng cái nhà..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ: - Hôm nay, tôi vào rừng hái củi, trông thấy một con rắn to ơi là to!... Bề ngang hai mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước! Chị vợ bĩu môi nói: - Làm gì có con rắn dài như thế bao giờ. - Không tin à? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước! - Cũng không thể dài đến một trăm thước. - Thật mà. Không đúng một trăm thước cũng đến tám mươi thước. Chị vợ vẫn lắc đầu. Anh chồng thì gân cổ cãi, và muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói: - Tôi nói thật đấy nhé! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng hai mươi thước, không kém một tấc, một phân nào! Lúc ấy chị vợ bò lăn ra cười: - Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước, thế thì là con rắn vuông rồi! ( Truyện cười Việt Nam).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> NÓI QUÁ. Tiết 37. I. Nói quá và tác dụng của nói quá: II. Luyện tập: Bài tập 6: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.. NÓI QUÁ Phóng đại về mức độ, quy mô, tính chất của sự việc dựa trên cơ sở có thực. Có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.. NÓI KHOÁC Phóng đại về mức độ, quy mô, tính chất của sự việc trên cơ sở không có thực. Có tác dụng gây cười. (Trong một số trường hợp có tác dụng tiêu cực nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực).

<span class='text_page_counter'>(20)</span> bµi tËp 5:. VÝ dô1: T«i cã cËu b¹n th©n nhÊt tªn lµ Cêng.CËu Êy ngêi gÇy,kh¸ cao,cã níc da ®en­nh­­cñ­tam­thÊt. Cêng nãi nhanh­nh­ giã,nhiÒukhi ngêi kh¸c nghe kh«ng râ.Nhng c©u Êy häc rất giỏi và hay giúp đỡ bạn bè.Mình thật tự hào vì có ngời bạn nh Cêng. VÝ dô 2 :“ Khãc anh kh«ng níc m¾t Mµ lßng ®au­nh­­c¾t. Gäi anh chöa thµnh lêi Mµ hµm­r¨ng­dÝnh­chÆt. (Hoµng Léc).

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng:. 1. Tửu phùng tri kỉ thiên bôi thiểu, Thoại bất tâm đầu bán cú đa. (Lý Bạch) (Rượu gặp tri kỉ nghìn chén còn là ít, Chuyện không hợp ý nửa câu đã là nhiều.).  Khẳng định tình cảm gắn bó của những con người tri kỉ, tâm đầu ý hợp. Còn những người không hợp ý nhau, lời nói chẳng qua chỉ là xã giao mà thôi..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng: 2. Ăn mười cái đám cưới không bằng hàm dưới cá trê.  Ý muốn nói hàm dưới cá trê ăn rất ngon..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng: 3. Tiền vô như nước sông Đà Tiền ra nhỏ giọt như cà phê đen.  Tiền vào thì nhiều vô kể mà tiêu thì rất ít, chẳng có bao nhiêu..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng: 4. Người Nhật Bản có câu: “Chúng ta sinh ra và lớn lên trên miệng núi lửa, chính vì thế, chúng ta phải ra sức học tập để xây dựng đất nước”.  Đất nước rất nghèo về tài nguyên và nhiều hiểm họa thiên tai, vì thế, mọi người phải ra sức học tập để phát triển đất nước..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Biện pháp tu từ nói quá còn có tên gọi khác là: A. Ẩn dụ. B. So sánh ngầm. C. Cường điệu hoá, thậm xưng, phóng đại. D. Hoán dụ..

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Hướng dẫn về nhà: - Soạn bài: “Ôn tập truyện kí Việt Nam. + Lập bảng thống kê theo mẫu trang 104. + Nêu những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3 và 4. + Trong các nhân vật em đã tìm hiểu qua các văn bản truyện kí Việt Nam, em thích nhất là nhân vật nào? Vì sao?.

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×