Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng tái định cư bản vẽ, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 75 trang )

Tr-ờng đại học vinh
Khoa NÔNG LÂM NGƯ
=== ===

LÊ THị LợI

KHóA LUậN tốt nghiệp
Đề t à i :

NGHIÊN CứU GIảI PHáP PHáT TRIểN KINH Tế
CHO Đồng bào dân tộc thiểu số vùng tái
định c- bản vẽ, huyện thanh ch-ơng,
tỉnh nghệ an

ngành: KHUYếN NÔNG Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
Lớp: 49K3 KN&PTNT

Ging viờn hng dn: ThS. Trần Hậu Thìn

VINH - 2012

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa
luận là hồn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa luận này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Vinh, ngày….tháng 5 năm 2012
Sinh Viên



Lê thị Lợi

ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hồn thành Khóa luận này, tôi nhận được sự quan tâm và
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn đến ban giám hiệu Trường Đại
học Vinh, Khoa Nông lâm ngư, Bộ môn Khuyến nông và phát triển nông thôn tơi
học tập, nghiên cứu và hồn thành Khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Hậu Thìn, người tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn UBND nhân huyện Thanh Chương, Phịng Nơng
Nghiệp huyện Thanh Chương và bà con dân tộc vùng tái định cư Bản Vẽ Thanh
Chương đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tơi hồn
thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, ngày tháng năm 2012
Sinh Viên

Lê Thị Lợi

iii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................................... 3
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề di dân, tái định cư .................................... 3
1.1.2 Một số khái niệm về phát triển, phát triển bền vững, phát triển kinh tế ................. 9
1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 11
1.2.1. Thực tiễn ở một số nước ...................................................................................... 11
1.2.2. Thực tiễn Việt Nam ............................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 18
2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 18
2.3.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu .............................................................................. 18
2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa .......................................................................... 19
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................... 19
2.3.3.1 Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................. 19
2.3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 20
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.4.1 Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ..................................... 20
2.4.2 Chỉ tiêu phản ánh đầu tư, kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của hộ ............................................................................................................................. 20
2.4.3 Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ ........................................................................ 20
2.5. Đặc điểm vùng tái định cư Bản Vẽ huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An ............. 20

2.5.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 20

iv


2.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 29
3.1. Thực trạng đời sống và các nguồn lực kinh tế xã hội của người dân tái định cư
Bản Vẽ huyện Thanh Chương ........................................................................................ 29
3.1.1. Tình hình đời sống kinh tế xã hội của người dân khu vực nghiên cứu ............... 29
3.1.2. Thực trạng các chính sách hỗ trợ cho khu vực nghiên cứu.................................. 31
3.1.3. Thực trạng các nguồn lực kinh tế của khu vực nghiên cứu ................................. 32
3.1.3.1. Thực trang đất đai ............................................................................................ 32
3.1.3.2. Thực trạng lao động .......................................................................................... 34
3.1.3.3 Thực trạng vốn sản xuất ..................................................................................... 36
3.1.3.4. Thực trạng về hệ thống công cụ sản xuất.......................................................... 37
3.2. Thực trạng phát triển các nghành nghề của đồng bào dân tộc thiểu số vùng tái
định cư Bản Vẽ huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An .................................................... 38
3.2.1. Thực trạng phát triển nghành nông - lâm nghiệp ở vùng tái định cư Bản Vẽ .... 38
3.2.1.1. Đặc điểm cơ bản của ngành nông - lâm nghiệp ở vùng tái định cư Bản Vẽ..... 38
3.2.1.2. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ................ 39
3.2.1.3. Kết quả sản xuất nông - lâm nghiệp của các hộ điều tra ................................... 44
3.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế công nghiệp, dịch vụ .............................................. 46
3.3 Những thuận lợi và khó khăn của người dân vùng tái định cư Bản Vẽ huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An ......................................................................................... 47
3.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................... 47
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế..................................................................................... 47
3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế cho đồng bào tái định cư Bản Vẽ Huyện
Thanh Chương ................................................................................................................ 48
3.4.1 Nhóm giải pháp về chính sách ............................................................................. 48

3.4.1.1.Về cơng tác quy hoạch dân cư chuẩn bị đầu tư.................................................. 48
3.4.1.2. Về công tác bồi thường, hỗ trợ.......................................................................... 49
3.4.1.3. Về vốn và cơ chế điều hành nguồn vốn ............................................................ 50
3.4.2. Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất ................................................................ 50
3.4.2.1. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp ............................................................... 50
3.4.2.2. Phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ..................................................... 52

v


3.4.3. Nhóm giải pháp phát triển văn hóa xã hội, môi trường ...................................... 53
3.4.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ....................................................................................... 53
3.4.3.2. Cơ sở hạ tầng xã hội .......................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 55
1. Kết luận ...................................................................................................................... 55
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 0

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ

Bình Qn

DTTS


Dân Tộc Thiểu Số

DT

Diện Tích

CP

Chi Phí

CN

Chăn Ni

TT

Trồng trọt

ĐBKK

Đặc Biệt Khó Khăn

GTSX

Giá Trị Sản Xuất

GT

Giá Trị


HQ

Hiệu Quả

LN

Lợi Nhuận



Lao Động

NN

Nông Nghiệp

SL

Sản Lượng

TSCĐ

Tải Sản Cố Định

TN

Thu Nhập

KHKT


Khoa Học Kỹ Thuật

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của vùng năm 2011............................................... 22
Bảng 2.2 Cơ cấu dân số theo dân tộc của vùng qua 3 năm ............................................ 24
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ điều tra ...................................... 33
Bảng 3.2 Nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ điều tra .......................................... 35
Biểu 3.1 Trình độ dân trí của chủ hộ............................................................................. 35
Bảng 3.3 Vốn đầu tư cho sản xuất của các nhóm hộ điều tra ....................................... 36
Bảng 3.4 Tư liệu sản xuất của các nhóm hộ điều tra ..................................................... 37
Bảng 3.5 Tổng hợp chi phí ngành chăn ni ................................................................. 41
Bảng 3.6 Thực trạng vườn rừng của các nhóm hộ điều tra ........................................... 43
Bảng 3.7 Kết quả sản xuất ngành trồng trọt .................................................................. 44
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất của ngành chăn nuôi .......................................................... 45

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em cùng sống trên
khắp lãnh thổ quốc gia. Trong đó, trừ người kinh, người Hoa và người Chăm, 50
nhóm dân tộc ít người cịn lại chủ yếu cư trú ở miền núi chiếm 3/4 diện tích cả
nước. Đây là khu vực có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị,
an ninh quốc phịng và mơi trường sinh thái; có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn
mà trước hết là tiềm lực về tài nguyên rừng và đất rừng.
Cơng trình thủy điện được xây dựng địi hỏi cơng tác giải phóng mặt bằng thi

cơng và giải phóng lịng hồ chứa nước phải đi trước một bước. Cơng tác giải phóng
mặt bằng cơ bản liên quan đến vấn đề thu hồi đất và tái định cư các hộ dân sống
trong vùng bị ảnh hưởng của công trình thủy điện. Chính vì vậy cơng tác di dời dân,
tái định cư cơng trình thủy điện giữ một vai trị quan trọng và khơng thể khơng tính
đến cho mỗi cơng trình, đồng thời cũng là vấn đề thường xun được Đảng, Chính
phủ, xã hội, cộng đồng quan tâm. Lợi ích của các cơng trình thủy điện là rất lớn,
nhưng cái giá phải trả cũng không nhỏ, một phần do chưa nhận thức đầy đủ "mặt
trái" của cơng trình. Nhiều tác động tiêu cực đã xảy ra, trong đó, di dân tái định cư
đã trở thành một "vấn đề bức xúc", thậm chí có cơng trình để lại hậu quả khá nặng
nề vì tính chất phức tạp, nhạy cảm của vấn đề.
Di dân, tái định cư giải phóng mặt bằng các cơng trình thủy điện chủ yếu là
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời với tính chất và đặc
điểm của cơng trình thủy điện được xây dựng chủ yếu ở khu vực thuộc địa bàn khó
khăn miền núi, vùng sâu vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh
sống theo cộng đồng và có phong tục tập quán canh tác, văn hóa truyền thống đa
dạng. Chính vì vậy, đối tượng di dân, tái định cư cơng trình thủy điện đại đa số là
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về xây dựng cơng trình thủy điện Bản
Vẽ, năm 2006 gần 2400 hộ với 12000 nhân khẩu các dân tộc Thái, Khơ Mú của 5
xã vùng lịng hồ: Kim Đa, Kim Tiến, Hữu Khng, Hữu Dương, Luân Mai đã di
dân về tái định cư tại các xã Thanh Hương, Thanh Thịnh, Thanh Mỹ, Hạnh Lâm.

1


Tháng 5/2009, theo Nghị Định 07 của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện Thanh
Chương thành lập thêm 2 xã mới là Ngọc Lâm và Thanh Sơn. Về nơi ở mới, cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiếu số gặp rất nhiều khó khăn: đất canh tác, phương
thức sản xuất, thói quen sinh hoạt… thời hạn hỗ trợ lương thực dành cho những
người dân tái định cư nơi đây đã hết, nhưng họ vẫn chưa thể tự túc được lương thực

vì diện tích lúa nước gần như khơng có. Những hộ có đất canh tác nhưng chưa quen
cách làm nơi vùng đất mới nên bỏ hoang cả ruộng nương.
Góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu
kinh tế của vùng tái định cư Bản Vẽ, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ thực tế trên tôi lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình: “Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng tái định cư Bản Vẽ, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tình hình sản
xuất, thu nhập, chi tiêu, đời sống của các hộ nơng dân tại vùng tái định cư từ đó đưa
ra những khuyến nghị, giải pháp để khắc phục những tồn tại nhằm phát triển kinh tế
cho người dân vùng tái định cư Bản Vẽ huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển

kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng tái định cư Bản Vẽ, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
-

Đánh giá thực trạng, giải pháp phát triển kinh tế vùng tái định cư Bản Vẽ,

huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
-

Đề xuất, định hướng giải pháp để phát triển kinh tế vùng tái định cư Bản

Vẽ, huyện Thanh Chương, Nghệ An.


2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề di dân, tái định cư
- Di dân
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một
không gian và thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh
viễn. Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cư. Theo nghĩa hẹp,
di dân là sự di chuyển dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ
khác, nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định. Định
nghĩa này được Liên Hợp Quốc sử dụng nhằm khẳng định mỗi liên hệ giữa sự liên
hệ giữa sự di chuyển theo một khoảng cách nhất định qua một địa giới hành chính,
với sự thay đổi nơi cư trú.[1]
Sự vận động và phát triển của loại người luôn gắn liền với cuộc di chuyển
dân cư. Trong hầu hết các quốc gia trên thế giới, do sự phân bố dân cư khơng đồng
đều Chính phủ mỗi nước đều có những biện pháp khác nhau để phân bố lại dân cư
nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có. Tại Việt Nam, trong suốt 4000 năm
lịch sử, trải qua nhiều triều đại khác nhau đặc biệt là triều đại nhà Nguyễn, đã tổ
chức nhiều cuộc di dân về phía nam để phát triển kinh tế, xã hội và củng cố Nhà
nước của mình. Từ sau khi dành được chính quyền năm 1945, Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng Hòa cũng đã chú ý đặc biệt đến vẫn đề phân bố lao động và dân cư
phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, trong bốn thập kỷ qua, di dân đã trở thành một
hiện tượng kinh tế - xã hội quan trọng với quy mô và thành phần càng ngày càng
phức tạp.[3]
Như vậy, có thể khái quát rằng di dân là sự di chuyển cư dân từ địa điểm này
sang địa điểm khác, do đó là hiện tượng xã hội xảy ra trong suốt quá trình phát triển
lịch sử của nhân loại dưới tác động của những nguyên nhân kinh tế xã hội khác

nhau qua các thời kỳ. Trong các ngun nhân đó thì thì ngun nhân kinh tế là
nguyên nhân quyết định.
Di dân sẽ gây ra những tác động lớn đến vẫn đề dân số, kinh tế - xã hội. Trên
phạm vi toàn thế giới, di dân không làm ảnh hưởng đến số lượng dân số nói chung,

3


nhưng đối với từng nước, từng khu vực lại có ảnh hưởng khơng nhỏ. Di dân có tác
động trực tiếp đến quy mô dân số. Sự ra đi của một bộ phận dân cư sẽ làm cho quy
mô dân số và sức ép dân số tại nơi đó giảm và ngược lại. Di dân có ảnh hưởng lớn
trong việc phân bố lại lực lượng sản xuất, nguồn lao động theo lãnh thổ và khu vực
kinh tế. Mỗi nhóm dân cư, mỗi cộng đồng đều có có đời sống văn hóa, phong tục
tập quán khác nhau, nên khi chuyển đến địa điểm mới sẽ gây ra sự xôn xao xung
đột phân biệt đối xử trong cộng đồng nơi đến.
Trên thực tế, có nhiều cách phân loại di dân dựa trên các góc độ khác nhau
tùy vào mục đích nghiên cứu. Theo tính chất di dân, sẽ có hai loại: di dân tự nguyện
và di dân không tự nguyện (ép buộc). Di dân tự nguyện là trường hợp người di
chuyển tự nguyện di chuyển đúng theo mong muốn nguyện vọng của mình. Trong
khi đó, di dân ép buộc diễn ra trái với nguyện vọng di chuyển của người dân. Theo
đặc trưng di dân, được chia thành hai loại là di dân có tổ chức và di dân tự phát. Di
dân có tổ chức là hình thái di chuyển dân cư theo kế hoạch và các chương trình, dự
án do Nhà nước, chính quyền các cấp vạch ra, tổ chức và chỉ đạo thực hiện với sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Di dân tự phát là hình thái di dân mang
tính cá nhân do bản thân người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, khơng
có và không phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ của Nhà nước và cấp chính
quyền.[1]
Đối với Nhà nước ta, công tác di dân luôn nhận được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước thơng qua các chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, cũng cố an ninh quốc phòng.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ đề cập tới hình thức di dân có tổ
chức, cụ thể là di dân để thực hiện dự án xây dựng nhà máy thủy điện, thực hiện
mục tiêu quốc gia về an ninh năng lượng. Di dân có tổ chức gắn liền với quả trình
tái định cư không tự nguyện (hay tái định cư bắt buộc).
- Tái định cư
Vấn đề thu hồi đất, tái định cư là vấn đề chung của các quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đây là hệ quả tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa. Nước ta cũng khơng nằm ngồi quy luật chung đó khi mà ngày càng có nhiều
dư án đầu tư được triển khai trên các lĩnh vực phải trưng thu đất đai như: dự án xây

4


dựng các cơng trình giao thơng, bến cảng, các khu công nghiệp, du lịch và đặc biệt
là các dự án xây dựng các cơng trình thủy điện,… Điều này kéo theo vấn đề phải tái
định cư cho hàng trăm ngàn người và làm thay đổi cuộc sống của họ vốn đã được
ổn định nhiều đời.
Tái định cư được hiểu theo nghĩa rộng là mọi ảnh hưởng, tác động tới tài sản
và tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập do dự án phát
triển gây ra, bất kể họ có phải di chuyển hay khơng.
Tái định cư theo nghĩa hẹp chỉ sự di chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới định
cư ở nơi ở mới.
* Một số khái niệm điểm TĐC, khu TĐC, vùng TĐC :
+ Điểm TĐC là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch bao gồm: đất ở,
đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình cơng cộng để
bố trí dân TĐC.
+ Khu TĐC là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm TĐC, hệ thống cơ
sở hạ tầng, cơng trình cơng cộng, vùng sản xuất. Trong khu TĐC có ít nhất một
điểm TĐC.
+ Vùng TĐC là địa bàn các huyện, thị xã được quy hoạch để tiếp nhận dân

TĐC. Trong vùng TĐC có ít nhất một khu TĐC.
* Các hình thức di dân TĐC :
+ TĐC tập trung: Là hình thức di chuyển các hộ TĐC đến nơi ở mới tạo
thành một điểm dân cư mới.
Những hộ TĐC theo hình thức tập trung sẽ được cấp nhà, đất ở, đất canh
tác cũng như được cung cấp những hỗ trợ cần thiết trong giai đoạn đầu ổn định
cuộc sống. Điểm TĐC tập trung được nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng
lưới giao thơng, các cơng trình cơng cộng nhằm đảm bảo điệu kiện tốt nhất cho
người dân TĐC.
Ưu điểm cơ bản của phương thức này là chủ động trong việc sắp xếp, quy
hoạch, thiết kế các điểm dân cư phù hợp với nguyện vọng người dân, có điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội nhanh. Tuy nhiên một khó khăn lớn khi thực hiện phương
thức di dân tập trung này là việc định hướng sản xuất cho người dân tại nơi ở mới.

5


+ TĐC xen ghép: Là hình thức mà các hộ TĐC được quy hoạch di chuyển
đến ở xen ghép với hộ dân sở tại tại một điểm dân cư đã có trước.
Cái lợi lớn nhất của phương thức di dân này là giữ được tính cộng đồng nhưng địi
hỏi phải có sự thơng cảm chia sẻ quyền lợi.
+ Hộ TĐC tự nguyện di chuyển: Đây là những hộ gia đình di chuyển không
theo quy hoạch TĐC mà tự thu xếp đến nơi ở mới.
Điểm mạnh của di vén là người dân khơng phải chuyển đi xa, đồng thời có
thể tận dụng vùng đất bán ngập để sản xuất nông nghiệp bằng các tập đoàn cây
ngắn ngày. Ngoài ra, người dân vùng di vén có thể chuyển sang làm các nghề như:
đánh bắt, nuôi thủy sản; làm dịch vụ trên hồ (du lịch, giao thơng, phân phối hàng
hóa...). Đặc biệt, cịn góp phần quản lý, đảm bảo giữ gìn trật tự, an ninh xã hội...
Hạn chế lớn nhất của hình thức di vén là thiếu mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng,
đi lại khó khăn, giao lưu hạn chế...

- Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đơng nhất
trong một nước có nhiều dân tộc.
Khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số
trong một quốc gia đa dân tộc và không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát
triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở
số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã
hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân
ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia
đa dân tộc và cũng khơng có ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các
quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan
niệm là “đa số” ở quốc gia này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia
khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng
lại được coi là “dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu
số của Trung Quốc)…
Khái niệm dân tộc thiểu số chính thức phát sinh ở phương tây vào thế kỷ
XIX, khi chủ nghĩa thực dân bành trướng thế lực sang các nước chậm phát triển để

6


mở rộng thuộc địa, khiến cho một số dân tộc nhỏ ở nhiều nơi rơi vào tình trạng bị
thống trị hay lệ thuộc. Họ được chủ nghĩa thực dân định nghĩa như những con người
lạc hậu, chậm tiến, có địa vị xã hội thấp, khác biệt nhau về nòi giống, nhân chủng,
ngơn ngữ, văn hóa, tơn giáo.
Dựa vào quan điểm đó, vào năm 1945 Lous With, Giáo sư trường Đại học
Chicago (Mỹ) cho rằng: Dân tộc thiểu số là nhóm người do có một số nét đặc thù về
ngoại hình, thể chất hay văn hóa, bị đối xử khác biệt bất bình đẳng với các thành
viên khác trong xã hội và do đó tự coi mình là đối tượng của một sự kỳ thị tập thể.

Từ Điển Bách Khoa Anh (1959) định nghĩa: Dân tộc thiểu số là nhóm người
kết hợp với nhau bởi sợi dây liên lạc về nguồn gốc, ngôn ngữ hay tôn giáo, tự cảm
thấy khác biệt với đa số dân cư của một quốc gia.
Từ Điển Bách Khoa Mỹ (1962): Dân tộc thiểu số là nhóm người có những
đặc điểm riêng về nhân chủng, tơn giáo, xã hội, kinh tế và khác biệt với nhóm chủ
yếu khác trong xã hội.
Tiểu Ban đặc biệt về chống nạn phân biệt chủng tộc và bảo vệ các dân tộc
của Liên Hợp Quốc định nghĩa: Dân tộc thiểu số là những người có lịch sử và diện
mạo văn hóa riêng, tồn tại và phát triển trên phần lãnh thổ thường là cách biệt với
các vùng trung tâm cho đến khi bị xâm nhập bởi các xã hội bên ngoài. Họ tồn tại
như những bộ phận xã hội dễ bị tổn thương và dễ nằm ngoài lề của sự phát triển.
Ngân hàng thế giới: Dân tộc thiếu số là các cộng đồng người có đặc điểm
riêng biệt có liên quan đến tính gắn bó với đất đai của tổ tiên, với các thiết chế xã
hội truyền thống, sản xuất tự cung tự cấp, có ngơn ngữ, nhận dạng bản sắc văn hóa
và xã hội khác hẳn với những người đa số.
Viện ngôn ngữ Việt Nam: Hiểu một cách ngắn gọn và đơn giản, dân tộc
thiểu số là dân tộc chiếm số dân ít so với dân tộc chiếm số đơng nhất nước nhiều
dân tộc.
Hiểu một cách đầy đủ hơn: Dân tộc thiểu số là dân tộc có số dân ít, cư trú
trong một quốc gia thống nhất đa dân tộc. Trong đó, có một dân tộc chiếm số đơng.
Các dân tộc thiểu số có thể cư trú tập trung hoặc rải rác, xen kẽ nhau, thường ở
những vùng ngoại vi, vùng hẻo lánh, vùng điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó
khăn. Vì vậy, Nhà nước tiến bộ thường thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc

7


nhằm xóa bỏ những chênh lệch trong sự phát triển kinh tế xã hội giữa các dân tộc
đông người với các dân tộc thiểu số.
- Đền bù, hỗ trợ

Đền bù là việc thay thế một cách tương đương giá trị các tài sản bị mất bằng
hiện vật hoặc bằng tiền. Hỗ trợ là việc trợ giúp bằng hiện vật, bằng tiền, hoặc bằng
các dịch vụ cho các đối tượng bị thu hồi đất. Đền bù, hỗ trợ là một khâu trong tái
định cư.[7]
- Chính sách tái định cư
Ngân hàng Thế giới là một trong số ít những tổ chức đi đầu trong việc quy
định các nguyên tắc tái định cư. Các yêu cầu chính sách tái định cư bắt buộc của
ngân hàng thế giới được miêu tả chi tiết trong tài liệu hướng dẫn tái định cư bắt
buộc. Định hướng mục tiêu mà chính sách nêu ra trong tài liệu là: (1) Tránh và hạn
chế đến mức thấp nhất việc tái định cư với những dự án có thể thay thế; (2) Trong
trường hợp bắt buộc tái định cư thì phải có chương trình phát triển bền vững nhằm
cung cấp nguồn lực và chia sẻ lợi ích với những người bị ảnh hưởng, tư vấn và tạo
điều kiện cho họ tham gia lập kế hoạch và triển khai chương trình tái định cư; (3)
Cải thiện hoặc ít nhất khơi phục khả năng tạo thu nhập và mức sống của những
người bị ảnh hưởng. Trước khi đồng ý cho bất kỳ một dự án phải thu hồi, chiếm
dụng đất nào phải vay vốn, Ngân hàng Thế giới phải yêu cầu bên vay xây dựng một
chương trình tái định cư chi tiết nhằm bảo vệ những người có thể phải chịu ảnh
hưởng bất lợi của dự án.
Chương trình tái định cư được miêu tả trong kế hoạch hành động tái định cư
(RAP). RAP giải thích về các chính sách và thủ tục sẽ được sử dụng trong quá trình
di dân, bắt đầu từ khâu lập kế hoạch thu hồi đất ban đầu đến khâu di chuyển và khôi
phục kinh tế cho những người bị ảnh hưởng. Từ kinh nghiệm thực tiễn về việc quản
lí đất đai ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới đã đề xuất rằng việc người dân sống tại
khu vực bị ảnh hưởng khi khơng có đủ giấy tờ sử dụng đất cũng không phải là rào
cản; việc đền bù phải tính đến cả những ảnh hưởng vơ hình khác. Các chính sách
khác về dân tộc bản địa, cơng khai minh bạch trong phổ biến thông tin được đưa ra
như những yêu cầu bắt buộc để đảm bảo mọi người được hưởng lợi, nhằm đảm bảo

8



các cộng đồng dân tộc bản địa được tôn trọng, bảo tồn những nét đặc trưng về văn
hóa của họ.[9]
Như vậy, mục tiêu chung của chính sách tái định cư của Ngân hàng thế giới
là nhằm đảm bảo cho người dân bị ảnh hưởng có được cuộc sống ngang bằng hoặc
tốt hơn trước khi dự án được triển khai. Mục tiêu này cũng khá gần với nguyên tắc
tái định cư của Việt Nam, mặc dù giữa chính sách và thực tiễn vẫn là một khoảng
cách lớn. Tuy nhiên, điểm mấu chốt là chính sách của Ngân hàng Thế giới địi hỏi
bên vay phải xây dựng một chương trình phục hồi thu nhập, sinh kế để thực hiện
mục tiêu trên. Việc thối thác hoặc khơng cam kết thực hiện chương trình tái định
cư sẽ có thể là nguyên nhân dẫn đến việc rút vốn, dừng cơng trình dự án.
1.1.2 Một số khái niệm về phát triển, phát triển bền vững, phát triển kinh tế
- Phát triển:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn thăng
trầm và đã ghi lại những dấu ấn đậm nét tương ứng với từng hình thái xã hội khác
nhau. Ở mỗi giai đoạn lịch sử đó, mỗi hình thái xã hội đều có những bước phát triển
tích cực, đồng thời cũng có những tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của
con người. Đến thế kỷ thứ XX, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã bùng nổ
đến đỉnh điểm, chất lượng sống của xã hội loài người đã có những bước tiến rõ rệt
do khoa học, cơng nghệ và năng suất lao động xã hội mang lại. Những của cải được
nhân loại tạo ra ngày càng nhiều và càng phong phú về chủng loại đã phần nào thỏa
mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người, đã đưa tới sự phát triển nhanh
của nền văn minh nhân loại. Song cũng chính từ sự phát triển ấy đã làm nảy sinh
một số vấn đề ngày càng nổi cộm như: tăng trưởng dân số quá nhanh, tiêu dùng một
cách quá mức của cải, tài nguyên, năng lượng; thiên tai, bão, lũ lụt, ô nhiễm và sự
cố môi trường ngày càng gia tăng đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội,
gây trở ngại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và làm suy giảm tài nguyên và môi
trường, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống, đe dọa cuộc sống của con người
hiện tại và trong tương lai.
Đứng trước áp lực của thực tế nghiệt ngã này, con người khơng cịn cách lựa

chọn nào khác là phải xem xét lại những hành vi ứng xử của mình với thiên nhiên,
phương sách phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình phát triển của mình. Vấn đề bức

9


xúc là con người phải tìm ra một con đường phát triển mà trong đó các vấn đề dân
số, kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường phải được xem xét một cách tổng thể,
nhằm hạn chế những tác động cản trở đến sự phát triển chung. Cách lựa chọn duy
nhất đó là con đường phát triển có sự kết hợp hài hồ cả về kinh tế, văn hóa, xã hội
và bảo vệ mơi trường, đó chính là con đường phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững: là khái niệm mới xuất hiện gần đây, trong báo cáo
của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển năm 1987, khái niệm phát triển
bền vững mới được sử dụng một cách chính thức trên quy mơ quốc tế và được định
nghĩa như sau:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện
tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".
Hay nói cách khác: Đó là sự phát triển hài hồ cả về kinh tế, văn hố, xã hội,
mơi trường nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng sống của con người ở các thế
hệ hiện tại cũng như trong tương lai.
Nội dung cơ bản của phát triển bền vững có thể được đánh giá bằng những
tiêu chí nhất định về kinh tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
chất lượng mơi trường:
Phát triển bền vững về kinh tế địi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục
tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng
kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học,
công nghệ, đặc biệt chú trọng đến phát triển công nghệ sạch.
Phát triển bền vững về xã hội đó là phải xây dựng một xã hội trong đó có nền
kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ
xã hội, trong đó giáo dục đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ

và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội.
Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường là các dạng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo phải được sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục
được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử
dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Mơi trường tự nhiên (khơng khí, đất, nước, cảnh
quan thiên nhiên... và môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khoẻ, môi
trường sống, lao động và học tập của con người...) nhìn chung khơng bị các hoạt

10


động của con người làm ơ nhiễm, suy thối và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công
nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm,
con người được sống trong môi trường trong sạch...
Những tiêu chí nói trên là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự phát
triển bền vững của một xã hội, nếu thiếu một trong những điều kiện đó thì sự phát
triển sẽ đứng trước nguy cơ mất bền vững.
- Phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi nền kinh tế đạt ở mức độ cao hơn cả
về cơ cấu, chủng loại bao gồm cả về lượng và chất. Nền kinh tế phát triển khơng
những có nhiều hơn về đầu ra, đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu,
thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về sản
phẩm và dịch vụ. Như vậy, phát triển kinh tế là một q trình, khơng phải trong
trạng thái tĩnh (Bruce H. 1988, Walth Rostow, 1960).
Bruce H và Charles P. K (1988) đã phân biệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế chỉ là thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền kinh
tế có nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế
và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng kinh tế thường được đo bằng mức
tăng thu nhập quốc dân trong nước của nền kinh tế, mức tăng về giá trị sản xuất, sản
lượng và sản phẩm các ngành kinh tế ở một vùng, một huyện hay một tỉnh. Trái lại,

phát triển kinh tế thể hiện cả về lượng và chất. Phát triển kinh tế khơng những bao
hàm cả tăng trưởng mà cịn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh
tế, sự thích ứng của nền kinh tế với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong
quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân
cư trong nền kinh tế và giữa các ngành kinh tế. Phát triển kinh tế còn bao hàm cả
kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường. Tăng trưởng và phát triển kinh tế có
quan hệ với nhau. Tăng trưởng là điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cần
thấy rằng do chiến lược phát triển kinh tế chưa hợp lý mà có tình trạng ở một quốc
gia, một vùng có tăng trưởng mà khơng có phát triển kinh tế.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn ở một số nước
* Tại một số nước Châu Á:

11


Thực tiễn thực hiện chính sách đền bù và tái định cư đối với người dân bị
ảnh hưởng của các dự án phát triển, nhất là dự án thủy điện ở một số nước Châu Á
đang rất đa dạng. Yêu cầu cơ bản cần thực hiện trong chính sách này là nhận thức
đúng tầm quan trọng của chính sách, trách nhiệm của Nhà nước, chủ dự án và các
cấp chính quyền trong việc thực hiện tái định cư. Những điều đó nhằm đảm bảo
những lợi ích của người dân di chuyển và cả người dân bản địa của các vùng được
chuyển đến trong việc đảm bảo những điều kiện môi trường sống, sản xuất và ổn
định đời sống.
Mọi nỗ lực để giảm thiểu bất lợi, có kế hoạch và phương án hợp lý cho tái
định cư, xây dựng các chính sách hỗ trợ đồng bộ, phát triển kinh tế xã hội chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm cải thiện cách kiếm sống cho toàn bộ những người bị ảnh
hưởng đến từng bước ổn định cuộc sống,… hiện tại đang là mỗi quan tâm, trách
nhiệm của Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương nước ta. Do đó, việc tìm
hiểu những kinh nghiệm tái định cư các cơng trình thủy điện ở một số nước Châu Á

có điều kiện tương đồng với Việt Nam là rất cần thiết để rút ra bài học kinh nghiệm,
góp phần tổ chức và thực hiện cơng tác tái định cư các cơng trình thủy điện ở nước
ta ngày càng tốt hơn.
- Tại Trung Quốc: Kinh nghiệm tái định cư bắt buộc của một số nước đang
phát triển rất khác nhau. Trung Quốc là nước có số người bị di chuyển là khá lớn.
Từ năm 1980 nước này đã đưa ra nhiều luật và quy định ở các cấp khác nhau về gần
như một khía cạnh của công tác tái định cư. Luật Quản lý đất đai của Trung Quốc
năm 1986 và các điều sửa đổi, bổ sung năm 1988 đã làm rõ quyền về đất và đảm
bảo quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước. Các cá nhân không thể mua hay bán
quyền sở hữu đất. Luật này hướng dẫn các tỉnh, thành phố, quận, huyện và các thị
trấn chịu trách nhiệm chiếm dụng đất và tái định cư, chính thức hóa các thủ tục,
tham khảo ý kiến và giải quyết khiếu nại của những người bị ảnh hưởng.
Trong quá trình cải cách kinh tế, Trung Quốc đã xây dựng nhiều cơng trình
thủy lợi, thủy điện lớn, trong đó phải kể đến việc đập chắn nước Tam Hiệp. Bên
cạnh lợi ích mà cơng trình tạo ra như tăng cơng suất điện, kiểm sốt lũ,… việc xây
dựng cơng trình này cũng có những tác động kinh tế, xã hội trực tiếp và gián tiếp

12


mà điển hình là việc di dời dân bởi xây dựng đập và hồ chứa lớn rất cần nhiều đất.
Việc di dân có liên quan chặt chẽ tới vấn đề tái định cư.
Từ năm 1950 - 1990, theo ngân hàng Thế giới, Trung Quốc có tới 10,2 triệu
người phải di dời, trong đó riêng dự án đập Tam Hiệp phải di dời tới 1,3 triệu
người. Dự án này kéo dài 13 năm hơn 3.000 công nhân tham gia. Đây là cơng trình
bao gồm 3 đập chắn nước lớn bắc qua sơng Hồng Hà, đó là đập Xiaolangdi, đập
Shuikou, đập Yantan. Trong đó, đập Xiaolangdi được xem là đập có số lượng người
tái định cư lớn nhất và thành công nhất lên tới 180.000 người. Số lượng tái định cư
của đập Xiaolangdi được giải quyết trong giai đoạn 1992 - 2012, phần lớn nguồn
kinh phí này sẽ được WB tài trợ. Mục đích là giải quyết thu nhập và đảm bảo mức

sống tối thiểu cho người dân tái định cư thông qua việc xây dựng mới khoảng 10 thị
trấn và 276 làng tái định cư. Để tạo công ăn việc làm cho người dân tái định cư khi
chuyển nghề nông sang làm tại các vùng cơng nghiệp, Chính phủ đã khuyến khích
phát triển ngành nghề kinh doanh địa phương. Các ngành nghề này sẽ được miễn
thuế trong vòng 3 -5 năm. Các doanh nghiệp công nghiệp tại các vùng tái định cư
được vay vốn với lãi suất ưu đãi. Đến nay, theo báo cáo của WB, trong số 2.000
người đầu tiên được di dời thành thành cơng thì có tới 60% đã có mức thu nhập cao
hơn. Tại các vùng tái định cư đã hồn thành có 766 người đã làm việc trong nhà
máy.
Có thể nói, chương trình tái định cư Đập Tam Hiệp được xem là chương
trình tái định cư lớn nhất từ trước đến nay của Trung Quốc và cũng tốn kém nhất.
Trong đó, ngồi nguồn ngân sách, ngồi nguồn tài trợ WB, còn bao gồm vốn vay
ngân hàng, vốn huy động từ các doanh nghiệp địa phương và các nguồn khác.
Những giải pháp đưa ra trong quá trình tổ chức thực hiện tái định cư được dựa trên
đặc điểm sau: Những khó khăn của vùng tái định cư sẽ tăng lên do một tỉ lệ lớn
người chuyển cư đa số là dân nông nghiệp; Do phần lớn người chuyển đến vẫn tiếp
tục làm nơng nghiệp, vì vậy cần chú trọng hóa nơng nghiệp phù hợp với nguyện
vọng của dân; Dân cư vùng tiếp đón thơng thường khơng hợp tác với các kế hoạch
tái định cư nên phải có các giải pháp tìm kiếm sự hợp tác của dân vùng tiếp đón.
Một kinh nghiệm của Tam Hiệp là thơng thường các nhà lập kế hoạch tái
định cư đánh giá thấp các chi phí cho tái định cư, thường bỏ qua các dự tính cho

13


phát triển, vì thế rất cần phải lập các Quỹ phát triển, những quỹ này cần thiết cho
mục tiêu phát triển trước khi hộ dân tái định cư có thể có lãi rịng từ sản xuất. Để
chương trình tái định cư thành cơng, cần có quy hoạch tổng thể và giải phóng mặt
bằng, xây dựng các thị trấn, các làng tái định cư (trong đó bao gồm cả quy hoạch
phát triển ngành nghề) trước khi tiến hành tái định cư. Tránh tình trạng các khu định

cư xây xong, nhưng dân tái định cư không thể ổn định cuộc sống do thiếu các cơng
trình hạ tầng cơ sở như điện, nước, thiếu đất sản xuất… Để tạo cuộc sống ổn định,
nâng cao thu nhập cho người dân trong diện tái định cư, điều quan trọng là phát
triển sản xuất và tạo việc làm cho họ tại nơi tái định cư.
Bên cạnh cấp tiền bồi thường cho người dân, Trung Quốc đặc biệt chú trọng
tới việc tạo công ăn việc làm việc cho người tái định cư thông qua việc quy hoạch
lại ngành nghề, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc các vùng tiếp nhận
dân tái định cư, gắn kết giữa sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp, tạo
điều kiện cho người dân tái định cư mà phần lớn là nơng dân có thể tìm được việc
làm phù hợp. Một kinh nghiệm rất đáng tham khảo đó là sự phối hợp giữa hỗ trợ
chính quyền sở tại với đóng góp kinh phí của chính những người dân tái định cư.
- Tại Indonexia: Theo quy định số 1/1994 của Bộ Trưởng các vấn đề ruộng
đất và cơ quan Đất quốc gia hướng dẫn thực thi nghị định 55/1993 về chiếm dụng
đất vì sự phát triển lợi ích cộng đồng. Thống đốc mỗi tỉnh sẽ thành một Ban chiếm
dụng đất theo từng cấp (I hoặc II). Ban này có quyền kiểm kê đất đai và các tài sản
khác trên đất bị chiếm dụng, kiểm tra tình trạng pháp lý của đất, thông báo và
thương lượng với những người bị ảnh hưởng và cơ quan sử dụng đất, ước tính đền
bù, ghi lại và chứng kiến việc trả đền bù.
- Tại Philippin: Hiến pháp năm 1997 định ra chính sách cơ bản về đất đai và
địi hỏi đền bù cơng bằng cho đất tư nhân bị Nhà nước xung công. Lệnh Hành pháp
1035 (1985) của Chính phủ, hướng dẫn việc thu hồi tài sản tư nhân vì mục đích phát
triển, theo đó chính phủ có thể sử dụng biện pháp mua theo thỏa thuận hoặc trưng
dụng. Việc đền bù hoa màu bị thiệt hại của người thuê đất, các cộng đồng văn hóa
và người dân phải chuyển cư do Bộ cải cách ruộng đất và các cơ quan chiếm dụng
đất tiến hành.

14


Tóm lại, các nguyên tắc chung cần phải tuân thủ khi tổ chức, thực hiện cơng

tác tái định cư nói chung và tái định cư các cơng trình thủy điện nói riêng được các
nước áp dụng là:
- Đền bù đất đai và tài sản bị mất theo giá trị thay thế. Đền bù các cơng trình
kiến trúc bao gồm cả chi phí tháo dỡ, vật liệu hư hỏng, vận chuyển đến nơi mới, lắp
đặt theo phong tục tập quán dân tộc..
- Coi trọng đặc biệt việc giải quyết đất sản xuất cho hộ tái định cư trong nông
nghiệp, việc chuyển đổi nghề nghiệp chỉ thực hiện khi không thực hiện được đất
canh tác. Các tổ chức tài chính như WB, ADB cũng khuyến khích chủ trương “đất
đổi đất” trong các dự án cho vay cũng như các dự án phát triển nói chung.
- Các chương trình di dân, tái định cư phải chú trọng việc đầu tư khai hoang,
chuyển nhượng hoặc trưng thu đất, đầu tư các cơng trình thủy lợi, thâm canh đa
dạng hóa sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ trong nông nghiệp là giải pháp
căn bản để phục hồi thu nhập cho hộ gia đình sau tái định cư.
- Nhận thức việc phục hồi thu nhập cho hộ tái định cư là quá trình trong
nhiều năm, Chính phủ Trung Quốc đã lập ra quỹ phục hồi thu nhập sau tái định cư
10 năm để hỗ trợ người dân 10 năm, thậm chí 20 năm sau cho hộ gia đình sau tái
định cư. Nguồn vốn hỗ trợ tái định cư được trích từ thuế tài nguyên của các cơng
trình thủy điện
1.2.2. Thực tiễn Việt Nam
* Kinh nghiệm di dân, tái định cư
Ngoài việc học tập kinh nghiệm về di dân tái định cư ở nước ngoài, việc đúc
rút kinh nghiệm trong việc di dân, tái định cư từ chính các cơng trình thủy điện
trước đây ở nước ta là rất cần thiết. Một kinh nghiệm đáng lưu tâm là từ thực tiễn và
kết quả công tác tái định cư thủy điện Hịa Bình.
Cơng tác di chuyển và tái định cư người dân vùng lịng hồ sơng Đà Hịa Bình
là một cơng việc rất quan trọng trong tiến trình xây dựng nhà máy thủy điện, lại
được tiến hành trong những năm đất nước gặp nhiều khó khăn về kinh tế và ở một
tỉnh miền núi có nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống
nhân dân đa số rất khó khăn. Đây là lần đầu tiên tỉnh Hịa Bình phải tổ chức di
chuyển dân với số lượng lớn nên chưa có kinh nghiệm và còn gặp nhiều lúng túng.


15


Địa bàn di chuyển và tái định cư các hộ dân diễn ra trong phạm vi 25 xã, phường
ven hồ và sát ven hồ cùng 18 điểm đón nhân dân di chuyển ra ngoài vùng. Phương
thức di dân, tái định cư được áp dụng là: chuyển đến xen ghép với các điểm dân cư
cũ; tổ chức hình thành những điểm dân cư mới theo quy hoạch trong nội bộ tỉnh; di
vén dân tại chỗ lên khu vực cao hơn (hình thức này chiếm 50% số hộ phải di
chuyển).
Sau khi di chuyển và tái định cư, thực trạng đời sống của đồng bào đa số cịn
gặp nhiều khó khăn. Phần lớn hộ dân được di vén tại chỗ sống co cụm tạo ra nhiều
chịm xóm rải rác dọc 2 bên ven hồ (khoảng 140 điểm), nhiều điểm mật độ dân quá
đông, thiếu đất bằng để ở, khơng có đất sản xuất, địa hình chia cắt, độ dốc lớn đã
làm hàng ngàn hộ dân lâm vào cảnh cực kỳ khó khăn, thu nhập đầu người năm 1990
- 1991 bình quân 70 kg lương thực/người, nạn đói diễn ra triền miên trên diện rộng,
vấn đề sinh hoạt, phương hướng sản xuất cho dân ven hồ đặt ra hết sức nóng bỏng,
do đói nghèo nên nạn phá rừng làm nương rẫy rất gay gắt và ngày càng phức tạp
trực tiếp đe dọa an toàn của hồ thủy điện.
Trước tình hình đó, tỉnh Hịa Bình đã tổ chức điều tra cơ bản hiện trạng dân
sinh vùng chuyển dân sơng Đà và từ đó xác định nhiệm vụ cấp bách là giải quyết
những vấn đề tồn đọng sau khi chuyển dân, tiếp tục hình thành và củng cố các điểm
dân cư. Sau khi đã di chuyển, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho
phát triển sản xuất, ổn định đời sống nhân dân nhất là các xã ven hồ.
Những bài học rút ra từ công tác tổ chức và thực hiện di dân, tái định cư thủy
điện Hịa Bình là:
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về công tác di dân, tái
định cư đối với quần chúng nhân dân để người dân tự giác chấp hành chủ trương
của Đảng và Nhà nước.
- Chính sách đền bù, bồi thường thiệt hại cho dân phải hợp lý, dân chủ và

công bằng, tránh nhiều tầng nấc trung gian, thủ tục phiền hà, ở cơng trình này việc
xây dựng và duyệt chế độ đền bù cho dân không nhất quán, đơn giá rất thấp, thực
hiện kéo dài nhiều đợt, thay đổi nhiều lần, giảm lịng tin đối với người dân.
- Q trình di dân, tái định cư phải gắn liền với quá trình tổ chức lại sản xuất
để nơi dân đến có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Muốn vậy, công tác quy

16


hoạch phải đi trước và điều tra kỹ lưỡng, quy hoạch hoàn chỉnh về phương hướng
sản xuất, xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng.
- Quy hoạch địa bàn đón dân phải tính đến việc phù hợp với phong tục tập
quán của đồng bào. Ngoài việc đảm bảo điều kiện sinh hoạt và sản xuất của dân
phải xây dựng được chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo ổn định đời sống
lâu dài của người dân.
Tóm lại, từ thực tiễn di dân, tái định cư công trình thủy điện Hịa Bình cho
thấy di dân và quy hoạch phát triển, tổ chức lại sản xuất phải tiến hành đồng bộ, bảo
đảm chính sách thỏa đáng, kịp thời trong đền bù, di dân và tái tạo sản xuất thì người
dân tái định cư mới sớm ổn định cuộc sống và phát triển tốt hơn nơi cũ.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong nước
Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra đời, năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng
hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột
thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau” [6].
Đã hơn 30 năm kể từ ngày thống nhất đất nước và hơn 20 năm kể từ khi thực
hiện công cuộc đổi mới, kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng đã đóng vai trị
quan trọng trong xóa đói giảm nghèo và cải thiện mức sống của người dân trên
nhiều phương diện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tác động của quá trình tăng trưởng
kinh tế đến mức sống của các nhóm dân tộc là khơng đồng đều. Chi tiêu của người
Kinh tăng lên nhanh hơn so với mức trung bình ở nơng thơn, cịn chi tiêu của các

nhóm dân tộc thiểu số thấp hơn và tăng chậm hơn. Chênh lệch chi tiêu giữa người
Kinh và dân tộc thiểu số là đáng kể và khoảng cách này có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây. Một phần của chênh lệch này là do nguồn lực hạn chế của
đồng bào hoặc do các đặc tính của xã hội nơi họ sinh sống. Điều này cho thấy các
giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng cấp xã và cải thiện nguồn lực của đồng bào dân tộc
thiểu số dù quan trọng nhưng sẽ khơng đủ để xố bỏ chênh lệch chi tiêu nói trên.

17


×