Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thủy nghệ an vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )

Tr-ờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

Lý thị ngọc mai

khoá luận tốt nghiệp đại học

HON THIN CễNG TC K TON
TIN LNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – CƠNG NGHIỆP
TÀU THỦY NGHỆ AN VINASHIN
Ngµnh KÕ toán
Lớp 49B2 Kế toán (2008 2012)

Giảng viên h-ớng dẫn: ths. Phạm thị thuý hằng

Vinh, năm 2012


MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ....................................................................................................... 2
Chương I: Cơ sở chung về lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp ............................................................................................... 3
1.1. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp ..... 3
1.1.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo


lương ...................................................................................................................3
1.1.2. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương .................................... 4
1.1.3. Vai trị, Chức năng và ý nghĩa của tiền lương .............................................. 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương trong doanh nghiệp ............................10
1.1.5. Các hình thức tiền lương trong doang nghiệp ................................................12
1.1.6. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp .............. 20
1.1.7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................. 23
1.2. Hạch tốn lao động trong doanh nghiệp ............................................................ 23
1.2.1. Hạch toán số lượng lao động......................................................................... 23
1.2.2. Hạch toán thời gian lao động ........................................................................ 24
1.2.3. Hạch toán kết quả lao động .......................................................................... 25
1.2.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động ..................................................... 25
1.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ............................ 26
1.3.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 26
1.3.2. Tài khoản sử dụng ......................................................................................... 28
1.3.3. Phương pháp hạch toán ................................................................................. 31
1.3.4. Hình thức sổ kế tốn .................................................................................... 36
1.3.5. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện kế tốn
trên máy vi tính ............................................................................................................. 39


Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty ......................................................................................................... 41
2.1. Tổng quan về cơng tác kế tốn tại ..................................................................... 41
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty ............................................. 41
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................ 42
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 44
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty ............................................. 48
2.2. Thực trạng về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty ................................................................................................................... 53

2.2.1. Đặc điểm lao động tại công ty ...................................................................... 53
2.2.2. Tổ chức công tác tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại cơng
ty.........................................................................................................................54
2.2.3. Nội dung tổ chức hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ........ 60
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại cơng ty ..................................................................... 79
3.1. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty .......................................................................................................... 79
3.1.1. Đánh giá chung về cơng tác kế tốn tại cơng ty............................................ 79
3.1.2. Đánh giá cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty .................................................................................................................... 81
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty ............................................................................ 84
3.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại cơng ty ......................................................................... 84
3.2.2. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty.................................................................................................... 87
3.2.3. Những điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................................... 94
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT CP VT – CN TT

Công ty Cổ phần vận tải – Công nghiệp tàu thủy Nghệ An

Nghệ An Vinashin

Vinashin


VND

Việt Nam Đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

PGĐ

Phó Giám Đốc

P. TC – HC

Phịng Tổ chức – Hành chính

P. KH – KT

Phòng kế hoạch – kỹ thuật

P. KT – TV

Phòng kế toán – Tài vụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

HĐ GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng

NVL

Nguyên vật liệu

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

TK

Tài khoản


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNSX

Công nhân sản xuất

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
 Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng hợp Tk 334 ............................................................................... 33
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng hợp TK 338 ............................................................................... 34
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng hợp TK 335 ............................................................................... 36
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ ........................................ 37
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn trên máy vi tính .............................. 38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty .................................................................... 44
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế tốn Cơng ty ........................................................ 49
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế tốn trên máy vi tính ................................................................. 52
 Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Giao diện màn hình hệ thống của phần mềm AFsys .................................... 52
Hình 2.2: Chứng từ chi phí .......................................................................................... 70
Hình 2.3: Phiếu chi ...................................................................................................... 71
 Danh mục Bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng chấm công Tàu Vinh ........................................................................... 61
Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương Tàu Vinh ................................................................. 62

Bảng 2.3: Phiếu Chi ...................................................................................................... 63
Bảng 2.4: Bảng chấm cơng phịng Tổ chức – Hành chính ........................................... 64
Bảng 2.5: Bảng thanh tốn lương phịng Tổ chức – Hành chính .................................. 65
Bảng 2.6: Phiếu Chi ...................................................................................................... 66
Bảng 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ............................................................. 67
Bảng 2.8: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH ................................................... 68
Bảng 2.9: Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau ........................... 69
Bảng 2.10: Sổ chi tiết TK 334 ....................................................................................... 72
Bảng 2.11: Sổ chi tiết TK 3383 ..................................................................................... 72
Bảng 2.12: Sổ chi tiết TK 3384 ..................................................................................... 73
Bảng 2.13: Sổ chi tiết TK 3386 ..................................................................................... 73


Bảng 2.14: Sổ chi tiết TK 3382 ..................................................................................... 74
Bảng 2.15: Nhật ký chứng từ số 1 ................................................................................. 74
Bảng 2.16: Nhật ký chứng từ số 2 ................................................................................. 75
Bảng 2.17: Bảng kê số 4 ............................................................................................... 75
Bảng 2.18: Bảng kê số 5 ............................................................................................... 76
Bảng 2.19: Nhật ký chứng từ số 7 ................................................................................. 76
Bảng 2.20: Nhật ký chứng từ số 10 (a) ......................................................................... 77
Bảng 2.21: Nhật ký chứng từ số 10 (b) ......................................................................... 77
Bảng 2.22: Sổ Cái TK 334 ............................................................................................ 78
Bảng 2.23: Sổ Cái TK 338 ............................................................................................ 78
Bảng 3.1 : Bảng thanh toán tiền thưởng.........................................................................91


Khoá luận tốt nghiệp

1


Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
------

1. Lí do chọn đề tài:
Trong nền sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, tiền lương ln là
một vấn đề quan trọng. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ giữa sản xuất và
phân phối trao đổi, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập và nâng cao mức sống
của các thành phần dân cư.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự hạch tốn chi phí mà trong đó chi phí tiền
lương chiếm phần khơng nhỏ, thì tiền lương càng trở thành vấn đề quan trọng trong
các doanh nghiệp đó.
Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, để tồn tại và phát
triển thì họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy thì
cơng tác quản lý lao động và tiền lương phải được chú ý đúng mức. Nếu tổ chức tốt
công tác lao động và tiền lương, quản lý tốt qũy lương và đảm bảo trả lương, trợ
cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính sách thì sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ
chi phí nhân cơng vào giá thành được chính xác. Những việc làm khác sẽ khơng
phát huy được tác dụng, thậm chí khơng có hiệu quả nếu công tác này không được
quan tâm đúng mức và không thường xuyên được củng cố.
Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại Cơng ty cổ phần vận tải – công
nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin, bằng những kiến thức đã được trang bị trong
quá trình học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Phạm Thị
Thúy Hằng và các cán bộ công nhân viên tại Công ty, em chọn đề tài: "Hồn thiện
cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ phần vận
tải – công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin" làm đề tài khố luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:

Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

2

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty cổ phần vận tải công nghiệp – tàu thủy Nghệ An Vinashin,
từ đó đưa ra các đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
tiền lương tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong
công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Dựa vào kiến thức đã thu nhận
được từ quá trình học tập trên lớp cũng như qua sách báo, tài liệu tham khảo cùng
với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Dựa vào phương pháp khảo sát thu thập số
liệu, phân tích so sánh, tổng hợp số liệu về công ty trong các năm qua, hoạt động
của các phòng, nội dung, điều lệ công ty, phỏng vấn trực tiếp...
- Phương pháp sử dụng các công cụ nghiên cứu như: Bảng biểu, sơ đồ
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá

- Phương pháp tư duy lôgic: Đề tài được xây dựng theo bố cục từ lý luận khoa
học đến thực tiễn hoạt động cùng với sự tìm tịi từ đó đưa ra những nhận xét và giải
pháp cho vấn đề kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương ở Cơng ty cổ phần vận tải – công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại cơng ty.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

3

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Kế tốn là một cơng cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản
lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống loài người.
Theo quy định tái sản xuất trong doanh nghiệp cộng nghiệp bao gồm các quá

trình sản xuất - phân phối tiêu thụ, các giai đoạn này được diễn ra một cách tuần tự.
Sau khi kết thúc một quá trình sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp đưa ra sản phẩm
sản xuất ra thị trường tiêu thụ, nghĩa là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm đó. Trong cơ chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự sống cịn
của sản phẩm chính là sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Việc bán sản phẩm là
một yếu tố khách quan nó khơng chỉ quyết định sự tồn tại quá trình sản xuất của
doanh nghiệp mà cịn đảm bảo đời sống cho cơng nhân, người lao động sản xuất ra
sản phẩm đó.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử chính trị và có
ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động
mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa tiền
lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu
hiện ra bên ngồi sức lao động, Cịn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương là giá trị một
phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động
theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương mang một ý
nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
1.1.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Lao động là hoạt động của con người sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào
mơi trường tạo ra sản phẩm, hàng hố đem lại hiệu quả của công tác quản lý. Trong
lao động, người lao động (cơng nhân, viên chức) có vai trò quan trọng nhất. Họ là
những người trực tiếp tham gia vào quản lý hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp


4

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

tham giam vào q trình tạo ra sản phẩm hàng hố cung cấp cho tiêu dùng của xã
hội. Phân loại lao động gồm:
- Lao động trực tiếp: Là những công nhân điều khiển máy móc thiết bị làm ra
sản phẩm như: công nhân tiện, nguội, bào, khoan trong các công ty cơ khí chế tạo....
- Lao động gián tiếp: Là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung ở
doanh nghiệp như nhân viên phân xưởng, nhân viên các phịng ban của doanh
nghiệp như kế tốn, thống kê, tổ chức nhân sự.
* Ý nghĩa của việc quản lý lao động :
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi
ra các loại ngun vật liệu, hao mịn về cơng cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất và
thù lao trả cho người lao động (gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một
trong ba yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra. Chi
phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn
quản lý tốt chi phí sản xuất, trước hết cần quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao
động và phải quản lý từ tiền lương thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất
lượng lao động.
1.1.2. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Khái niệm tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy

định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

5

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích
sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng
cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền cơng nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao
đổi để lấy tiền cơng. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hố đặc
biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó, hàng hố sức lao động.
Vì hàng hố sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ
sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố
cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền cơng là giá
trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền cơng có thể tăng hoặc

giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công
thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như
các loại hàng hố thơng thường khác, nó địi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền cơng có biến động như thế nào thì
cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục
lao động.
Để đi vào nghiên cứu cụ thể khái niệm về tiền lương đó là tiền lương danh
nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa: Là số lượng tiền trả cho cơng nhân viên chức dưới
hình thức tiền tệ đó là số tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
Tiền lương thực tế: Là khoản tiền được sử dụng để xác định số lượng hàng
hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

6

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau: Tổng số tiền nhận được
(Tiền lương danh nghĩa) và chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ.
1.1.2.2. Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể
hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.

Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp
nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động... được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người
lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động cịn được hưởng chế
độ khám chữa bệnh khơng mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men,
khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh khơng mất tiền là
người lao động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT.
Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức cơng đồn được thành lập
theo luật cơng đồn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp
sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức cơng đồn đảm bảo quyền lợi ích
chính đáng cho người lao động.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là khoản quỹ được sử dụng để trợ cấp cho người
lao động trong trường hợp bị thất nghiệp và thoả mãn các yêu cầu của luật bảo hiểm
quy định.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp


7

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

1.1.3. Vai trò, chức năng và ý nghĩa của tiền lương
1.1.3.1. Vai trị của tiền lương
Tiền lương có vai trị rất to lớn, nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động
đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo
cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra
trả cho người lao động vì họ làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trị như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo ngày công, kỷ luật lao động cũng như chất lượng
lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ khơng đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động
cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này, cả hai bên đều
khơng có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính tốn một cách
hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng
say lao động.
1.1.3.2. Chức năng của tiền lương
a. Chức năng thước đo giá trị
Chức năng này thể hiện ở chỗ, tiền lương là biểu hiện giá cả của sức lao
động, là khoản tiền người lao động nhận được sau quá trình lao động, vì thế tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Nên tiền lương phải là thước đo giá
trị sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động. Đây là một chức năng quan trọng
của tiền lương. Sức lao động là khả năng làm việc của con người thể hiện qua thể
lực và trí lực. Do giá trị của sức lao động có xu hướng tăng qua các thời kỳ nên tiền
lương có xu hướng tăng qua các thời kỳ.
b. Chức năng kích thích sự phát triển của sản xuất

Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy con người,
đồng thời thúc đẩy những hoạt động kinh tế xã hội nhất định. Chính vì vậy, vấn đề
đặt ra là phải giải quyết tốt lợi ích cho người lao động, có như vậy mới kích thích họ
bộc lộ năng lực của mình. Lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp và

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

8

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế và hoàn thiện thêm sự phát triển của
xã hội. Người lao động là bộ phận chủ yếu của guồng máy sản xuất. Vậy, giải quyết
đúng đắn chính sách tiền lương sẽ phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân trong việc
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tổ chức tiền
lương phải đảm bảo thúc đẩy khuyến khích người lao động phát huy năng lực, đảm
bảo cơng bằng và bình đẳng xã hội. Mở rộng và áp dụng linh hoạt các hình thức tiền
thưởng để cùng với tiền lương góp phần làm động lực thúc đẩy mỗi người lao động
đem lại nhiều lợi ích và sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cải tiến có hệ
thống các phơng pháp tổ chức lao động, sử dụng tôt ngày công lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hố, trình độ nghiệp vụ
cho người lao động, khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối
trở thành một động lực thực sự của sản xuất .
Thực hiện tốt tất cả các hình thức trên thì tiền lương đã thực sự trở thành
động lực của mỗi người lao động. Đồng thời tăng cường sự phát triển và mở rộng

sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ xã hội nói chung.
c. Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải
được tái tạo. Sức lao động là công năng về cơ bắp, bắp thịt và tinh thần của người
lao động. Trong q trình lao động, nó sẽ tiêu hao dần vào qui trình sản xuất. Tiền
lương lúc này sẽ giữ vai trị khơi phục lại cơng năng đó, tái sản xuất sức lao động.
Nó là một yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào một điều kiện khách quan nào, là cơ
sở tối thiểu để đảm bảo tác động trở lại phân phối tới sản xuất. Tiền lương phải đủ
để ni sống người lao động và gia đình họ, đảm bảo những nhu cầu tối thiểu trong
cuộc sống của người lao động để từ đó có thể tái sản xuất sức lao động và lực lượng
sản xuất.
Nếu những điều kiện trên mà khơng thực hiện được thì sẽ khơng đảm bảo tái
sản xuất sức lao động và quá trình tái sản xuất xã hội không đảm bảo tiến hành bình
thường ngay cả tái sản xuất giản đơn. Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực
hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

9

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

d. Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các nghành, nghề
ở các vùng trên tồn quốc, nhà nước thơng qua hệ thống thang bảng lương, các chế

độ phụ cấp cho từng nghành nghề, từng vùng phù hợp với tình hình thực tế của đơn
vị, cơ sở sản xuất kinh doanh để làm công cụ điều tiết lao động. Đồng thời phải
phản ánh mức hao phí và tiêu hao lao động trên cơ sở đánh giá mức độ phức tạp lao
động và phân biệt trong những điều kiện lao động khác nhau giữa các ngành nghề,
cơng việc để từ đó có thể đảm bảo nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho người lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo
điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
e. Chức năng cơng cụ quản lý nhà nước.
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng
trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có
thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi
người lao động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan
hệ lao động được hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của
người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản
xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trị quan trọng
việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao
động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngồi ra người
lao động cịn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca… Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh
nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Chi phí tiền lương là một phận chi
phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Mục

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán



Khoá luận tốt nghiệp

10

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hố chi phí, tối đa hố lợi nhuận nhưng bên cạnh
đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao để vừa đảm bảo
quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn
đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương khơng những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người lao động mà cịn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có
hiệu quả nhất tức là hợp lý hố chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp
thơng tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp
có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Tổ chức lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh
tốn kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tiền lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động,
đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi cơng tác hạch tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương được hạch tốn hợp lý cơng bằng chính xác.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng

giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, cịn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hố, dịch vụ…)
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

11

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động.
1.1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp
Là yếu tố chủ quan tác động đến tiền lương bên cạnh chính sách của doanh
nghiệp, bầu khơng khí văn hóa, khả năng chi trả, cơ cấu tổ chức cũng có ảnh hưởng
đến cơ cấu tiền lương. Các chính sách của doanh nghiệp như: các chính sách lương,
phụ cấp, giá thành... được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với
doanh nghiệp có lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động
sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững vàng thì

tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn
tới tiền lương. Với trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì khơng thể đem lại những sản
phẩm có chất lượng cao và cũng khơng thể đem lại hiệu quả sản xuất như những
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số
lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
Giờ cơng, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ,
đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định
Ví Dụ: 1 ngày cơng phải đủ 8 giờ,… nếu làm khơng đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương
của người lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi
tăng hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

12

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

+ Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức

vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy
định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số
sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Cịn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm
kém thì tiền lương sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
Nếu cùng một cơng việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và
làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60
1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc giá trị cơng việc:
Đánh giá công việc là một khâu trong hệ thống đãi ngộ, qua đó doanh nghiệp
xác định giá trị và tầm quan trọng của cơng việc đó so với các cơng việc khác.
Cơng việc có sức hấp dẫn càng cao và mức độ phức tạp càng cao thì định
mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ
nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
1.1.5. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương: Áp dụng trả lương ngang nhau
cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguên tắc phân
phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các chế dộ tiền lương nhất thiết khơng
phân biệt tuổi tác, giới tính.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc dộ tăng tiền lương. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích lũy bởi vì năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động (trình độ
tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố
khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai


Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

13

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các nghành nghề địi hỏi trình độ lành nghề
bình qn của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi
trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so với
những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao
động có thể thơng qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các mức phụ cấp
ở các nghành nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động ảnh hưởng ít nhiều đến
tiền lương bình quan của mỗi nghành nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức
mua của người lao động. Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng
cung cấp hàng hóa. tín dụng tiền tệ. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu
thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của
thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt
của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền
lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản
xuất có hiệu quả hơn.
1.1.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để
tính lương cho cơng nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ

công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong
đó có 2 loại:
Trả lương theo thời gian đơn giản
Trả lương theo thời gian có thưởng
a. Trả lương theo thời gian đơn giản:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực
tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

14

 Tiền lương tháng :
Áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp. Tiền lương
trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên
làm cơng tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành
hoạt động không có tính chất sản xuất
Mức lương
tháng

Mức lương


=

x

tối thiểu

Hệ số
lương

+

Hệ số phụ cấp được
hưởng theo quy định

 Tiền lương phải trả trong tháng :
Mức lương tháng

Tiền lương
phải trả

Số ngày công làm việc
x

=

thực tế trong tháng của

Số ngày làm việc trong

trong tháng


người lao động

tháng theo quy định
 Tiền lương tuần:
Là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Tiền lương tuần thường được áp
dụng cho lao động bán thời gian, lao động làm việc theo hoạt động thời vụ.

 Tiền lương phải trả trong tuần:
Mức lương tháng

Tiền lương phải trả

=

trong tuần

x

12 tháng

52

 Tiền lương ngày:
Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ.
Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương cho
CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.

 Tiền lương phải trả trong ngày:
Tiền lương

trả trong

Mức lương tháng
=

ngày

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

15

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

 Tiền lương giờ:
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để
tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Được tính bằng cách lấy lương ngày chia
cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính
phụ cấp làm thêm giờ.

 Tiền lương phải trả trong giờ:
Mức lương ngày
Mức lương

giờ

=

Số giờ làm việc trong ngày theo quy định

b. Trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm
ngun vật liệu… nhằm kích thích người lao động hồn thành tốt các cơng việc
được giao.
Trả lương theo thời
gian có thưởng

Trả lương theo thời
=

gian giản đơn

Các khoản tiền
+

thưởng

Tóm lại, tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ
thuật hay nghiệp vụ của họ.
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động có

trách nhiệm với cơng việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất
khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

16

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

1.1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hồn thành hoặc khối lượng công việc
đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây
dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những tác dụng sau:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi cơng nhân. Do đó
kích thích cơng nhân nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích cơng nhân ra sức học tập văn hóa kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy
móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý
doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.

- Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao động
thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh
hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những
bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩm
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính tốn đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao động
trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

17

+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
a. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản
lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là
hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV

trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Đơn giá tiền lương của cách trả lương này cố định và tiền lương của cơng
nhân được tính theo cơng thức sau:
Tiền lương
được lĩnh

Số lượng sản
=

phẩm cơng việc

trong tháng

x

hồn thành

Đơn giá
tiền lương

Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình,
do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
Nhược điểm: Người cơng nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh
thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong q trình sản xuất kém, hay có tình trạng dấu
nghề, dấu kinh nghiệm.
b. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất

của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Lương tháng = Lương sản phẩm của bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động gián tiếp phục vụ tốt hơn cho công
nhân trực tiếp, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân trực tiếp.
Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân trực tiếp nên việc trả
lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà cơng nhân

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

18

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

gián tiếp đã bỏ ra, dẫn đến tình trạng có những người với cơng việc và trình độ như
nhau nhưng lại có mức lương khác nhau.
c. Tiền lương sản phẩm có thưởng
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến
khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền
thưởng cho người lao động đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiêp quy định như
thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng cho
tiết kiệm nguyên vật liệu… Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây
thất thốt vật tư, khơng đảm bảo ngày cơng, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải
chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà họ được hưởng.
Lương tháng = Lương sản phẩm ( trực tiếp hoặc gián tiếp) + Thưởng ( - Phạt)

Ưu điểm: Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, có ý
thức trách nhiệm đối với cơng việc, khuyến khích người lao động sáng tạo nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất.
Nhược điểm: Cịn có khó khăn trong việc xác định số tiền thưởng phạt cho
người lao động sao cho công bằng, hợp lý.
d. Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng
sản phẩm sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số
sản phẩm, công việc trong định mức và đơn giá lũy tiến đối với số sản phẩm, cơng
việc vượt q định mức... Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu trọng
yếu mà việc tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh
doanh, đáp ứng tiến độ quy định.
Ưu điểm: Kích thích mạnh mẽ tinh thần lao động, khuyến khích nâng cao
năng suất, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đề ra của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Việc tổ chức quản lý tương đối phức tạp, nếu xác định biểu lũy
tiến không hợp lý sẽ làm gia tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh tế của

Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

19

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

doanh nghiệp. Có thể xảy ra trường hợp người lao động vì coi trọng số lượng sản
phẩm mà coi nhẹ chất lượng, ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.

1.1.5.3. Hình thức trả lương khốn
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành. Theo hình thức này có thể khốn việc,
khốn khối lượng, khốn sản phẩm cuối cùng, khốn quỹ lương.
 Hình thức tiền lương khốn khối lượng sản phẩm hoặc cơng việc: là hình
thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương thường áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những cơng việc cần phải được hồn
thành trong một thời gian nhất định như là những công việc lao động giản đơn, cơng
việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm... Khi thực hiện cách tính lương này cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng
cơng việc khi hồn thành nghiệm thu, nhất là đối với các cơng trình xây dựng cơ
bản, vì có những phần cơng việc khuất khi nghiệm thu khối lượng cơng trình hồn
thành sẽ khó phát hiện.
 Hình thức tiền lương khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lương được
tính theo đơn giá tổng hợp cho hồn thành đến cơng việc cuối cùng. Hình thức tiền
lương này được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất .


Hình thức tiền lương khốn quỹ lương: nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp

phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương này, tiền
lương phải trả cho người lao động khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là
một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối
lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hồn thành cơng việc và thời gian
thành cơng được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành cơng việc
của mình từ đó tranh thủ thời gian hồn thành cơng việc được giao cịn đối với
người giao khốn thì n tâm về khối lượng cơng việc hồn thành.


Sinh viên: Lý Thị Ngọc Mai

Lớp 49B2 - Kế toán


×