Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Từ điển chứng khoán Chủ đề Q pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.63 KB, 8 trang )

Chủ đề Q
Q- TIP TRUST: Uỷ thác Q-tip. Uỷ thác lợi ích tài sản kết thúc có đủ tiêu chuẩn. Loại uỷ
thác này cho phép được chuyển tài sản giữa vợ với chồng. Người uỷ thác Q- Tip chuyển
thẳng lợi tức của tài sản đến người phối ngẫu suốt đời nhưng có quyền phân phối tài sản
khi người phối ngẫu mất. Loại uỷ thác này cho người uỷ thác có đủ tiêu chuẩn được khấ
u
trừ không giới hạn nếu có người phối ngẫu mất trước. Uỷ thác Q-Tip dùng để cung cấp
cấp dưỡng cho người phối ngẫu trong khi vẫn giữ tài sản của mình riêng ra ngoài tài sản
của người phối ngẫu kia (như là thành viên hôn nhân tương lai) nếu như người uỷ thác
mất trước.
QUADRATIC PRICING MODEL: Biểu mẫu định giá bình phương QUADRATIC
PRICLNG MODEL : Biểu mẫu đánh giá tài chánh cho biết thị trường tối ưu cho sả
n
phẩm hay dịch vụ mới và giá/hoa lợi tối ưu của một sản phẩm mới. Tiềm năng lợi nhuận
cao nhất thuộc về các sản phẩm quen thuộc dành cho một nhóm khách hàng đặc biệt
được ấn định thí dụ như công ty môi giới phục vụ trọn gói, dịch vụ ngân hàng riêng tư, ở
đây dịch vụ thường là sản phẩm có tính hàng hoá thí dụ như công ty môi giới giá thấp
hay thẻ
tín dụng.
QUADRILATERAL TRADE AGREEMENT: Thoả thuận mậu dịch hỗ tương bốn bên.
Thoả thuận mậu dịch quá cảnh giữa 4 quốc gia.
QUALIFIED ACCEPTANCE: Chấp nhận có đủ tiêu chuẩn. Một giới hạn trong các
điều khoản chấp nhận bởi người sở hữu hối phiếu. Những người ra lệnh chi trả hay người
bối thự được giải toả khỏi số nợ khi sự ch
ấp nhận có đủ tiêu chuẩn trừ khi có thông báo
trước là người sở hữu từ chối chấp nhận nó.
QUALIFIED BLOCK POSITIONER: Người có đủ tư cách mua bán từng khối lượng
lớn chứng khoán. Người mua bán tham gia vào việc mua hay bán từng khối lượng lớn
chứng khoán với khách hàng và người mua bán này hội đủ tất cả điều kiện quy định về
vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED ENDORSEMENT: Bối thự


có tiêu chuẩn hạn định. Bối thự (ký vào mặt
sau chi phiếu hay công cụ chi trả - Negotiable Instrument) để chuyển một số tiền cho một
người khác chứ không phải cho người được trả, nó muốn nói đến sự giới hạn số nợ của
người bối thự. "Không có nguồn hỗ trợ'" (without recourse) là thí dụ dễ thấy nhất trong
việc bối thự, nó có nghĩa là nếu công cụ không được chấp nhận thì ng
ười bối thự không
có trách nhiệm. Bối thự có tiêu chuẩn là loại có giới hạn (như "chỉ để ký gửi) do đó người
ta thích dùng từ ngữ bối thự có giới hạn (restricted endorsements).
QUALIFIED INDEPENDENT APPRAISER: Người định giá độc lập có đủ tư cách
(hội đủ tiêu chuẩn). Một người có thể là kỹ sư dầu mỏ độc lập hội đủ tiêu chuẩn hay nhà
định giá bất động sản có đủ
tư cách và tính độc lập, người này tự mình đảm trách việc
đánh giá một loại tài sản nào đó và là người : A. Được cấp giấy chứng nhận và đăng ký
để thực hiện nghiệp vụ tới bộ phận chuyên viên tương ứng hoặc bộ phận pháp định, nếu
có thể nói là đúng theo hoạt động công việc của ông ta như theo yêu cầu. Ông ta là người
có thể chứng tỏ chính ông ta có đủ tiêu chuẩn khả năng đánh giá loại tài sản mà ông ta tự
đảm nhận B. Được hoàn toàn độc lập, trong đó :
- Ông ta được thông tin về mục đích được đánh giá và sẽ dựa trên ch
ương trình vì mục
đích chung.
- Ông ta đã dựa vào chứng từ đây đủ, xác thực về trị giá và đã dựa trên đánh- giá theo
kinh nghiệm và phán đoán của riêng ông ta.
- Ông ta không có quyền lợi hiện tại hay quyền lợi dự tính trong tương lai, hợp pháp và
có lợi, trong tài sản được đánh giá.
- Ông ta không có quyền lợi trong giao dịch được đề xuất liên quan đến tài sản hoặc ở
trong các bên đang thực hiện giao dịch mua bán đó.
- Việc thuê m
ướn ông ta và tiền công không phụ thuộc vào trị giá đã được ông ta thiết lập
hoặc phụ thuộc vào bất cứ điều gì hơn là cung cấp bản báo cáo để hưởng lệ phí đã được
định trước.

- Ông ta không phải là người của tổng giám đốc thành viên (sponsor).
QUALIFIED OPINION: ý kiến theo tiêu chuẩn. ý kiến của kiểm toán viên kèm theo
bản báo cáo tài chánh yêu cầu xem xét lại giới hạn của kiểm toán hay những ngoại tệ mà
nhà kiểm toán đư
a vào bản báo cáo. Lý do có ý kiến này là : một vụ kiện cáo nếu như
thua sẽ ảnh hưởng nặng nề đến tình trạng tài chánh công ty; nợ thuế chưa giải quyết liên
quan đến một vụ chuyển giao không bình thường ; không có khả năng xác định một phần
hàng kho vì không đến được địa điểm. Xem : Accountant's Opinion.
QUALIFIED OTC MARKET MAKER: Nhà tạo thị trường đủ tiêu chuẩn trong thị
trường ngoài danh mục (thị trường tự do). Nhà mua bán tạo một th
ị trường bằng chứng
khoán mua bằng tài khoản Margin ở thị trường ngoài danh mục (margin - tài khoản vay
tiền để mua chứng khoán) và người này hội đủ điều kiện theo quy định số vốn đầu tư
thuần tối thiểu.
QUALIFIED PLAN OR TRUST: Kế hoạch hay uỷ thác theo tiêu chuẩn . Kế hoạch
hoãn thuế do người chủ thiết lập cho công nhân theo luật lệ Nhà nước. Kế hoạch này
thường có đóng góp của ng
ười chủ - thí dụ, kế hoạch phân chia lợi nhuận hay hưu trí - và
cũng có thể có đóng góp của công nhân. Số tiền này được dành tiết kiệm và sẽ được chi
trả khi về hưu hay thôi việc. Công nhân chỉ đóng thuế khi nào rút tiền. Khi người chủ chi
trả cho các kế hoạch như thế, họ sẽ được khấu trừ khi đóng thuế và có các lợi thế thuế
khác. Xem : 401 (K) Plan, Salary Reduction Plan.
QUALIFIED THIRD - MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường cấ
p ba đủ tiêu chuẩn.
Người mua bán tạo một thị trường bằng chứng khoán được liệt kê trên thị trường và hội
đủ điều kiện theo quy định vốn đầu tư tối thiểu.
QUALIFYING ANNUITY: Tiền trợ cấp hàng năm đủ tiêu chuẩn. Tiền trợ cấp hàng
năm được mua theo (hay thiết lập ra) chương trình đầu tư cho tài khoản hưu trí cá nhân,
một loại như kế hoạch hay uỷ thác đủ tiêu chuẩn đó là kế hoạch hưu trí và phân chia lợi
nhuận. Xem: Keogh Plan

QUALIFYING RATIO: Tỷ lệ theo tiêu chuẩn. Tổng số chi phí nhà cửa hằng tháng bao
gồm số chi trả lại vốn, thuế và bảo hiể
m được tính bằng số phần trăm tổng lợi tức hàng
tháng; hoặc là tổng số nợ hàng tháng tính theo số phần trăm tổng lợi tức hàng tháng. Tỷ
lệ theo tiêu chuẩn, theo kinh nghiệm người cho vay, sẽ xác định khả năng chi trả của
người vay.
QUALIFYING SHARE: Cổ phần có đủ tư cách. Sở hữu cổ phần chứng khoán thường
đủ để có tư cách là giám đốc một công ty phát hành.
QUALIFYING STOCK OPTION: Hợp đồ
ng option chứng khoán có đủ tiêu chuẩn.
Đặc quyền thưởng cho một công nhân công ty, nó cho phép công nhân được mua một số
cổ phần của chứng khoán vốn với giá đặc biệt theo các điều kiện được chấp nhận trong
luật nhà nước. Theo luật thì:
1. Kế hoạch hợp đồng option này phải được cổ đông chấp nhận.
2. Không được chuyển nhượng.
3. Giá điểm (exercise price - giá thực hiện) phải thấp hơn giá th
ị trường vào thời điểm
hợp đồng option được phát hành.
4. Người được thưởng không sở hữu quá 5% số chứng khoán có quyền bỏ phiếu hay 5%
trị giá tất cả các loại chứng khoán hiện hành (10% nếu vốn cổ đông dưới $1 triệu dollar -
ở Hoa Kỳ).
Công nhân được thưởng không phải đóng thuế lợi tức vào thời điểm được thưởng hay
vào thời điểm thực hi
ện hợp đồng option. Nếu giá thị trường xuống dưới giá option thì có
thể phát hành hợp đồng option khác có giá điểm thấp hơn. Mỗi công nhân giới hạn trong
$100.000 trị giá chứng khoán bao gồm trong hợp đồng option được thực hiện trong một
năm theo lịch (calendar year).
QUALIFYING UTILITY: Công ty tiện ích công cộng theo tiêu chuẩn (ở Hoa Kỳ).
Công ty tiện ích công cộng trong đó cổ đông có thể được hoãn thuế khi tái đầu tư $750 cổ
tức ($1.500 cho cặp v

ợ chồng cùng đăng ký) vào chứng khoán công ty. Mãi đến cuối năm
1985 chỉ tính thuế khi bán chứng khoán. Kế hoạch này được đạo luật Economic Recovery
Tax Act of 1981 ban hành như là phương tiện giúp cho các công ty tiện ích công cộng gia
tăng vốn đầu tư. Hầu hết các công ty có tư cách để lập kế hoạch này đều là các công ty về
điện.
QUALITATIVE ANALYSIS: Phân tích định tính.
Tổng quát: phân tích để đánh giá các nhân tố quan trọng không thể đo lường chính xác
được.
Phân tích chứng khoán và tín dụng: phân tích liên quan đến các câu hỏi về kinh nghiệm,
đặc tính, năng lực tổng quát của ban quản trị, đạo đức công nhân và tình trạng mối quan
hệ lao động chứ không liên quan đến các dữ kiện tài chánh thực tế của công ty.
QUALITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định tính thị trường. Dùng
phương pháp phỏng vấn người tiêu thụ và tập trung vào những nhóm để xác định một sản
phẩm đã biết có hấp dẫn thị
trường không hay tại sao lại hấp dẫn thị trường. Sự chính xác
của các kết quả tùy thuộc vào tầm mức lại tính chất của mẫu. Nghiên cứu định tính
thường dùng để kiểm nghiệm các ý niệm về sản phẩm mới.
QUALITY ADJUSTMENT: Điều chỉnh chất lượng. Trong hợp đồng futures hàng hoá
thì bất cứ hợp đồng nào cũng đều có ấn định khung cấp độ có thể chấ
p nhận được của
hàng hoá, cấp độ cơ bản (base grade) được thừa nhận khi tính giá hợp đồng và điều chỉnh
chất lượng khi tính giá thanh toán để giao theo các cấp độ khác có thể chấp nhận được.
Số giá thanh toán được điều chỉnh trong giao dịch mua bán hợp đồng futures khi hàng
hoá cung ứng khác với quy định trong hợp đồng ban đầu.
QUALITY ALLOWANCE: Trợ cấp cho chất lượng. Xem Allowance.
QUALITY AUDIT: Kiểm tra chất lượng. Tiến trình ch
ứng nhận chất lượng sản phẩm .
QUALITY CIRCLE: Nhóm chất lượng.
Kỹ thuật quản lý công ty áp dụng đầu tiên tại Nhật. Các nhóm chất lượng bao gồm các
nhóm công nhân làm việc với nhau để xác định vị thế của vấn đề, quản lý kiểm tra chất

lượng, cải tiến năng suất.
QUALITY CONTROL: Kiểm soát chất lượng. Tiến trình bảo đảm rằng sản phẩm làm
ra phù hợp với tiêu chuẩ
n chất lượng cao. Giám sát hàng hoá vào nhiều thời điểm khác
nhau trong quá trình sản xuất do người hay máy móc thực hiện là một phần quan trọng
trong tiến trình kiểm soát chất lượng.
QUALITY OF EARNINGS: Chất lượng lợi nhuận. Nhóm từ ngữ mô tả lợi nhuận công
ty có được do gia tăng số bán và kiểm soát giá phí nó khác với lợi nhuận giả tạo do trị giá
hàng kho tăng vì lạm phát hay do có các tài sản khác. Trong thời kỳ lạm phát cao, chất
lượng lợi nhuậ
n có hướng giảm bởi vì phần lớn lợi nhuận công ty bắt nguồn từ trị giá
hàng kho tăng. Trong thời kỳ lạm phát thấp, công ty đạt được số bán cao và giữ được giá
phí thấp sẽ có chất lượng lợi nhuận cao - một nhân tố thích hợp cho nhà đầu tư, những
người sẵn sàng chi trả cao để có lợi nhuận chất lượng cao.
QUANT: Nhà phân tích. Người có kỹ năng toán học và tin học chuyên cung cấp dị
ch vụ
hỗ trợ bằng số liệu và phân tích trong ngành chứng khoán.
QUANTITATIVE ANALYSIS: Phân tích định lượng. Phân tích liên quan đến các nhân
tố có thể đo lường được, nó khác với phân tích định tính như phân tích về đặc tính của
ban quản trị hay tình trạng đạo đức của công nhân. Trong phân tích tín dụng và chứng
khoán trái phiếu, phân tích định lượng là phân tích về trị giá tài sản, giá phí vốn các
khuôn mẫu thương vụ được dự trù và đã có một quá trình, giá phí, lợi nhuận, có tính toán
theo phạm vi lớn trong các lãnh vực kinh tế, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán
trái phiếu. Mặc dù các nhân tố định lượng và định tính khác nhau nhưng chúng ta có thể
kết hợp chúng lại để có những đánh giá tài chánh và kinh doanh có cơ sở và hoàn chỉnh.
Xem: Qualitative Analysis.
QUANTITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định lượng thị trường. Dùng
phương pháp lập bản câu hỏi theo đườ
ng bưu điện, để xác định số người tiêu thụ của một
sản phẩm. Các biểu mẫu được chia thành các hạng loại như lợi tức hay tuổi tác, để đo

lường sự hấp dẫn của sản phẩm đối với các nhóm dân số đã chọn lựa. Sách lược sản
phẩm hay quảng cáo có thể thiết lập dựa trên các dữ kiện nghiên cứu thị trườ
ng. Nghiên
cứu định lượng được áp dụng cơ bản cho các sản phẩm đang có.
QUANTITY THEORY OF MONEY: Lý thuyết về lượng tiền.Lý thuyết nhằm cố gắng
đặt mối tương quan giữa số lượng tiền và giá cả trong nền kinh tế. Nó tìm cách giải thích
lạm phát có thể được kiểm soát bằng chính sách tiền tệ như thế nào nghĩa là kiểm soát
bằng nguồn cùng tiền tệ. Lý thuyết này đã bị tấ
n công bởi sự hiện diện của công cụ gần
như là tiền tệ (quasi- money hay near money) là khả năng của các tổ chức tài chánh ngoài
ngân hàng nhằm phát triển và giới thiệu các hình thức mới của tín dụng.
QUARTERLIES: Các báo cáo hàng quý. Các báo cáo tài chánh chuyển tiếp về tình
trạng của một công ty cổ phần, báo cáo được lập ra từng quý trong năm tài chánh của
công ty.
QUARTERLY: Hằng quý.
Tổng quát: mỗi ba tháng.
Chứng khoán: thời gian cơ sở
để lập báo cáo lợi nhuận gửi cho cổ đông, nó cũng là
khung thời gian để chi trả cổ tức.
QUARTERLY SECURITIES COUNT: Kiểm tổng số chứng khoán hằng quý. Mỗi
broker-dealer (công ty môi giới) phải thực
hiện kiểm soát việc kiểm tổng số chứng khoán, thẩm tra các chứng khoán đang chuyển
đi, so sánh các kết quả tổng số với bản ghi nhận chứng khoán và ghi lại tất cả số chênh
lệ
ch chứng khoán chưa giải quyết ít nhất là từng quý.
QUARTER STOCK: Chứng khoán 1/4. Chứng khoán có mệnh giá .$25/cổ phần.
QUASI AUTONOMOUS GOVERNMENT ORGANIZATION
(QUANGO): Tổ chức Nhà Nước Bán Tự Quản. Một bộ phận bán chính thức được một
cơ quan nhà nước tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ công cộng. Các quango thường là
các uỷ ban được chỉ định để đảm trách các công tác trong một thời gian giới hạn. Các uỷ

ban thườ
ng được thiết lập để làm đề xuất chính sách không phổ cập, sau đó các viên chức
được lựa chọn trong uỷ ban sẽ được tự do thực hiện. Chi phí cho quango do dân chúng
trả.

×