Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tài liệu Từ điển chứng khoán Chủ đề A ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.75 KB, 14 trang )

Chủ đề
A
AAA : Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an tồn. Trái phiếu đơ thị, và
cơng ty được đánh giá cao nhất, được chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi
đáo hạn. Standard & Poor's đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA, A và
Moody's Investors Service đánh giá theo Baa, và cao hơn như Aaa. Đây là loại trái
phiếu được xem là có cấp độ đầu tư an tồn, phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết
kiệm mua để làm chứng khoán đầu tư.
ABANDON : Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một số cổ
phần của công ty trước ngày đáo hạn
ABANDONMENT : Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với tài sản,
khơng cố gắng địi lại tài sản hay chỉ định người thừa kế. Trong hầu hết các tiểu
ban, quyền sở hữu tài sản bị từ bỏ được trao cho liên bang hưởng lợi ban đầu, hay
giao cho tiểu bang nếu khơng tìm thấy người sở hữu. Trong luật phá sản, việc từ
bỏ tài sản là biện pháp để trả lại thế chấp cho chủ nợ đã được bảo đảm với sự đồng
ý của người thụ uỷ phá sản.
ABA TRANSLT NUMBER : Mã số chuyển ABA. Mã số dùng trong việc giao
hoán chi phiếu giữa các ngân hàng. Mơi giới ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có mã
số ABA riêng do American Bankers Association thiết lập. Mã số chuyển có hai
phần cách nhau bằng dấu trừ (-) Phần đầu cho biết thành phố, tiểu bang hay địa
phận nơi ngân hàng toạ lạc, phần thứ nhì xác định chính ngân hàng. mã số chuyển
nằm phía góc phải phía trên chi phiếu dưới dạng tử số của phân số. Mẫu số là ký
hiệu Tuyến Chi Phiếu (Check Routing Symbol) xác định Ngân Hàng Dự trữ Liên
Bang của tổ chức tiết kiệm.
AGREEMENT : Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một trong
các nhân viên của công ty. chấp (satisfaction or mortgage) chứng nhận nợ đã được
trả đủ.
ACROSS THE BOARD : Cùng hướng - Toàn diện. Biến chuyển thị trường
chứng khốn có ảnh hưởng đến hầu hết chứng khốn theo cùng một hướng. Khi
thị trường tăng tồn bộ thì tất cả chứng khốn cũng đều tăng theo.
ACROSS-THE-BOARD (ATB) TARIFF REDUCTION : Gia giảm toàn bộ


quan thuế biểu. Cũng còn gọi là gia giảm quan thuế biểu theo đường thẳng (linear
tariff reduction), đây là công cụ dùng trong các cuộc thương lượng mua bán quốc
tế nhằm tránh sự thương lượng gia giảm theo từng hạng mục. Các quốc gia đồng ý
tuân theo sự gia giảm phần trăm trong tỷ lệ quan thuế đối với những hàng hoá ấn
định.
ACTING IN CONCERT : Thông đồng. Hai hay nhiều nhà đầu tư cùng làm việc


với nhau để cùng đạt một mục tiêu đầu tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả cổ phần của
cơng ty mà họ muốn tiếp thu. Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp Hội Chứng
Khoán (SEC -- Securities and Exchange . Commission - uỷ Ban Chứng Khoán là
thị trường chứng khốn) nếu họ có ý định loại trừ thành phần lãnh đạo công ty mà
họ muốn tiếp thu hay có ý định nắm quyền kiểm sốt cơng ty. hành động này sẽ
bất hợp pháp nếu như họ thông đồng để lơi kéo giá chứng khốn lên để hưởng lợi.
ACTIVE ACCOUNT : Tài khoản hoạt động tích cực. Tài khoản có số ký thác và
số rút tiền thường xuyên cập nhật trong thời khoảng kế tốn. Ngồi ra, đó là tài
khoản thẻ tín dụng hay Mức Tín Dụng Ngân hàng (Bank line or credit) cho biết số
vốn và số chi trả tiền lãi đáo hạn trên báo cáo tài khoản khách hàng. Ngược lại là
Inactive Account.
ACTIVE BOND CROWD : Nhóm mua bán trái phiếu tích cực. Nhân viên phịng
trái phiếu NYSE có trách nhiệm về số lượng lớn nhất trái phiếu đang mua bán.
Ngược lại nhóm tích cực là nhóm dự phịng (carbinet crowd) tức là nhóm mua bán
loại trái phiếu ít khi được đưa ra mua bán. Nhà đầu tư mua bán trái phiếu trong
nhóm tích cực sẽ có cơ hội mua chứng khốn t trái phiếu giá tốt hơn là trong thị
trường trì trệ vì ở thị trường này chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán rất xa
ACTIVE BOX : Trong kho tồn trữ năng động - tính năng động của chứng khốn
thế chấp. Thế chấp có sẵn để bảo đảm cho số tiền vay của Broker hay cho vị thế
tài khoản margin của khách hàng (Margin account - tài khoản vay tiền để mua
chứng khoán), để ở một nơi - gọi là hộp an tồn (box) tức là nơi chứng khốn của
khách hàng của broker hay của chính broker-dealer (broker mua bán cho chính

mình) được giữ an tồn. Chứng khốn trái phiếu dùng để thế chấp phải do công ty
sở hữu hoặc do khách hàng thế chấp cho cơng ty, sau đó broker thế chấp cho ngân
hàng cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách hàng phải thế chấp
chứng khoán cho broker.
ACTIVE MARKET : Thị trường năng động, thị trường mua bán tích cực. Thị
trường mua bán một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá. Chênh
lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa mấy trong thị trường năng
động, ít hơn trong mua bán âm thầm. Ngồi ra ,số lượng chứng khốn mua bán
trên thị trường theo từng khối .các nhà quản lý tiền thuộc tổ chức thích loại thị
trường như thế vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng khốn sẽ ít có ảnh hưởng
làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có tính tích cực..
ACTIVE TRUST : Uỷ thác tồn quyền. Tài khoản uỷ thác trong đó người thụ uỷ
(trustee) có bổn phận đặc biệt đã ấn định để thực hiện uỷ thác di chúc
(Testamentary trust) do một chúc thư đề ra. Người thụ uỷ có thầm quyền bán tài
sàn để trả đủ cho người chủ nợ và phân phối tài sản cho những người thừa kế. Nó
ngược lại với uỷ thác của người bảo trợ (grantor trust) hay uỷ thác thụ động, nghĩa


là không được tự do quyết định thực hiện.
ACTIVITY CHARGE : Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài khoản ngân hàng để
thanh tốn giá phí dịch vụ. Vài phí hoạt độ sẽ tăng vọt lên khi số cân đối tài khoản
rớt xuống thấp hơn một mức nào đó, thí dụ như phí dịch vụ hàng tháng trên tài
khoản chi phiếu.Các phí khác là phí giao dịch mua bán dựa trên việc sử dụng tài
khoản, thí dụ phí từng hạng mục trong việc viết chi phiếu hay phí dịch vụ trong
việc rút tiền bằng máy tự động.
ACT OF BANKRUPTCY : Thừa nhận bị vỡ nợ. Hành động (hay cách ứng xử)
được xem là thừa nhận bi vỡ nợ - thường là khơng có khả năng trả nợ khi đáo hạn.
Người cho vay nợ, người tin tưởng người vay đã phạm phải hành động phá sản có
thể đệ trình kiến khăn việc tài trợ sản xuất bằng số tiền vay mới. điếu này làm tăng
các thủ đoạn khác nhau để loại bỏ điều khoản bảo đảm bổ sung như thu hồi hay

chuyển đổi trái phiếu hoặc thay đổi trong thoả thuận giao kèo.
AFTER DATE (A.D) Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời điểm đã ghi (thông
báo). Một thông báo đính kèm theo hối phiếu hay giấy báo trả tiền cho biết rằng
công cụ sẽ được chi trả sau thời điểm được ghi trong thơng báo đó (thí dụ, 30ngày
sau thời điểm đã ghi). Một công cụ loại này là hối phiếu có kỳ hạn (định kỳ) có thể
đáo hạn trước khi được thế chấp.
AFTER HOURS DEAL : Giao dịch mua bán sau giờ chính thức (sau giờ đóng
cửa). Giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán đã kết thúc sau khi đóng cửa
cửa chính thức mua bán. Thơng thường mua bán này được ghi nhận báo cáo vào
ngày hành chính kế tiếp.
AFTER SIGHT : Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thơng báo rằng hối phiếu hay
giấy báo trả tiền sẽ được chi trả sau khi nó được trình ra để nhận chi trả. Người
bán vẫn cịn quyền sở hữu số hàng hoá đang vận chuyển cho đến khi chứng từ vận
chuyển được trình cho ngân hàng chi trả và ngân hàng này chấp nhận.
AFTERMARKET : Thị trường sau khi phát hành. Mua bán cổ phần trên thị
trường chứng khốn sau khi cơng ty phát hành cổ phần ra công chúng. Giá cả của
cổ phần lúc này tăng hay giảm tuỳ theo thị trường cung cầu, không cịn theo giá
căn bản như lúc cơng ty mới phát hành cổ phần.
AFTERTAX BASIS : Tỷ lệ căn bản sau khi đóng thuế. Tỷ lệ căn bản để so sánh
lợi nhuận của trái phiếu cơng ty (phải đóng thuế) và trái phiếu đơ thị (miễn thuế).
Thí dụ, trái phiếu cơng ty chi trả 10% sẽ có lợi nhuận sau khi đóng thuế là 7,2%
đối với người nằm trong khung thuế 28%. Vì thế bất cứ trái phiếu đơ thị nào trả
cao hơn 7,2% sẽ cho hoa lợi cao hơn loại trái phiếu công ty chi trả 10%.
AFTERTAX REAL RATE OF RETURN : Tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng


thuế. Số tiền mà nhà đầu tư có được sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát. Số tiền
này xuất phát từ lợi tức và tư bản kiếm được (capital gains) trong các vụ đầu tư.
Trong lạm phát mỗi dollar đều mất đi một phần giá trị vì thế nhà đầu tư phải theo
dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế kể từ khi ơng ta cam kết về vốn. Nói

chung, nhà đầu tư tìm một tỷ lệ lợi nhuận tương xứng nếu khơng nói là vượt hơn
tỷ lệ lạm phát.
ALLOCATION : Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số lượng cổ phần được
mua trong một danh mục đầu tư (portfolio) theo một tỷ lệ so sánh với Bonds, với
tiền mặt v.v... Merill Lynch increased the stock allocation in his benchmark
portfolio to 50%: Công ty đầu tư Merill Lynch đã gia tăng tỷ lệ đầu tư cổ phần
chứng khoán trong danh mục đầu tư của họ lên tới 50%.
ALLONGE: Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ chi trả (negotiable
instrument) để thêm bảo chứng như khi ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi ngân
hàng vay tại phịng Cho Vay Có Chiết Khấu (Discount Window) của Ngân Hàng
Dự trữ Liên Bang , ngân hàng phải bổ sung vào một phiếu kèm theo giấy hứa trả
nợ , hối phiếu, hoá đơn được giao cho ngân hàng Dự Trữ Liên Bang để thế chấp.
ALLOTMENT: Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi thành viên trong tập
đoàn ngân hàng đầu tư được thành lập để bao tiêu phân phối chứng khoán mới, gọi
là người đăng ký bao tiêu (subscribers.) hay người được phân phối (allottees).
Trách nhiệm tài chính của người đăng ký bao tiêu được ghi trong thông thông báo
phân bổ do nhà quản lý bao tiêu soạn thảo.
ALLOWANCE: Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ.
1. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị giá tài sản thơng qua phí của lợi tức hiện
hành, đây là số dự trữ cho khấu hao.
2. Ngân hàng: Dự trữ tiền vay bị mất (Loan loss Reserve) dùng cho số phí sẽ mất
theo dự kiến đối với nợ khó địi.
3. Uỷ thác: Chứng thực (di chúc) quyết định của an toàn cho người thụ uỷ tài sản ;
thí dụ như tiền trợ cấp cho người gố bụa.
4. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn được người bán hàng hoá chấp nhận để bù
đắp vào số hư hại hay thiếu sót.
ALPHA: Hệ số Alpha.
1. Hệ số đo lường phần lợi nhuận đầu tư có phát sinh rủi ro đã tính tới. Nói cách
khác, hệ số alpha là phương pháp tốn học ước tính số lợi nhuận mong muốn có từ
giá trị vốn có của đầu tư, như tỷ lệ phát triển lợi nhuận cho môi cổ phần. Nó khác

số lợi nhuận có được do biến động giá (volatility) , loại này được tính bằng hệ số
Beta. Thí dụ, hệ số alpha là 1,25 cho biết chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong
một năm khi lợi nhuận trên thị trường và hệ số Beta của chứng khoán đều bằng
khơng. Một vụ đầu tư có giá thấp tính theo hệ số alpha bị đánh giá dưới giá trị,


nhưng đây được xem là một lựa chọn tốt. (Đầu tư tốt vì có tiềm năng tăng giá sau
này). Trong trường hợp quỹ hỗ tương đầu tư, alpha đo lường mối quan hệ giữa
diễn biến của quỹ và hệ số Beta trong 3 năm.
2. Tại thị trường chứng khoán Luân , từ ngữ alpha stocks dùng cho các công ty
mua bán lớn nhất và tích cực nhất có thể so sánh với từ Blue Chips của Hoa Kỳ.
Việc cải cách xuất phát từ Big Bang (xem phần sau) năm 1986 đưa đến kết quả là
các cổ phần có giá trị nhất thường đem lại doanh thu 80%, đều chịu các luật lệ
mua bán nghiêm ngặt hơn là chứng khoán Beta hay Gamma.
ALTERED CHECK : Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay cơng cụ chi trả khác
có ngày đáo hạn, số dollar hay tên người được trả tiền bị sửa đổi hay bơi xố ,
thường là mục đích lừa đảo. Ngân hàng có thể từ chối chi trả phiếu nếu nghi ngờ
có sự cạo sửa tự ý .
ALTERNATIVE MINIMUM TAX (AMT) : Thuế tối thiếu lựa chọn. Là loại
thuế liên bang được đạo luật Tax Refrom Act of 1986 cải tiến lại nhằm mục đích
bảo đảm rằng các cá nhân hay cơng ty giàu có phải chi trả thêm ít nhất một số lợi
tức . Đối với cá nhân, AMT được tính bằng cách cộng các mục được ưu đãi thuế
như thua lỗ thụ động (passive losses), lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục
đích riêng (Private-purpose Bond) phát hành sau ngày 7.8 l986 và số khấu trừ đối
với đóng góp từ thiện bằng chứng khốn, bất động sản, tác phẩm nghệ thuật, và
các tài sản tăng giá theo lợi tức gộp có điều chỉnh, sau đó trừ cho $ 40.000 cho
một cặp vợ chồng cùng nộp chung hay $ 30.000 nếu nộp riêng ; 24 % số còn lại sẽ
chịu thuế. Số được miễn thuế được huỷ bỏ theo cách 25 xu cho 1 dollar đối với lợi
tức AMT vượt quá $150.000 cho cặp vợ chồng cũng nói ( $ 112.500 đối với cá
nhân ) AMT của công ty cũng được miễn thuế nhưng với tỷ lệ 20 % sổ sách (báo

cáo tài chính) cao hơn tổng số lợi tức chịu thuế cộng với với các mục ưu tiên thuế
khác như tăng giá trị số đóng góp từ thiện được miễn thuế miễn thuế , số thặng dư
khấu hao tăng tốc của tài sản được đưa vào phục vụ sau năm 1986 , lãi được miễn
thuế của trái phiếu có mục đích riêng phát hành sau 1.7.1986 và các ưu đãi công
nghiệp đã ấn định . Sau năm l984 AMTcủa công ty được thiết lập dựa trên định
nghĩa của thuế và tiền kiếm được và lợi nhuận chứ không phải dựa trên lợi tức sổ
sách.
AMERICAN BANKERS ASSOCIATION (ABA) : Hiệp hội Ngân hàng Hoa
Kỳ. Hiệp hội mậu dịch quốc gia của các ngân hàng thương mại thương mại ở Hoa
Kỳ được thành lập năm1875. Phần lờn trong số l4.000 ngân hàng Hoa Kỳ là hội
viên của hiệp hội, là tổ chức bảo trợ cho các hội nghị và hội thảo chuyên đề và
khuyến khích phát triển khả năng chuyên môn trong hoạt động ngân hàng thông
qua các trường ngân hàng ABA và một chi nhánh giáo dục của ABA đó là Học
Viện Ngân HàngHoa Kỳ (American Institute of Banking).ABA cũng đại diện cho
ngànhh ngân hàng trước quốc hội và các cơ quan thành lập liên bang.


AMERICAN DEPOSITARY RECEIPT: Biên nhận ký thác tại Hoa Kỳ (ADR)
Biên nhận cho các cổ phần của công ty nước nước ngoài,các cổ phần này được
ngân hàng Hoa Kỳ giữ trong hầm an tồn và cho phép cổ đơng có quyền nhận cổ
tức và tư bản kiếm được. Thay vì phải mua cổ phần của cơng ty nước ngồi ở các
thị trường nước ngoài, người dân Hoa Kỳcố thể mua các cổ phần này ngay tại Hoa
Kỳ dưới hình thức ADR. ADR có cả hàng trăm loại cổ phần của nhiều quốc gia
khác nhau. ADR được tính bằng dollar và được mua bán trên thị trường chứng
khoán và thị trường tự do(Over-the-Counter) theo cùng cách như chứng khoán
phát hành tại Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE (AMEX): Thị trường chứng khoán Hoa
Kỳ. Thị trường chứng khoán số lượng mua bán đứng thứ nhì tại Hoa Kỳ. Toạ lạc
tại số 86 Taivity Place ở cuối Manhattan, mãi đến năm 1921 người ta vẫn được
biết Amex với cái tên Curb và mãi đến ngày nay nó vẫn ám chỉ là Curb. Nói

chung, các chứng khoán và trái phiếu mua bán tại Amex là thuộc các công ty từ
nhỏ đến bậc trung , ngược lại với các cơng ty khổng lồ có cổ phần mua bán tại
NYSE (New York Stock Exchange), cá biệt , một phần lớn các công ty dầu hoả và
gas mua bán tại Amex.Amex cũng là nơi mua bán các hợp đồng options của nhiều
loại chứng khoán ở NYSE và một vài loại chứng khốn ở thị trường ngồi danh
mục .ở Amex, cổ phần nước ngoài được mua bán nhiều hơn ở bất cứ thị trường
nào ở Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOAMOS : Hệ thống Autoamos tại
Amex. AMEX(American Stock Exchange) sử dụng hệ thống Automatic Amex
Option Switch để mua bán hợp đồng options. Autoamos được dùng để mua bán
hằng ngày từ các đại diện mua bán (broker) tới các chuyên viên Amex rồi chuyển
ngược các báo cáo đã thực hiện được của chuyên viên (Specialist) về cho broker.
Autoamos tự động thực hiện mua bán từ 4 đến 6 loại cổ phần được người mua bán
nhiều nhất của Standard & Poor's 100 index option. Đồng thời Autoamos có khả
năng thực hiện những lệnh mua hợp đồng từ broker lên đến 20 hợp đồng cổ phần.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOPER: Hệ thống Autoper ở Amex.
Amex sử dụng hệ thống Autoper qua đường dây tự động hằng ngày từ broker đến
chuyên viên tại hiện trường mua bán (floor) và gửi báo cáo của chuyên viên về lại
broker sau khi đã thực hiện các lệnh mua bán của broker.
AMERLIAN-STYLE OPTION: Hợp đồng option theo kiểu Hoa Kỳ. Mua bán
hợp đồng option bất cứ lúc nào miễn là trước ngày đáo hạn, khác với kiểu châu Âu
là phải đợi đến ngày đáo hạn chứ không được mua bán trước.
AMORTIZATION SCHEDULE: Thời biểu chi trả dần. Bảng thông thường
dùng trong thế chấp và tiền vay chi trả dần, cho biết số chi trả đáo hạn, số tiền đáo
hạn trong mỗi kỳ chi trả dần, giảm số cân đối vốn , số năm cần để thanh toán hết
số nợ. Chi trả dần trong một năm đối với tiền vay $ $1000 lãi 10%.Chi trả hằng
tháng (P&l) : 87,92. Đạo luật Bank Merger Act of 1960 cho các cơ quan lập pháp
ngân hàng quyền chấp thuận hay không chấp thuận sát nhập ngân hàng hay sát
nhập các công ty cha thuộc ngành ngân hàng. Justice Deprartment có thể can thiệp
vào nếu nó khơng đồng ý. Một lãnh vực liên quan đến luật chống Trust là ý niệm



quyền lực thị trường (market power) liên quan đặc biệt đến hoạt động liên doanh
(JointVenture) giữa các nhóm tổ chức tài chính như hệ thống máy trả tiền tự động
.Theo quan điểm phổ biến, qua kinh nghiệm phân xử các vụ kiện cáo cho rằng
những người điều hành hệ thống khơng thể ngăn cản những ngân hàng ngồi hội
viên nếu như dịch vụ cung cấp (thí dụ, quyền sử dụng ATM do các ngân hàng
khác sở hữu) được dân chúng chấp nhận rộng rãi vì giới hạn sự tham gia của ngân
hàng sẽ gây thiệt hại cho các ngân hàng muộn tham gia.
APPARENT AUTHORITY: Thẩm quyền hiển nhiên. Theo luật pháp chung thì
người chủ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của nhân viên mình. Khi bên
thứ ba đã tín nhiệm sự đại diện của nhân viên, thì người chủ khơng thể nói rằng
nhân viên của mình thiếu thầm quyền để bào chữa cho việc làm trái luật pháp.
APPORTIONMENT: Sự phân chia. Phân chia giới tuyến các quyền, sở hữu chủ
hay chi phí giữa người mua và người bán trong chuyển nhượng tài sản. Trong uỷ
thác và tài sản, đây là sự phân chia lợi tức và chi phí quản lý giữa hai hay nhiều tài
khoản, thí dụ vốn và lợi tức tiền lãi hay phân chia thuế tài sản giữa những người
thụ hưởng tài sản. Ngược lại phân chia là phân bổ, là lợi nhuận kiếm được hay chi
phí được đưa vào một tài khoản độc nhất nhằm để kết toán.
APPRAISAL : Đánh giá ước định. Bảng ước tính trị giá thị trường của tài sản do
chuyên viên đánh giá thiết lập dựa trên phân tích các dữ kiện xác thực.Trị giá thị
trường của tài sản thường dùng làm căn bẳn xác định trị giá thế chấp để ngân hàng
cho vay, nó có thể dựa trên chi phí thay thế, số bán so với tài sản hay lợi tức ước
định trong từng tương lai từ số tài sản phát sinh ra lợi tức.
APPRAISED VALUE: Trị giá đã được thẩm định . Trị giá thị trường của một tài
sản đã được thẩm định viên đủ tiêu chuẩn đánh giá. Trị giá thẩm định chia một
hạng mục có thể cao hơn hay thấp hơn giá người ta chi trả cho nó, điều này tuỳ
thuộc vào giá thị trường của tài sản tương đương với hạng mục đó. Việc thẩm định
dựa trên giá phí thay thế hạng mục hay trị giá bán lại đã tăng hay giảm (theo thời
gian ).

APPRECLATION: Tăng giá trị.
1.Tăng trị giá tài sản do tăng giá trị trên thị trường, được đánh giá tăng, hay tăng
lợi tức kiếm được khi so với thời kỳ trước.
2.Tăng giá trị một loại tiền tệ nào đó so với loại tiền tệ khác mà khơng có bất cứ
thay đổi trị giá chính thức nào có nghĩa là do nhu cầu thị trường địi hỏi chứ khơng
phải do phá giá tiền tệ.
APPROVED LIST : Bảng liệt kê (danh sách) được thừa nhận.
1. Ngân hàng: trái phiếu hay chứng khoán mà ngân hàng có thể giữ lại để đầu tư,
thơng thường căn cứ trên việc đánh giá của công ty đánh giá trái phiếu như
Standard Poor's, Moody's, Fitch's và các công ty khác. Luật lệ dự trữ liên bang
giới hạn số đầu tư của ngân hàng quốc gia trong việc chỉ được đầu tư vào trái
phiếu chứng khốn có cấp độ đầu tư đã được các công ty dịch vụ đánh giá xác
định. Thí dụ các trái phiếu chứng khốn đã được. Standard Poor's đánh giá từ B
(BBB) trở lên. Các ngân hàng cấp tiểu bang (có giấy phép kinh doanh cấp tiểu
bang) cũng chịu lệ thuộc quy định đầu tư như thế, giống ngân hàng quốc gia theo


đạo luật dự trữ liên bang.
2.Đầu tư: bảng danh sách đầu tư được quyền giao cho người thụ uỷ tài sản theo
quy chế tiểu bang hay do ban quản trị quỹ hỗ tương đầu tư thực hiện
APPROVED PREFERRED SHARE TRUST (ADST) : Uỷ thác cổ phần ưu đãi
được chấp thuận. Tại Anh, uỷ thác được cơng ty lập ra vì lợi ích của cơng nhân và
được tài trợ bằng cách mua cổ phần của chính cơng ty. Thuế đánh trên cổ tức
ADST được hoãn cho đến khi bán cổ phần và được và được trả theo tỷ lệ có giảm.
ARBITRAGE: Mua bán song hành Lợi nhuận có được từ chênh lệch giá khi mua
và bán chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá cùng loại cùng lúc trên hay hay nhiêu thị
trường. Thí dụ nhà mua bán song hành cùng lúc mua một hợp đồng về vàng tại thị
trường New York và bán cùng lúc một hợp đồng về vàng tại thị trường Chicago họ
kiếm được lợi nhuận vì lúc đó giá ở hai thị trường khác nhau (Người mua bán
song hành có giá bán cao hơn giá mua). Mua bán song hành theo chỉ số sẽ khai

thác chênh lệch giá giữa hợp đồng futures chỉ số chứng khoán và giá chứng khoán
cơ sở. Bằng cách tận dụng chệch lệnh giá tiền giữa các thị trường, nhà mua bán
song hành thực hiện chức năng kinh tế làm cho mua bán tại các thị trường này có
hiệu quả hơn.
ARBITRAGE BONDS: Trái phiếu song hành. Trái phiếu do nhà nước đô thị phát
hành để có được lãi suất thích hợp bằng cách tái tài trợ trái phiếu có lãi suất cao
trước khi đáo hạn. Số tiền thu được từ chi phiếu tái tài trợ với lãi suất thấp được
đầu tư vào công phiếu cho đến khi trái phiếu lãi suất cao đáo hạn. Trái phiếu song
hành luôn luôn đặt vấn đề miễn thuế, đạo luật Tax Reform Act of 1986 đã huỷ bỏ
việc này từ lâu .
ARBITRAGEUR: Nhà mua bán song hành. Người làm dịch vụ mua và bán cùng
lúc cùng một loại cổ phần, tiền tệ... nhằm vào sự chênh lệch giá cả giữa hai thị
trường để kiếm lời.
ARBITRATION: Trọng tài phân xử. Một hình thức khác thay cho vụ kiện tài tồ
án, nhằm dàn xếp tranh chấp giữa broker và khách hàng cũng như giữa các cơng ty
mơi giới chứng khốn. Theo thông lệ các điều khoản phân xử trước các tranh chấp
đã có ghi trong thoả hiệp tài khoản với broker, nó đảm bảo rằng các tranh chấp sẽ
được phân xử bởi bên thứ ba có tính khách quan và khơng đưa ra toà án. Năm
1989, SEC (Securities and Exchange Commission) chấp thuận các thay đổi bao
quát yêu cầu broker thông báo rõ ràng khi có các điều khoản này, ngăn cấm bất cứ
một giới hạn nào về quyền của khách hàng trong việc đệ đơn xin phân xử và đặt ra
các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về trọng tài phân xử. Xem: Board of Arbitration.
ARM'S LENGTH TRANSACTION: Giao dịch mua bán ngoài - Giao dịch mua
bán giữa những người chưa biết nhau. Giao dịch mua bán giữa các bên không
quen biết nhau (trước đây khơng có liên hệ hay khơng ở cùng một đơn vị
(unaffiliated) đó là trường hợp một người mua sẵn sàng mua và một người bán sẵn
sàng bán, mỗi bên đều vì lợi ích của riêng mình. Giá cả trong giao dịch mua bán
này căn cứ trên trị giá thị trường công bằng (theo giá thị trường). Giao dịch mua
bán giữa công ty cha và các công ty con khơng phải là loại mua bán ngồi. Giao
dịch mua bán theo loại này sẽ tránh được những xung đột quyền lợi.Thí dụ, theo



luật lệ hiện hành, cha mẹ có thể cho con thuế bất động sản và vẫn có quyền địi các
khấu trừ số tài sản miễn là họ.
ASSUMABLE MORTGAGE: Thế chấp nợ được sang tay. Thế chấp cho người
vay có quyền ký chuyển nhượng số nợ còn thiếu trong số nợ của ông ta, đến người
khác trên số bán tài sản thế chấp, mà không bị trả tiền phạt trước. Người mua chấp
nhận chi trả số tiền vay đúng thời hạn và các điều khoản cho phần còn lại của thế
chấp và người bán vẫn chịu trách nhiệm thứ nhì đối với số nợ. Thế chấp của
Department or Veterans Affairs và thế chấp do Federal Housing Administration
thường là loại được người mua chấp nhận theo tính cách trên.
ASSUMED INTEREST RATE: Lãi suất được thừa nhận. Tỷ lệ lợi tức đầu tư
được tuỳ thuộc vào cách chọn lựa phương thức bảo hiểm nhân thọ - để duy trì trả
tiền khơng có gì thay đổi khi chết.
ASSUMPTION: Đảm nhiệm - Đảm đương. Liên đới chịu trách nhiệm các món
nợ của người khác,thường thường bằng thoả hiệp đảm nhiệm (assumption
agreement) trong trường hợp đảm nhiệm về thế chấp, người bán chịu trách nhiệm
thứ nhì trừ khi người cho vay không bắt buộc.
AT PAR: Theo mệnh giá. Giá bằng với mệnh giá hay giá danh nghĩa của chứng
khoán.
AT LIMIT : Theo giá giới hạn. Nhà đầu tư chỉ thị cho broker mua hay bán chứng
khoán hay hàng hoá theo giá ấn định. Theo giao dịch mua bán với giá giới hạn (atlimit transaction), nhà đầu tư cũng cho biết thời hạn để broker mua bán (thí dụ,
trong vịng 2 ngày).
AT RISK: Đang có rủi ro. Cho thấy có nguy cơ thua lỗ. Nhà đầu tư góp vốn trách
nhiệm hữu hạn có thể địi quyền được khấu trừ thuế chỉ khi nào họ có thể chứng
minh rằng họ có khả năng nhận biết những cái khơng thể nhận biết được về lợi
nhuận và thua lỗ trong đầu tư. Không thể thực hiện được khấu trừ nếu thành viên
góp vốn khơng được thơng báo đầy đủ về rủi ro kinh tế thí dụ, nếu Tổng thành
viên bảo đảm sẽ trả lại toàn bộ vốn cho thành viên góp vốn dù cho việc kinh doanh
mạo hiểm sẽ thua lỗ.

AT SIGHT: Cụ thể thấy trước mắt Cho thấy một cơng cụ trả như hố đơn bán
hàng hay hối phiếu để được chi trả khi trình cho người chi trả (drawee).
AT THE CLOSE: Vào lúc đóng cửa thị trường chứng khoán. Lệnh mua và bán
chứng khoán trong 30 giây cuối của một vụ mua bán tại thị trường chứng khoán.
Broker không bảo đảm các lệnh như thế sẽ được thực hiện.
AT THE MARKET: Theo thị trường. Mua bán theo giá thị trường khi đang thực
hiện giao dịch mua bán.
AT THE MONEY: Có giá tương đương - Hồ vốn. Theo giá hiện hành, như
trường hợp một hợp đồng option có giá thực hiện (Exercise price - giá điểm, giá
thực thi) tương đương hay gần ứng giá chứng khoán hay hợp đồng futures cơ sở.
AT THE OPENING: Vào lúc mở cửa thị trường chứng khoán. Lệnh của khách
hàng đưa cho broker để mua hay bán chứng khoán theo giá lúc thị trường mở cửa.
Nếu lệnh không được thực hiện vào lúc này thì sẽ tự động huỷ bỏ.
ATTACHMENT: Tịch biên tài sản. Lệnh (trát) được quyền thu giữ tài sản sau


khi toà án quyết định phán quyết chi trả cho chủ nợ. Sau khi toà án xét xử và quyết
định cơng bố, chủ nợ phải có giấy xử lý tài sản được quyền thu giữ một phần
lương công nhân (garnishment) hay giấy thu giữ tài sản cá nhân trong phạm vi
quyền hạn nơi người vay cư trú thường là đô thị hay phân khu tiểu bang (county).
Giấy được quyền giữ tài sản thế chấp, giấy này nói rằng sẽ có quyền tịch thu tài
sản của người vay thay cho số tiền đã cho vay hay số tiền đã ứng trước dựa trên
mức độ tín dụng.
ATTEST: Chứng thực. Văn kiện cam kết chắc chắn về một sự kiện hay tình trạng,
bổn phận hay trách nhiệm do người làm ra văn kiện ký, thường là có sự hiện diện
của cơng chúng viên hay một người khách quan nào đó. Trong trường hợp chúc
thư, người làm di chúc ký tên với sự hiện diện của hai hay nhiều người chứng hay
trước một công chứng viên.
ATTORNEY AT LAW: Luật sư - Người được uỷ quyền về luật pháp người được
tiểu bang cấp giấy chứng nhận hoạt động về luật pháp, được phép tư vấn và đại

diện cho khách hàng trước toà án trong các vụ kiện hay trước cơ quan hành chánh.
Thơng thường đó là luật sư.
ATTORNEY IN FACT: Người được uỷ nhiệm theo thực tế sự việc. Người được
người khác chỉ định để làm việc như một người trung gian dưới danh nghĩa của
người chỉ định .Văn kiện uỷ nhiệm là loại viết tay, và thường là văn kiện uỷ nhiệm
quyền hạn của người uỷ nhiệm và có thể có tính tổng qt hay giới hạn ở một số
hoạt động nào đó đã được ấn định.
AUCTION MARKET: Thị trường đấu giá. Hệ thống mua và bán chứng khốn
thơng qua Broker trên các thị trường chứng khốn, nó khác với thị trường ngồi
danh mục (Over-the-counter thị trường tự do) đây là nơi mua bán bằng thương
lượng. Thị trường chứng khoán New York (New York Stock Exchange-NYSE) là
thí dụ tiêu biểu nhất, thị trường có hệ thống đấu giá đôi hay thị trường song
phương (two- sided market) lý do là vì khơng giống với cuộc đấu giá thơng
thường theo truyền thống là chỉ có một người ra giá và nhiều người mua (trả giá) ở
đây chúng ta có nhiều người bán và nhiều người mua. Trong bất cứ cuộc đấu giá
nào, giá được đặt ra là do đấu giá cạnh tranh giữa các brokers hoạt động như người
trung gian cho người mua và người bán. Hệ thống này có những chức năng theo
một trật tự nhờ một vài luật lệ mua bán như sau:
1. Giá đặt mua hay giá đặt bán đầu tiên theo giá đã định thì ưu tiên hơn giá đặt
mua và đặt bán khác có cùng mức giá.
2. Giá mặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất được đấu giá giữa các brokers ở
sàn mua bán.
3. Cuộc đấu giá mới bắt đầu khi nào khơng cịn tất cả giá đặt bán và giá đặt mua
theo giá đã cho.
4. Các vụ mua bán bí mật đều bị ngăn cấm.
5. Giá đặt mua và giá đặt bán phải được xướng lên rõ ràng cho mọi người đều
nghe. Ngồi ra, đấu giá có cạnh tranh cũng dùng cho việc bán công khố phiếu
ngắn hạn.
AUCTION-RATE PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi theo lãi suất



đấu giá.
AUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư được uỷ nhiệm. Đầu tư do người được
uỷ quyền hay người thụ uỷ thực hiện sau khi có chỉ thị viết trong cơng cụ uỷ thác.
Đối chiếu với đầu tư hợp pháp tuân theo luật lệ của các cơ quan thẩm quyền về
ngân hàng tiểu bang hay luật lệ tiểu bang liên quan đến các đầu tư được phép thực
hiện bởi các người được uỷ quyền và ngân hàng tiết kiệm hỗ tương đầu tư.
AUTHORIZED SETTLEMENT AGENT: Người trung gian được uỷ quyền
thanh toán. Ngân hàng được uỷ quyền để đệ trình chi phiếu hay chi phiếu giao
ngay (Cash items) cho ngân hàng dự trữ liên bang để thu nhận. Trong lĩnh vực thẻ
ngân hàng, ngân hàng được uỷ quyền để thanh toán hối phiếu cho việc thanh toán
trao đổi mua bán.
AUTHORIZING RESOLUTION: Nghị quyết uỷ quyền. Vụ kiện cho phép cơ
quan địa phương hay chính quyền địa phương phát hành cơng phiếu.
AUTHORIZED SHARES (STOCKS): Cổ phần có thẩm quyền phát hành. Số cổ
phần tối đa thuộc bất cứ hạng loại nào trong công ty được phép phát hành theo các
điều khoản thành lập công ty. Thông thường một công ty trong tương lai tăng
chứng khốn có thẩm quyền phát hành tuỳ theo các cổ đông phiếu quyết định.
Công ty không cần phải phát hành tất cả các cổ phần có thẩm quyền phát hành và
có thể ngay từ lúc đầu giữ lại tối thiểu số cổ phần đã phát hành để hạ bớt thuế và
chi phí . Nó cịn được gọi là chứng khốn có thầm quyền được phát hành.
AUTOMATED CLEARING HOUSE (ACH): Nhà giao hoán thanh lý được tự
động hoá. Phương tiện giao hốn thanh lý (clearing) dựa trên hệ thống vi tính đối
với trao đổi bên Nợ và bên Có theo hệ thống điện tử giữa các tổ chức tài chánh .
Dữ liệu nhập của ACH có thể được thay thế cho chi phiếu trong việc chi trả qua lại
như thế chấp, hoặc trong đóng góp ký thác trực...
AVAILABLE CREDIT: Tín dụng có sẵn. Tín dụng sẵn sàng được dùng để mua
mới một cái gì, đơi khi cịn được gọi là mua để ngỏ. Trong lãnh vực thẻ ngân
hàng, có sự khác biệt giữa số cân đối chưa trả bình quân (average outstanding
balance - số cân đối hiện hành bình quân) và mức giới hạn tín dụng đã được cơng

nhận trước của người có thẻ. ngồi ra, đây là phần chưa được sử dụng của mức tín
dụng ngân hàng (line or credit).
AVAILABLE FUNDS: Quỹ có sẵn.
1. Loại quỹ ngân hàng có thể dùng để đáp ứng yêu cầu về số trên vay hay được
giữ trong danh mục đầu tư, tuỳ thuộc vào sự cạnh tranh thị trường, nhu cầu tín
dụng lãi suất thị trường và các yếu tố khác. Tổng số quỹ tương đương với số tiền
mặt có trong tay (vault cash) và chi phiếu được các ngân hàng khác chi trả (tiền
mặt và tiền phải trả từ các ngân hàng trên bảng cân đối tài khoản) cộng với tổng số
tiền vay và đầu tư.
2. Số cân đối đã có trong tài khoản người ký thác, đây là số có thể sẵn sàng dễ đầu
tư, đem chi trả cho người tín dụng hay chuyển vào tài khoản khác.
AVAILABLE RESERVE: Dự trữ có sẵn. Chênh lệch thuần giữa số cân đối dự
trữ thặng dư được lưu trữ tại tài khoản dự trữ tại Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang
hay tại văn phòng chi nhánh và quỹ đã mượn tại phịng cho vay có chiết khấu


(Discount Window)
AVAL: Đảm bảo chi trả của bên thứ ba. Từ ngữ Châu Âu có nghĩa là bảo đảm chi
trả của bên thứ ba cho hoá đơn hàng hoá hay giấy hứa trả nợ, người bảo đảm phải
ký tên bối thự.
AVERAGE: Chỉ số trung bình. Trung bình cộng số học tương ứng và có điều
chỉnh của các chứng khốn đã được lựa chọn để tính chỉ số này. Nó cho ta biết
biến chuyển tổng quát của thị trường hay các lãnh vực quan trọng của thị trường.
Trong số các chỉ số thơng dụng nhất có chỉ số trung bình cơng nghiệp Dow Jones,
chỉ số trung bình vận tải của Dow Jones. Bởi vì việc đánh giá chứng khốn cá
nhân liên quan đến việc đo lường chiều hướng giá cả của chứng khốn nói chung
hay của một nhóm cơng nghiệp nên các chỉ số trung bình nhiều loại khác nhau là
cơng cụ phân tích rất quan trọng.
AVERAGE ANNUAL YIELD: Lợi nhuận trung bình hàng năm. Lợi nhuận trung
bình mỗi năm trong suốt thời hạn của chứng chỉ ký thác (Certificate or Deposit CD) nhiều năm, với giả định rằng trên lãi kết hợp vẫn giữ trong ký thác. Hoa lợi

trung bình năm của CD sẽ cao hơn hoa lời hằng năm thực tế bởi vì nó bao gồm
tiền lãi có được trong khoảng thời gian dài hơn .
AVERAGE BALANCE: Cân đối bình quân.
AVERAGE COLLECTED BALANCE : Số cân đối thu trung bình. Số dollar
trung bình trong số ký thác ở tài khoản chi phiếu trong suốt thời gian kế toán,
tương đương với các số cân đối hàng ngày trong sổ cái trừ cho chi phiếu chưa thu
chia cho số ngày.
AVERAGE DAILY BALANCE: Số cân đối trung bình hằng ngày. 1. Số trung
bình trong tài khoản ký thác, tương đương với tổng số cân đối ký thác hằng ngày
trong suốt thời gian kế toán, thường là một tháng, chia cho số ngày.
2. Phương pháp tính phí tài chánh thẻ tín dụng, tính bằng cách lấy số cân đối bắt
đầu mỗi ngày cộng cho phí mới trong ngày đó, trừ cho chi trả dùng để mua, lấy
tổng số kết quả chia cho số ngày trong thời gian làm hoá đơn và nhân cho phí tài
chánh.
AVERAGE DAILY FLOAT: Số bình qn thả nổi hằng ngày. Trị giá dollar bình
quân của chi phiếu hay hối phiếu đang được thu nhưng chưa ghi vào bên có của tài
khoản như quỹ đã thu hay quỹ đã có sẵn. Ngồi ra nó cịn ám chỉ các hạng mục
đang thu (items in collection).
AVERAGE DOWN: Trung bình theo chiều xuống. Chiến thuật nhằm hạ thấp giá
trung bình phải trả cho cổ phần cơng ty. Thí dụ một nhà đầu tư muốn mua 1.000
cổ phần có thể mua 400 cổ phần theo giá thị trường hiện hành và mua chia làm 3
lần, mỗi lần 200 cổ phần khi giá rớt. Như thế giá phí trung bình sẽ thấp hơn nếu
mua một lần tất cả 1.000 cổ phần. Nhà đầu tư cũng kéo giá trung bình xuống để
bớt thiện thịi về thuế. Hãy nói thí dụ như sau : một người nào đó mua cổ phần với
giá $20/cổ phần, sau đó giá rớt xuống cịn $10. Thay vì khơng làm gì cả, nhà đầu
tư có thể mua với giá $10 sau đó bán lỗ cổ phần đã mua với giá $20, như thế có
thể dùng để bù trừ cho số tiền khác đã kiếm được trong thời gian tính thuế. Tuy
nhiên theo quy luật Mua Bán Phủi Tay (wash sale) nói rằng để được quyền khai là



đã thua lỗ, nhà đầu tư không được bán chứng khốn đã mua với giá $20 ít nhất là
30 ngày sau khi mua chứng khoán với giá $10.
AVERAGE EQUITY: Vốn trung bình. Số cân đối trung bình hằng ngày trong tài
khoản mua bán. Cơng ty mơi giới chứng khốn tính vốn hàng ngày của khách
hàng như là một phần phương cách để theo dõi lời và lãi trong giao dịch mua bán
chưa hồn tất, nó được gọi là điều chỉnh theo thị trường (mark to market).Khi các
giao dịch mua bán kết thúc, số lợi nhuận và thua lỗ được ghi lại vào tài khoản của
mỗi khách hàng cùng với hoa hồng của công ty môi giới . Dù cho vốn biến động
hằng ngày là chuyện bình thường, nhưng vốn trung bình là chỉ dẫn hữu ích để thực
hiện các quyết định mua bán và đảm bảo có đủ vốn để đáp ứng các quy định về tài
khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán).
AVERAGE LIFE: thời gian hữu dụng trung bình. Số năm tính đến thời điểm khi
1/2 dollar trị giá vốn của chứng khoán sẽ được chi trả .Thời gian hữu dụng trung
bình là một phương pháp tốc ký tính thời điểm thu hồi trái phiếu, nó xác định hoa
lợi khi đáo hạn của trái phiếu. Cách tình này chỉ có tính phỏng chừng bởi vì nó căn
cứ trên số chi trả trước của người vay và các yếu tố khác .Thí dụ, thế chấp thơng
thường 30 năm sẽ chi trả trước nhanh hơn nhiều so với các thể chế khác. Phân nửa
thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị thường được xác định bằng số
chi trả trước nhanh hơn nhiều so với các thế chấp khác phân nửa thời gian hữu
dụng của trái phiếu công ty và đô thị thường được xác định bằng số chi trả trước
vào quỹ dự phòng chi trả (Sinking Fund). Ngồi ra nó cịn được gọi là thời gian
hữu dụng tính theo trung bình (Weighted AverageLife) trong lãnh vực chứng
khoán được thế chấp bảo đảm hay đáo hạn trung bình (Average Matusity) trong
lãnh vực trái phiếu cơng ty và trái phiếu đô thị.
AVERAGE OUTSTANDING BALANCE: Số cân đối trung bình chưa chi trả
(số cân đối trung bình đang hiện hành) Số cân đối trung bình chưa chi trả trong
danh mục đầu tư thẻ tín dụng, bao gồm số cân đối chi trả tiền lãi được hỗn lại
khơng tính trong các thời kỳ làm hố đơn trước đây. Số cân đối trung bình chưa
chi trả là một phương pháp đo lường khả năng lợi nhuận và cách dùng tài khoản,
nó tương đương với tổng số tài khoản chia cho số tài khoản có số cân đối này

AVERAGE TICKET: Thẻ trung bình. Giao dịch mua bán thương nghiệp trung
bình trong chương trình thẻ ngân hàng. Nó cịn được gọi là hối phiếu trung bình.
Nó được tính bằng cách chia tổng số phí dollar được tính trong một khoảng thời
gian cho số bán hối phiếu. Nó biểu hiện hoạt động của tài khoản và gián tiếp đo
lường lệ phí trao đổi thẻ ngân hàng do các ngân hàng khác chi trả.
AVERAGE UP: Trung bình theo chiều lên. Mua chứng khốn lên thị trường đang
tăng giá để hạ thấp tổng số giá phí, thí dụ, mua từng đợt cùng một số lượng cổ
phần theo từng giá $50, $52, $54, $58 như vậy giá phí trung bình sẽ là $53,50, đây
là một thực tế tốn học nhưng nó khơng xác định được chứng khốn có đáng mua
theo giá đó hay khơng.
AVERSIO: Trọn gói.
1. Trong thương mại, đây là việc bán một đơn vị có khối lượng lớn thay vì bán
từng phần.


2. Trong bảo hiểm, aversio periculi có nghĩa bảo hiểm toàn bộ thua lỗ, mất mát.
AWARD: Quyết định - Chấp nhận
1. Quyết định của hội đồng trọng tài sau khi nghe các lời tranh cãi của các bên
trong một vụ tranh chấp theo tính cách hoặc ủng hộ bên này hay ủng hộ bên kia.
2. Chấp nhận giá đặt mua có cạnh tranh trong mua bán tại thị trường đấu giá đối
với công khố phiếu Hoa Kỳ hay trái phiếu đô thị.
AWAY FROM THE MARKET: Chưa đúng giá thị trường Cách diễn tả được sử
dụng khi giá đặt mua của lệnh có giới hạn (limit order) thấp hơn hay giá đặt bán
cao hơn giá thị trường hiện hành của chứng khốn. Lệnh có giới hạn chưa đúng
giá thị trường sẽ được chuyên viên giữ lai để sau này thực hiện tiếp trừ khi có lệnh
mua hoặc huỷ bỏ (Fill Or Kill - FOK)..




×