Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Từ điển chứng khoán Chủ đề B pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.85 KB, 8 trang )

Chủ đề B


BABY BOND: Trái phiếu có mệnh giá nhỏ Trái phiếu nợ khả hoán hay trực tiếp có mệnh
giá dưới $1.000 dollar, thường từ $25 đến $500. Trái phiếu có mệnh giá nhỏ làm cho thị
trường trái phiếu vừa tầm với nhà đầu tư nhỏ (ít tiền), vì lẽ đó mở ra một nguồn quỹ thích
hợp với các công ty không đủ điều kiện tham gia vào các thị trường tài chánh lớn .
Nhưng ngược lại, trái phi
ếu đòi hỏi phí quản lý cao hơn (tương ứng với tổng số tiền được
tăng) đối với việc phân phối và tiến trình thực hiện và không có thị trường lớn và năng
động để bảo đảm khả năng chuyển đổi ra tiền mặt (khả năng thanh toán) như các trái
phiếu thông thường.
BACK CONTRACTS: Hợp đồng còn lâu mới đáo hẹn Hợp đồng futures còn lâu mới
đáo hạ
n. Nó được gọi là Back months hay Distant contracts (hợp đồng còn nhiều tháng
nữa mới đáo hạn). Ngược lại với front contracts (hợp đồng gần đến ngày đáo hạn).
BACKDATING: Ghi lùi ngày tháng Tổng quát: Sắp đặt ngày tháng (thời điểm) văn kiện
giấy tờ chi phiếu hay các công cụ khác sớm hơn ngày đã ấn định. Quỹ hỗ tương đầu tư :
đặc tính cho phép người trong quỹ được sử dụng sớm hơn m
ột số tiền ấn định trong một
khoảng thời gian ấn định. Với phí bán được giảm. Định lùi lại ngày tháng, thường đi kèm
với một vụ giao dịch mua bán lớn, là làm cho một trị giá có hiệu lực từ trước để mua
trước thời điểm nhằm đáp ứng các quy định của số trên đã hứa chi trước hay các quy định
của thư xác định (mua hay vay).
BALANCE SHEET: Bản cân đố
i tài khoản Báo cáo tài chánh còn gọi là báo cáo tình
hình hay báo cáo vị thế tài chánh, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ
đông vào một thời điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét
một công ty kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của
vốn đó (nợ và vốn cổ đông). Vốn tương đương với nợ và vốn cổ đ
ông nên bản cân đối tài


khoản là bản liệt kê các hạng mục sao cho hai bên đều bằng nhau. Không giống với bản
báo cáo lời lỗ là bản cho biết kết quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản
cân đối tài khoản cho biết tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm. Nó là một
ảnh chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa trên
s
ự so sánh các bản cân đối tài khoản trước đây và các báo cáo hoạt động khác.
BALANCE SHEET RATIOS: Các tỷ lệ cân đối tài khoản
1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chánh và các thay đổi vị thế tài chánh của công ty
dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp
dụng trong ngân hàng. Quan trọng nhất là tỷ lệ vốn (đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đố
i với
tổng tài sản) và tỷ lệ thanh toán (đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký
thác được rút ra và chi trả quỹ nhằm thoả mãn nhu cầu tín dụng của người vay). Các tỷ lệ
hữu ích khác là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký
thác) tỷ lệ thanh lý (charge-off ratio), tỷ lệ xoá nợ vì khó đòi (số xoá sổ thuần được tính
theo số phần trăm của tổng số tiền cho vay). Tỷ lệ dự trữ tiền vay mất đứt (số dự trữ tiền
vay mất đứt đối với trên vay có khả năng mất đứt tính theo số
phần trăm tổng số trên cho
vay) và tỷ lệ tiền cho vay chưa trả (Nonperforming loans - tiền vay quá hạn chưa trả) đối
với tổng số tiền cho vay.
2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá sức tín dụng của
người vay. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là : tỷ lệ đo lường sức chứng
khoán (Acid test ratio) hay tỷ lệ thử biết ngay (quick ratio) (tài sản ngắ
n hạn chia cho nợ
hiện hành), tỷ lệ hiện hành (current ratio) (tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ
lệ trang trải nợ (vốn lưu động chia cho nợ dài hạn). Tỷ lệ tài chánh có thể được đo lường
dựa trên các tỷ lệ trong các năm trước hay các chỉ số công nghiệp để tính cho nhanh và dễ
so sánh. các tỷ lệ quan trọng như tỷ lệ.
BID BOND: Cam kết của bên đấu thầu Cam kết thực hi
ện của bên đấu thầu về một hợp

đồng dự án quốc tế. Sự cam kết được yết thị như là bằng chứng về khả năng của người
đấu thầu có thể thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. Tín dụng thư hỗ trợ là một
phương pháp thông thường để thông báo cam kết của bên đấu thầu.
BID - TO - COVER RATIO: Tỷ lệ giá đặt mua trúng th
ầu vô giá đặt mua khác Số giá
đặt mua đạt được trong cuộc đấu giá công trái khi so sánh với số giá đặt mua được chấp
nhận. Tỷ lệ cao (trên 2,0) cho biết là việc đặt giá mua rất năng nổ và cuộc đấu giá coi như
thành công : Tỷ lệ thấp cho biết nhà nước có khó khăn trong việc bán trái phiếu, và thông
thường kéo theo cái đuôi "Tail" dài, có nghĩa là có chênh lệch lớn giữa hoa lợi trung bình
và hoa lợi cao (giá đặt mua trung bình và giá đặt mua thấp nhất được chấp nhận)
BlD WANTED (BW)
: Bố cáo đấu giá Thông báo của người có chứng khoán, trái phiếu
muốn bán và sẵn sàng xem xét các giá đặt mua. Bởi vì giá cuối cùng tuỳ thuộc vào
thương lượng nên giá đặt mua theo bố cáo đấu giá không cần phải ấn định trước. Bố cáo
đấu giá thường có trên các tờ yết giá được phát ở các thị trường.
BIDDING UP: Giá đặt mua tăng Giá đặt mua chứng khoán liên tiếp được nâng lên vì
ngại rằng giá đang tăng vọt sẽ làm cho các lệnh mua bán không thể thực hiệ
n được. Nhà
đầu tư muốn mua một số lượng lớn cổ phần trong thị trường đang tăng giá lúc đó người
nay đang dùng lệnh có giới hạn (lệnh mua theo giá ấn định hoặc thấp hơn) để đảm bảo
được giá có lợi nhất, tuy nhiên vì lệnh đặt bán đang tăng trên thị trường, nên nhà đâu tư
phải tăng mức giới hạn trong lệnh mua lên để tiếp tục tích lu
ỹ cổ phần. Đến một mức độ
nào đó người mua tạo ra giá mua tăng gây áp lực trên chứng khoán, nhưng lúc đó hầu hết
giá đã tăng ngoài vòng kiểm soát của ông ta.
BIG BANG: Bùng nổ cải tổ Sự điều chỉnh của các thị trường chứng khoán ở London vào
ngày 27-10-1986, biến cố nay có thể so sánh với biến cố May Day ở Hoa Kỳ. Nó đánh
dấu giai đoạn quan trọng tiến đến một thị trường tài chánh thế giới duy nhất. BIG BLUE :
Công ty IBM Tên thông dụng của Interational Business Machines Corporation (công ty
IBM), do bảng hiệu của công ty sơn màu xanh.

BlG BOARD: Thị trường chứng khoán New York Tên thông dụng của New York Stock
Exchange (NYSE).
BATCH: Một mẻ - Đợt Nhóm chi phiếu, hối phiếu hay các công cụ chi trả được tập hợp
thành một đơn vị để Văn Phòng Điều Hành xử lý sau đó trong suốt ngày làm việc. Nó
còn
được gọi là "khối" (Block). Hãy đối chiếu với On-line Processing.
BATCH HEADER RECORD: Số sách tập hợp các danh mục chính
1. Sổ sách có 94 danh mục địa chỉ ngân hàng để gởi sổ chi trả ACH (Automated Clearing
House). Mã này có thể không cùng với mã số chuyển ABA nếu số chi trả được tiến hành
thông thường thông qua một ngân hàng tương tác.
2. Mã số nhận dạng một nhóm tài khoản được xử lý như một đơn vị.
BD FORM : Tờ khai BD Hồ sơ của công ty môi giới chứ
ng khoán phải cập nhập hoá và
nộp cho SEC, trong đó ghi chi tiết về tài chính và cán bộ công nhân viên.
BEAR: Người đầu cơ giá xuống
BEAR BOND: Trái phiếu trong thị trường chiều xuống Trái phiếu được xem như là có
thể tăng trị giá trong thị trường có chiều xuống, có nghĩa là lúc lãi suất thị trường tăng.
Trái phiếu điển hình chi trả cho nhà đầu tư một loạt tiền mặt cố định theo trị giá dollar và
theo thời
điểm chi trả, nó sẽ giảm giá khi lãi suất thị trường tăng. Thí dụ, một vài loại trái
phiếu nào đó như chứng khoán thế chấp có lãi suất tách riêng (interest-only strip) chỉ lấy
theo lãi suất hay chứng khoán được thế chấp bảo đảm - chi trả tiền lãi theo khả năng tăng
trị giá trong thị trường chiều xuống bởi vì số chi trả lại của số thế chấp cơ sở đã b
ị chậm
lại, việc trả lại chậm này làm tăng tổng số tiền mặt mà nhà đầu tư mong nhận được trong
thời gian hiệu lực của đầu tư.
BEAR HUG: Bí quá phải làm (bị con gấu ôm) Giá đặt mua cao (Takeover - giá đặt mua
nhằm mua lại một công ty - giá đặt mua để tiếp quản công ty) vì thế có giá và các đặc
tính hấp dẫn ban giám đốc công ty bị mua (target company), ban giám đốc có thể phản
đối vì các l› do khác nhưng phải chấp nhậ

n nếu không muốn bị các cổ đông phản đối
BEAR MARKET: Thị trường rớt giá lâu dài -Thị trường theo chiều hướng xuống Giá
rớt trong một thời khoảng kéo dài. Thị trường chứng khoán theo chiều xuống dẫn đến
việc người ta dự báo hoạt động kinh tế sẽ giảm và thị trường trái phiếu theo chiều xuống
là hậu quả của lãi suất thị trường gia tăng.
BEAR RAID: Độ
t kích của người đầu cơ giá hạ Nhà đầu tư nỗ lực đầu cơ giá chứng
khoán bằng cách bán khống một số lượng lớn cổ phần. Những người đầu cơ khống bỏ túi
số chênh lệch giữa giá ban đầu vô giá mới thấp hơn giá ban đầu sau khi thực hiện đầu cơ
giá. Việc này trái với luật lệ của SEC, theo luật SEC chỉ được bán khống theo giá tăng
một gạch (uptick) (giá sau cùng cao hơn giá trước đó) hay theo giá cộng gạch o (zero plus
tick) (giá sau cùng không thay đổi nhưng cao hơn giá sau cùng trước giá khác).
BEAR SPREAD: Mua bán theo chênh lệch trong thị trường giá hạ - Chênh lệch do đầu
cơ giá hạ Sách lược trong thị trường option nhằm kiếm lời khi giá chứng khoán hay .
hàng hoá bị rớt giá. Người theo sách lược này có thể mua phối hợp hợp đồng Call
Options và Put Options cùng một loại chứng khoán theo giá điểm (giá thực thi) khác
nhau - để kiếm lợi khi giá rớt. Hoặc là nhà đầ
u tư có thể mua hợp đồng put options ngắn
hạn và hợp đồng put options dài hạn để kiếm lời từ số chênh lệch giữ hai hợp đồng khi
giá hạ.
BEAR SQUEEZE: Nhà đầu cơ giá hạ bị nghiền nát Sự can thiệp chính thức của ngân
hàng trung ương và thị trường ngoại hối để buộc nhà đầu cơ tiền tệ bán không tiền tệ (bán
tiền tệ vay mượn) phải bảo kê vị th
ế của họ, nhằm ngăn chặn nhà đầu cơ tìm cách kiếm
lời thật nhanh. Thông thường việc này được thực hiện bằng cách cấm mua tiền tệ địa
phương nhiều hơn số có sẵn trong thị trường ngoại hối và thường làm. cho nhà đầu cơ
tiền tệ thua lỗ nặng.
BEARER BOND: Trái phiếu thuộc người giữ Trái phiếu chi trả cho người giữ (mang)
hơn là trả cho ngườ
i sở hữu có đăng ký trong sổ của ngân hàng phát hành hay đơn vị đại

lý phát hành. Trái phiếu này là công cụ chi trả không căn cứ vào bản ghi quyền sở hữu.
Người được chi trả là người có trái phiếu và giữ nó một cách trung thực (hợp pháp) . Tiền
lãi trái phiếu được trả nửa năm một lần khi phiếu lãi (coupon) được cắt ra và trình cho
ngân hàng để lãnh tiền lãi, giống như chi phiếu. ngược lại với trái phiếu đăng ký
(Registered Bond):
BEARER DEPOSITARY RECEIPT (BDR)
: Biên nhận tồn trữ ký thác thuộc người
mang Biên nhận số tồn kho được thịết lập cho người mang. BDR được phát hành cho số
cổ phần trong các công ty nước ngoài.
BEARER DEPOSIT NOTE (BDR): Chứng chỉ ký thác thuộc người mang Chứng chỉ
thuộc người mang được phát hành cho số ký thác ngân hàng. Trong khi chứng chỉ ký thác
(CD - Certificate of deposits) là loại ký thác có lãi thì BDR là loại công cụ có chiết khấu
(khấu trừ).
BEARER FORM: Thể thức trái phiếu thuộc người mang Loại trái phiếu không đăng ký
trong sổ
sách của công ty phát hành và vì thế có thể chi trả cho người nào có trái phiếu.
Trái phiếu thuộc người mang có phiếu lãi đinh kèm (coupon) trái chủ sẽ gởi hay trình
phiếu lãi này vào ngày đáo hạn lãi để nhận lãi, vì thế có tên khác là Coupon Bond. Chứng
chỉ chứng khoán thuộc người mang có thể chi trả mà không cần bối thự mà chỉ cần được
chuyển giao. Cổ tức được chi trả bằng cách trình phiếu lãi, nó đã được định ngày chi trả
và số chi trả. Hầu hế
t các chứng khoán phát hành ngày nay, ngoại trừ chứng khoán nước
ngoài, đều dưới hình thức đăng ký, kể cả trái phiếu đô thị phát hành từ năm 1983.
BED AND BREAKFAST: Bán trễ mua sớm Chứng khoán được bán vào cuối ngày trên
thị trường chứng khoán sau đó được mua lại vào buổi sáng kế tiếp. Nhà mua bán có ý
định tạo ra một vụ thua lỗ để bù trừ vào số tư bản kiếm được bị đánh thuế. Nếu giá mua
lại ngay kế tiếp rớt giá mạnh so với giá bán thì nhà mua bán không bị lỗ do đó không
được bù trừ vào thuế.
BELLY UP: Phá sản Tiếng lóng nói về một người vay, công ty hay dự
án phát triển bị

phá sản và không có khả năng chi trả cho chủ nợ. Ngoài ra, một ngân hàng hay tổ chức
tiết kiệm và cụ thể là tổ chức tài chánh bị cơ quan lập pháp tài chánh đóng cửa.
BELLWETHER: Chứng khoán đầu đàn Chứng khoán được xem như là kim chỉ nam
của chiếu hướng thị trường. Trong lãnh vực chứng khoán, chứng khoán IBM
(International Business Machines) trong một thời gian dài được xem là kim chỉ nam
(chứng khoán đầu đàn) bởi vì các nhà đầu tư
thuộc tổ chức sở hữu rất nhiều chứng khoán
này và những người này có nhiều khả năng kiểm soát cung và cầu trên thị trường chứng
khoán. Các hoạt động mua bán của các tổ chức tài chánh có khuynh hướng ảnh hưởng
đến các nhà đầu tư nhỏ và do đó ảnh hưởng đến thị trường nói chung. Trong lãnh vực trái
phiếu, trái phiếu kho bạc dài hạn 20 năm được xem là trái phiếu đầu đàn (kim chỉ nam),
nó biểu th
ị chiều hướng mà tất cả các trái phiếu khác có khả năng biến chuyển theo.
BELOW MARKET RATE: Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường Lãi suất thấp hơn lãi
suất thông lệ trong một thị trường đã biết, nó có thể lập ra để giúp đỡ cho người mua có
lợi tức thấp hay bình thường, như lãi suất trong thế chấp được trái phiếu Doanh Thu Có
Thế Chấp (Mortgage Revenue Bonds) tài trợ, đó là lãi suất ban đầu thấp trong th
ế chấp
có lãi suất điều chỉnh còn gọi là Teaser Rate.
BELOW PAR: Dưới mệnh giá
BENCHMARK: Định chuẩn, căn bản cho lãi suất, giá cá trên thị trường Mức chuẩn xác
cho giá cả, lãi suất của chứng khoán trên thị trường khi so sánh với mức lên xuống của lãi
suất đối với trái phiếu nhà nước. Other benchmark Treasury issues increased more
sharply. (lãi suất căn bản khác của trái phiếu kho bạc nhà nước tăng mạnh hơn nữa). tuần
một l
ần sẽ thanh toán thế chấp 30 năm dứt điểm trong vòng khoảng 17 năm, làm giảm
đáng kể số lệ phí tài chánh cho người vay. Xem : Alternative Mortgage Instruments.
BLACK FRIDAY: Ngày thứ sáu đen tối Thị trường tài chánh rớt giá trầm trọng. Ngày
thứ sáu đen tối đầu tiên xảy ra vào ngày 2l-9-1869 khi một nhóm nhà tài chánh cố gắng
cô lập (ép giá -corner) thị trường vàng do đó đẩy mạnh sự hỗn loạn kinh doanh tiếp theo

sau khủng hoảng (depression - suy thoái kinh tế). Khủng hoảng nă
m 1873 cũng bắt đầu
vào ngày thứ sáu và từ đó từ ngữ ngày thứ sáu đen tối dùng để chỉ sự thất bại nào làm ảnh
hưởng đến các thị trường tài chánh.
BLACK KNIGHT: Hiệp sĩ đen, người tiếm quyền Một nhà đầu tư sắp tới sẽ tham gia
vào một vụ tiếp thụ (takeover) (Tiếm quyền có hữu ý xấu hay đặt giá mua không ai mong

×