Chơng 2
đánh giá giá trị năng lợng v protein
của thức ăn cho bò sữa
i. đánh giá giá trị năng l|ợng của thức ăn
1. Chuyển hoá năng lợng của thức ăn ở bò sữa
Các chất hữu cơ của thức ăn đều mang năng
lợng (NL). Khi đốt cháy hon ton một loại thức ăn
no đó (trong bom calorimet) thì nó sẽ giải phóng ra
một lợng nhiệt. Lợng nhiệt toả ra ny chính l năng
lợng thô (viết tắt l GE) của thức ăn đó. Tuy nhiên, bò
không thể sử dụng đợc ton bộ năng lợng thô ny của
thức ăn vì nó phải trải qua quá trình chuyển hoá phức
tạp trong cơ thể bò (Hình 2-1).
NL tiêu hoá
(DE)
NL thô
(GE)
NL trao đổi
(ME)
NL thuần
(NE)
Hình 2-1: Chuyển hoá năng lợng của thức ăn ở bò sữa
NL duy trì
NL sản xuấ
t
NL gia nhiệt
NL nớc tiểu
NL khí
NL
Khi đốt cháy hon ton phân (bằng bom
calorimet) thì chúng ta cũng đo đợc một lợng nhiệt.
Đó l năng lợng chứa trong phân (viết tắt l FE). Hiệu
số giữa năng lợng thô của thức ăn v năng lợng thải ra
theo phân đợc gọi l năng lợng tiêu hoá (DE) của
thức ăn:
DE = GE - FE
Tỷ số giữa năng lợng tiêu hoá v năng lợng thô
của thức ăn gọi l tỷ lệ tiêu hoá năng lợng của thức ăn
đó (ED).
ED = DE/GE
Trong quá trình lên men bởi vi sinh vật tại dạ cỏ
một phần năng lợng của thức ăn bị mất dới dạng khí
mêtan (viết tắt l MeE). Mặt khác, cũng có một bộ phận
của các thnh phần dinh dỡng bị thải qua thận v
đờng tiết niệu, gọi l năng lợng nớc tiểu (UE). Năng
lợng thực tế còn lại trong cơ thể của bò sữa để các cơ
quan chức năng khác nhau sử dụng đợc gọi l năng
lợng trao đổi (ME).
ME = GE - FE - MeE - UE
hoặc
ME = DE - MeE -UE
Không phải ton bô năng lợng trao đổi đợc
dùng để duy trì cơ thể v tạo sản phẩm, có một phần
năng lợng trao đổi phải đợc dùng cho việc thu nhận,
tiêu hoá, hấp thu, vận chuyển v trao đổi chất trong cơ
thể. Phần năng lợng ny cuối cùng đợc giải phóng ra
khỏi cơ thể dới dạng nhiệt v đợc gọi l năng lợng
gia nhiệt (HI). Nếu nh ME đợc ví nh tổng thu nhập
thì HI có thể ví nh khoản thuế thu nhập bắt buộc phải
đóng góp cho ngân sách để đảm bảo các cho các hoạt
động tạo ra thu nhập. Phần năng lợng còn lại đợc gọi
l năng lợng thuần (NE). Đó l nguồn năng lợng đáp
ứng cho các nhu cầu về duy trì v sản xuất của bò sữa.
NE = ME - HI
Tỷ lệ giữa năng lợng trao đổi (ME) v năng
lợng thô (GE) đợc gọi l nồng độ năng lợng trao đổi
của thức ăn (q).
q = ME/GE
Hệ số q thờng đợc dùng nh một chỉ số để
phân loại chất lợng thức ăn v có liên quan chặt chẽ với
hiệu suất sử dụng ME trong cơ thể bò (k).
k = NE/ME = (ME-HI)/ME
Hệ số k ny thay đổi phụ thuộc không những vo
q m còn phụ thuộc vo mục đích sử dụng năng lợng
vo duy trì, tạo sữa, mang thai hay sinh trởng.
Chú ý: Ngoi HI, năng lợng dùng cho duy trì cơ
thể cuối cùng cũng đợc thoát ra ngoi cơ thể dới dạng
nhiệt. Đối với bò sữa tổng năng lợng nhiệt ny rất lớn
(ít nhất bằng 40% tổng ME), do vậy cơ thể bò sữa cao
sản sẽ gặp khó khăn trong việc thải nhiệt khi nuôi trong
điều kiện nóng ẩm.
2. Đánh giá giá trị năng lợng của thức ăn
Trên thế giới hiện nay một số nớc dùng năng
lợng trao đổi (ME) để biểu thị giá trị năng lợng của
thức ăn cho bò sữa, trong khi đó một số nớc khác lại
dùng năng lợng thuần (NE). Mỗi hệ thống có u v
nhợc điểm riêng của nó. Dùng năng lợng trao đổi thì
không thể hiện đợc hon ton chính xác các nhu cầu
khác nhau của gia súc, nhng sử dụng lại tiện lợi hơn vì
một loại thức ăn chỉ có một giá trị ME ổn định cho một
loại gia súc. Trái lại, dùng năng lợng thuần sẽ thoả mãn
chính xác hơn các nhu cầu cụ thể của gia súc, nhng
mỗi loại thức ăn lại phải có nhiều giá trị NE khác nhau
tuỳ theo mục đích sử dụng thức ăn khác nhau của cùng
một con vật, nên việc tính toán v sử dụng sẽ phức tạp.
Hiện nay ở nớc ta chủ yếu vẫn sử dụng hệ thống
năng lợng trao đổi (ME) với việc quy định 1 đơn vị
thức ăn (ĐVTA) có giá trị bằng 2500 Kcal ME. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ của ti liệu ny chúng tôi muốn
giới thiệu một hệ thống đánh giá giá trị năng lợng của
thức ăn theo năng lợng thuần. Đó l hệ thống của Pháp
(INRA, 1989). Lý do cơ bản l trong thời gian qua thông
qua Dự án Việt-Bỉ về phát triển chăn nuôi bò sữa ở miền
Bắc hệ thống ny đã đợc đa vo áp dụng ở miền Bắc
v khoảng 350 loại thức ăn cho bò sữa đã đợc đánh giá
giá trị dinh dỡng theo hệ thống ny (Pozy v CS, 2002).
Tuy nhiên, đây có thể chỉ l tạm thời trong khi chúng ta
đang chờ đợi xây dựng đợc một hệ thống hiện đại đánh
giá giá trị dinh dỡng của thức ăn cho bò sữa của riêng
mình. Bạn đọc có thể tham khảo nhu cầu dinh dỡng
của bò sữa theo cả hai loại hệ thống ny trong phần Phụ
lục.
Theo hệ thống của Pháp, giá trị năng lợng của
một loại thức ăn tơng đơng với lợng năng lợng
thuần của một kg thức ăn đó tham gia lm thoả mãn các
nhu cầu về duy trì v sản xuất của bò. Giá trị ny đợc
ngời ta đo bằng kilocalo cho 1 kg thức ăn.
Để dễ dng sử dụng trong thực tế đã từ lâu ngời
ta quy ớc lấy giá trị năng lợng thuần của một kg yến
mạch, với 87% vật chất khô, lm đơn vị thức ăn (UF).
Nh vậy, giá trị năng lợng của một loại thức ăn (tính
theo UF) l tỷ số giữa năng lợng thuần của 1 kg loại
thức ăn đó so với năng lợng thuần của 1 kg yến mạch
(1700 Kcal).
Năng lợng thuần bao gồm một phần cần thiết
cho duy trì cơ thể v một phần khác cần thiết cho việc
sản xuất sữa v/hoặc sinh trởng của cơ thể. Trong quá
trình trao đổi chất ở động vật nhai lại, hiệu suất chuyển
hoá năng lợng trao đổi thnh năng lợng thuần (k =
NE/ME) thay đổi khác nhau theo các mục đích sử dụng
năng lợng khác nhau (duy trì, tăng trọng hay tiết sữa).
Chính vì vậy, một loại thức ăn sẽ có các giá trị năng
lợng thuần khác nhau cho các mục đích sử dụng khác
nhau.
ở bò sữa, giá trị năng lợng của một loại thức ăn
đợc đo bằng năng lợng thuần cho tiết sữa v biểu thị
bằng đơn vị thức ăn cho tiết sữa (viết tắt l UFL)
trong một kg vật chất khô.
Một đơn vị thức ăn cho tiết sữa
(UFL) l lợng
năng lợng thuần (1700 Kcal) của 1 kg yến mạch,
đợc phân phối ở mức cao hơn mức duy trì cho một
con bò đang trong thời kỳ tiết sữa.
Tuy vậy, đơn vị thức ăn ny không chỉ có giá trị
sử dụng cho bò cái đang tiết sữa, m còn có thể sử dụng
cho gia súc đang chửa hoặc cạn sữa (bò cái, dê cái, cừu
cái), cũng nh cho bê (đực-cái), dê con (đực-cái), cừu
con (đực-cái), bò tơ hớng sữa v các gia súc tăng
trởng chậm (dới 1000g/ngy).
Về cơ bản loại đơn vị ny không khác với hệ
thống năng lợng thuần biểu thị bằng Kcal. Khi đem giá
trị năng lợng thuần của một loại thức ăn biểu thị bằng
Kcal chia cho 1.700 thì ta đợc giá trị đơn vị thức ăn cho
tiết sữa (UFL). Chẳng hạn, một loại thức ăn có giá trị
năng lợng thuần l 1.400 Kcal thì nó sẽ có giá trị
1400/1700 = 0,82 UFL.
Đối với những gia súc có mức tăng trọng nhanh
hoặc trong thời kỳ vỗ béo, ngời ta sử dụng đơn vị năng
lợng thuần biểu thị bằng đơn vị thức ăn cho sản xuất