Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu THỨC ĂN VÀ NUÔI DƯỠNG BÒ SỮA - Chương 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.33 KB, 19 trang )

Chơng 3
đặc điểm của Các loại thức ăn nuôi bò
sữa v nguyên tắc sử dụng
i. Thnh phần dinh d|ỡng của thức ăn

Thnh phần của thức ăn (Hình 3-1) bao gồm nớc
v vật chất khô (VCK). Theo quy ớc, hm lợng vật
chất khô của một loại thức ăn đợc xác định bằng cách
sấy khô thức ăn đó trong tủ sấy ở nhiệt độ 105C cho
đến khi nó có khối lợng không đổi v đợc biểu diễn
bằng tỷ lệ phần trăm:
khối lợng thức ăn sau khi sấy
VCK (%) = ------------------------------------ u 100
khối lợng thức ăn trớc khi sấy
Trong các loại thức ăn của bò sữa, một số có hm
lợng vật chất khô cao, một số khác có hm lợng vật
chất khô thấp. Các loại thức ăn thô xanh có hm lợng
vật chất khô thấp hơn các loại thức ăn ủ ớp v thức ăn ủ
ớp lại có hm lợng vật chất khô thấp hơn các loại thức
ăn đà phơi khô. Theo Pozy (1998), hm lợng vật chất
khô của thức thô xanh biến động từ 11% đến 20%, của
thức ăn ủ ớp từ 20 % ®Õn 40 % (biÕn ®éng rÊt lín vμ
phơ thuộc vo nguyên liệu đem ủ), của các loại thức ăn
phơi khô v thức ăn tinh từ 85% đến 92%.


Thức ăn
Lm khô (sấy)

Nớc


Vật chất khô
Đốt cháy

Chất hữu cơ:
o Protein
o Đờng, tinh bột
o Chất xơ
o Chất béo (mỡ)
o Vitamin
Tro

Hình 3-1: Thnh phần hoá học của thức ăn

Nếu đem đốt cháy hon ton một loại thức ăn, chỉ
còn lại tro, tro ny chính l hm lợng các chất khoáng
có trong loại thức ăn đó. Phần thức ăn đà bị thiêu cháy
gọi l vật chất hữu cơ (CHC) của thức ăn. Vật chất hữu
cơ ny đợc cấu thnh từ hai phần: các chất có chứa nitơ
(protein) v các chất không chứa nitơ. Các chất không
chứa nitơ bao gồm: gluxit v mỡ. Gluxit có thể có loại
ho tan nh đờng, tinh bột... hoặc không ho tan nh
xenluloza. Ngoi ra trong thức ăn còn có các loại


vitamin (nh† vitamin A,B, C, D, E, K ... Tuy hm lợng
của các vitamin trong thức ăn rất nhỏ nhng chúng l
những yếu tố không thể thiếu đợc đối với cuộc sống.
Khi một loại thức ăn giu một chất dinh dỡng
no đó thì ngời ta thờng gọi nó bằng một tên đặc hiệu.
Ví dụ, các loại thức ăn với hm lợng protein cao thì

đợc gọi l những thức ăn giầu protein v các loại thức
ăn có hm lợng gluxit v mỡ lớn sẽ đợc gọi l các
thức ăn giầu năng lợng. Các loại thức ăn với hm lợng
xơ cao sẽ đợc coi l thức ăn giầu xơ.
Để tính toán giá trị dinh dỡng của một loại thức
ăn, cần phải phân tích loại thức ăn đó thnh ra các thnh
phần đơn giản, sau đó đem cân từng chất dinh dỡng v
biểu diễn nó bằng tỷ lệ phần trăm đối với vật chất khô.
Ví dụ, khi ngời ta nói rằng loại thức ăn ny chứa 15%
mỡ so với vật chất khô thì có nghĩa l cứ 1000g VCK
của thức ăn đó có chứa 150g mỡ.
ii. Các loại thức ăn th|ờng dùng nuôi bò sữa

1. Thức ăn thô xanh
Thức anh thô xanh l tên gọi chung cho các loại
cỏ xanh, thân lá cây còn xanh, kể cả một số loại rau
xanh v vỏ của những quả nhiều nớc... Đặc điểm của
thức ăn thô xanh l chứa nhiều nớc, dễ tiêu hoá, có tính
ngon miệng v gia súc thích ăn. Nói chung, thức ăn


xanh có tỷ lệ cân đối giữa các chất dinh d†ìng, chøa
nhiỊu vitamin vμ protein cã chÊt l†ỵng cao.
a. Cá tự nhiên v cỏ trồng
Cỏ tự nhiên l hỗn hợp các loại cỏ ho thảo, chủ
yếu l cỏ g, cỏ lá tre, cỏ mật... Cỏ tự nhiên mọc trên
các gò, bÃi, bờ đê, bờ ruộng, trong vờn cây, công viên...
Cỏ tự nhiên có thể đợc sử dụng cho bò sữa ngay trên
đồng bÃi dới hình thức chăn thả hoặc cũng có thể thu
cắt về v cho ăn tại chuồng. Thnh phần dinh dỡng v

chất lợng cỏ tự nhiên biến động rất lớn v tuỳ thuộc
vo mùa vụ trong năm, nơi cỏ mọc, giai đoạn phát triển
của cỏ (non hay gi) v thnh phần các loại cỏ trong
thảm cỏ. Khi sử dụng cỏ tự nhiên cần lu ý tránh cho bò
sữa bị rối loạn tiêu hoá hoặc ngộ độc bằng cách sau khi
thu cắt về, phải rửa sạch cỏ để loại bỏ bụi bẩn, các hoá
chất độc hại, thuốc trừ sâu... Loại cỏ còn non hoặc cỏ
thu cắt ngay sau khi ma cần phải đợc phơi tái để đề
phòng bò sữa bị chớng bụng đầy hơi.
Cỏ trồng bao gồm các loại nh† cá voi, cá Ghinª,
cá Stylo ... ViƯc trång cá rất quan trọng, đặc biệt l
trong chăn nuôi thâm canh v chăn nuôi theo quy mô
trang trại. Trồng cỏ bảo đảm chủ động có nguồn thức ăn
thô xanh chất lợng v ổn định quanh năm.
Lợng cỏ cho bò sữa thay đổi tuỳ theo từng đối
tợng. Trung bình mỗi ngy có thể cho một con ăn


đợc một lợng cỏ tơi bằng khoảng 10-12% thể trọng
của nó.
b. Ngọn mía
Ngọn mía l phần ngọn thải ra sau khi thu hoạch
thân cây mía lm đờng. Thông thờng ngọn mía chiếm
20% của cả cây mía. Nh vậy, với năng suất mía bình
quân 45-50 tấn/ha thì mỗi ha thải ra trên 9 tấn ngọn mía
v số ngọn mía của mỗi ha có thể nuôi đợc 4 con bò
trên 3 tháng (cho mỗi con bò ăn 25 kg ngọn mía/ngy).
Hiện nay, tại những vùng ven sông, đặc biệt l
những vùng quy hoạch mía đờng của nớc ta, hng
năm lợng ngọn mía thải ra rất lớn v ngọn mía l

nguồn thức ăn xanh có giá trị, cần tận dụng v có thể
dùng để nuôi bò sữa rất tốt. Tuy nhiên, vì ngọn mía chứa
hm lợng đờng v xơ cao nhng lại nghèo các thnh
phần dinh dỡng khác, do đó chỉ nên sử dụng ngọn mía
nh loại thức ăn bổ sung đờng m không nên thay thế
hon ton cỏ xanh trong một thời gian dμi
c. Vá vμ ®ät døa
Vá vμ ®ät døa lμ nguồn phế phụ phẩm với khối
lợng rất lớn, do các nh máy chế biến dứa xuất khẩu
thải ra. Vỏ v đọt dứa chứa nhiều đờng nhng lại thiếu
protein v xơ. Chính vì vậy, không nên sử dụng vỏ v
đọt dứa thay thế hon ton cỏ xanh. Mặt khác, trong vỏ
dứa có chứa men bromelin nên khi bò sữa ăn nhiều sÏ bÞ


rát lỡi. Tốt nhất l nên cho bò ăn mỗi ngy khoảng 1015 kg vỏ v đọt dứa v nên chia ra lm nhiều lần.
d. Cây ngô sau thu bắp non
Cây ngô sau khi thu bắp non (ngô bao tử hay ngô
qu) có thể dùng lm nguồn thức ăn xanh rất tốt cho
trâu bò. Thnh phần dinh dỡng của cây ngô sau thu
bắp non rất phù hợp với sinh lý tiêu hoá của trâu bò.
Cây ngô loại ny có thể dùng cho ăn trực tiếp hay ủ
xanh để dự trữ cho ăn về sau.

2. Thức ăn ủ ớp
L loại thức ăn đợc tạo ra thông qua quá trình dự
trữ các loại thức ăn thô xanh dới hình thức ủ chua.
Nhờ ủ chua, ngời ta có thể bảo quản thức ăn trong một
thời gian di, chủ động có thức ăn cho bò sữa, nhất l
vo những thời kỳ khan hiếm cỏ tự nhiên, với việc tổn

thất ít nhất các chất dinh dỡng so với quá trình phơi
khô. Ngoi ra, ủ chua còn lm tăng tỷ lệ tiêu hoá của
thức ăn, do các chất khó tiêu trong thức ăn bị mềm ra
hoặc chuyển sang dạng dễ tiêu.
Thức ăn ủ chua tốt có những đặc tính sau:
-

Có mùi thơm dễ chịu (nếu có mùi khó ngửi chứng tỏ
bị thối hỏng).

-

Có vị hơi chua, không đắng v không chua gắt.


-

Mầu đồng đều, gần tơng tự nh mầu của cây trớc
khi đem ủ (hơi nhạt hơn một chút).

-

Không có nấm mốc.

-

Gia súc thích ăn.

Về nguyên tắc ngời ta có thể ủ chua các loại
thức ăn xanh, kể cả thức ăn hạt v củ quả, nhng thông

thờng ngời ta hay ủ chua thân, lá cây ngô, cỏ voi, cỏ
tự nhiên v trong khi ủ thờng cho thêm rỉ mật đờng v
muối.
Có thể sử dụng thức ăn ủ chua để thay thế một
phần cỏ tơi. Lợng thay thế khoảng 15-20 kg. Đối với
bò sữa, nên cho ăn sau khi vắt sữa để tránh cho sữa có
mùi cỏ ủ.

3. Cỏ khô
Cỏ khô l loại thức ăn thô xanh đà đợc sấy khô
hoặc phơi khô nhờ nắng mặt trời v đợc dự trữ dới
hình thức đánh đống hoặc đóng bánh. Đây l biện pháp
bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với
khối lợng lớn để dùng vo những thời điểm khan hiếm.
Tuy nhiên, giá trị dinh dỡng của cỏ khô luôn thấp hơn
giá trị dinh dỡng của cỏ ủ chua.

4. Rơm lúa
Rơm lúa l loại thức ăn thô đợc dùng phổ biến
cho trâu bò ở nớc ta. Tỷ lệ giữa r¬m vμ thãc th†êng


biến động trong khoảng 0,7-1/1. Nh vậy, với tình hình
trồng lúa của nớc ta hiện nay, mỗi năm chúng ta có thể
thu đợc khoảng 25-30 triệu tấn rơm. Nguồn phụ phẩm
ny hiện nay vẫn cha đợc tận dụng một cách hiệu quả
trong chăn nuôi loi nhai lại m chủ yếu dùng lm chất
đốt, phân bón, v thậm chí còn đốt cháy ngoi đồng gây
lÃng phí v ô nhiễm môi trờng. Thực tế, tuy rơm lúa
chứa nhiều chất xơ lignin hoá khó tiêu hoá, nghèo

protein v muối khoáng nhng sau khi thu hoạch, đợc
phơi khô dự trữ cẩn thận vẫn l nguồn thức ăn thô quý
cho bò sữa.
Rơm lúa thờng đợc sử dụng để tăng lợng chất
khô, đảm bảo độ choán dạ dầy, tăng lợng xơ trong
khẩu phần, nhất l đối với những khẩu phần thiếu xơ. Do
rơm lúa có giá trị dinh dỡng v tỷ lệ tiêu hoá thấp nên
hiện nay, ng†êi ta th†êng ¸p dơng mét sè biƯn ph¸p
kiỊm hoá rơm nh ủ rơm với urê hay với dung dịch
amoniac. Việc xử lý ny không những lm tăng tỷ lệ
tiêu hoá của rơm m còn lm cho nó mềm hơn, bò sữa
thích ăn hơn, đồng thời lm tăng hm lợng nitơ trong
rơm.

5. Củ quả
Thức ăn củ quả bao gồm khoai lang, khoai tây, c
rốt, củ cải, bầu, bí... Đây l loại thức ăn rất tốt cho bò
sữa. Chúng có mùi thơm, vị ngon, gia súc thích ăn. Thức
ăn củ quả có hm lợng nớc, chất bột đờng v vitamin


C cao. H¹n chÕ cđa chóng lμ nghÌo protein, chÊt béo,
xơ v các muối khoáng, khó bảo quản v dự trữ lâu di.
Do những đặc tính trên ngời ta thờng dùng thức
ăn củ quả để cải thiện những khẩu phần ít nớc, nhiều
xơ, nghèo chất bột đờng (ví dụ, khẩu phần nhiều rơm
khô). Lợng thức ăn củ quả trung bình mỗi ngy khoảng
4-5 kg cho một con bò sữa.

6. Phụ phÈm chÕ biÕn

a. Bâ ®Ëu nμnh
B· ®Ëu nμnh lμ phơ phẩm của quá trình chế biến
hạt đậu nnh thnh đậu phụ hoặc thnh sữa đậu nnh.
Nó có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Hm lợng
chất béo v protein trong bà đậu nnh rất cao. Chính vì
vậy, nó có thể đợc coi l loại thức ăn cung cấp protein
cho gia súc nhai lại v mỗi ngy có thể cho mỗi con bò
ăn từ 10 đến 15 kg.
Cần lu ý khi sư dơng b· ®Ëu nμnh sèng cïng lóc
víi mét số loại thức ăn có chứa urê (nh bánh dinh
dỡng, thức ăn tinh hỗn hợp) l phải chia nhỏ lợng thức
ăn ny ra thnh nhiều bữa để bảo đảm an ton cho bò
sữa. Vì trong bà đậu nnh sống có chứa men phân giải
urê nên nếu cho ăn cùng lúc v với số lợng lớn hai loại
thức ăn ny thì urê bị phân giải nhanh chóng, tạo ra một
khối lợng lớn khí amoniac v rất dễ gây ngộ độc.


b. Bõ bia
BÃ bia l loại thức ăn nhiều nớc, có mùi thơm v
vị ngon. Hm lợng khoáng, vitamin (chủ yếu l vitamin
nhóm B) v đặc biệt l hm lợng protein trong bà bia
cao. Vì vậy, nó có thể đợc coi l loại thức ăn bổ sung
protein v đợc dùng rất rộng rÃi trong chăn nuôi bò
sữa. Tỷ lệ tiêu ho¸ c¸c chÊt trong b· bia rÊt cao. Ngoμi
ra nã còn chứa các chất kích thích tính thèm ăn v lm
tăng khả năng tiết sữa của bò nuôi trong điều kiện nhiệt
đới.
Thnh phần v giá trị dinh dỡng của bà bia phơ
thc chđ u vμo tû lƯ n†íc cđa nã. Thêi gian b¶o qu¶n

cịng nh† ngn gèc xt xø cđa bà bia cũng ảnh hởng
đến chất lợng. Khi bảo quản lâu di thì quá trình lên
men sẽ lm mất đi một phần các chất dinh dỡng, đồng
thời lm cho độ chua của bà bia tăng lên. Chính vì vậy,
trong thực tế, để kéo di thời gian bảo quản bà bia,
ngời ta thờng cho thêm muối ăn với tỷ lệ 1%.
Đối với bò sữa, lợng bà bia trong khẩu phần cần
tính toán lm sao có thể thay thế không quá 1/2 lợng
thức ăn tinh (cứ 4,5 kg bà bia có giá trị tơng đơng với
1 kg thức ăn tinh) v không nên cho ăn trên 15 kg bà bia
mỗi con, mỗi ngy. Cho ăn quá nhiều bà bia (ví dụ trên
25 kg/con/ngy) sẽ lm giảm tỷ lệ tiêu hoá chất xơ, các
chất chứa nitơ v kéo theo sự giảm chất lợng sữa. Tốt
nhất l trộn bà bia v cho ăn cùng với thức ăn tinh, chia
lm nhiều bữa trong một ngy.


c. Bõ sắn
BÃ sắn l phế phụ phẩm của quá trình chế biến
tinh bột sắn từ củ sắn. BÃ sắn có đặc điểm l chứa nhiều
tinh bột (khoảng 60%) nhng lại nghèo chất protein. Do
đó khi sử dụng bà sắn nên trộn v cho ăn thêm urê hoặc
bà đậu nnh. Nếu cho thêm bột sò hay bột khoáng vo
hỗn hợp thì chất lợng dinh dỡng sẽ tốt v cân đối hơn.
Hỗn hợp ny có thể đợc sử dụng để thay thế một phần
(có thể thay thế tới một nửa) lợng thức ăn tinh trong
khẩu phần.
BÃ sắn có thể dự trữ đợc khá lâu do một phần
tinh bột trong bà sắn bị lên men v tạo ra pH = 4-5. BÃ
sắn tơi có vị hơi chua, gia súc nhai lại thích ăn. Vì vậy

có thể cho gia súc ăn tơi (mỗi ngy cho mỗi con bò ăn
khoảng 10-15 kg). Cũng có thể phơi, sấy khô bà sắn để
lm nguyên liệu phối chế thức ăn hỗn hợp
d. Rỉ mật đờng
Rỉ mật đờng l phụ phẩm của quá trình chế biến
đờng mía. Lợng rØ mËt th†êng chiÕm 3% so víi mÝa
t†¬i. Cø chÕ biến 1000 kg mía thì ngời ta thu đợc 30
kg rỉ mật. Nh vậy, từ một ha mía mỗi năm thu đợc
trên 1300 kg rỉ mật. Do chứa nhiều đờng nên rỉ mật l
nguồn cung cấp năng lợng quan trọng. Ngoi ra, nó
còn chứa nhiều nguyên tố khoáng đa lợng v vi lợng
rất cần thiết cho bò sữa.


Rỉ mật thờng đợc sử dụng để bổ sung đờng
khi ủ chua thức ăn, l thnh phần chính trong bánh dinh
dỡng hoặc cho ăn lẫn với rơm lúa ... Do có vị ngọt nên
bò sữa thích ăn. Tuy nhiên, mỗi ngy cũng chỉ nên cho
mỗi con bò ăn 1-2 kg rỉ mật đờng. Không nên cho ăn
nhiều trên 2 kg vì rỉ mật đờng nhuận trng v có thể
gây ỉa chảy. Nên cho ăn rải đều để tránh lm giảm pH
dạ cỏ đột ngột gây ức chế vi sinh vật phân giải xơ trong
dạ cỏ.
e. Khô dầu
Khô dầu l một nhóm các phụ phẩm còn lại sau
khi chiết tách dầu từ các loại hạt có dầu v từ cơm dừa,
bao gồm: khô dầu lạc, khô dầu đậu tơng, khô dầu
bông, khô dầu vừng, khô dầu dừa... Khô dầu l loại sản
phẩm rất sẵn có ở nớc ta v đợc xem nh l loại thức
ăn cung cấp năng lợng v bổ sung protein cho bò sữa.

Hm lợng protein v giá trị năng lợng trong khô dầu
tuỳ thuộc vo công nghệ tách chiết dầu cũng nh
nguyên liệu ban đầu. Nhìn chung, khô dầu đậu tơng,
khô dầu lạc thờng chứa ít canxi, phốtpho, vì vậy khi sử
dụng cần bổ sung thêm khoáng.
Có thể cho bò sữa ăn khô dầu riêng rẽ hoặc phối
chế khô dầu với một số loại thức ăn khác thnh thức ăn
tinh hỗn hợp.


f. Cám gạo
Cám gạo l phụ phẩm của xay xát gạo v đợc
dùng phổ biến trong chăn nuôi gia súc nhai lại. Thnh
phần hoá học v giá trị dinh dỡng của cám gạo phụ
thuộc vo quy trình xay xát thóc, thời gian bảo quản
cám. Cám gạo còn mới có mùi thơm, vị ngọt, gia súc
nhai lại thích ăn. Nhng cám để lâu, nhất l trong điều
kiện bảo quản kém, dầu trong cám sẽ bị oxy hoá, cám
trở nên ôi, khét, có vị đắng, thậm chí bị vón cục, bị mốc
v không dùng đợc nữa.
Cám gạo có thể đợc coi l loại thức ăn cung cấp
năng lợng v protein. Tuy nhiên, không nên chỉ sử
dụng cám gạo trong khẩu phần, bởi vì hm lợng canxi
trong cám gạo rất thấp. Cần bổ sung bột xơng, bột sò
v muối ăn vo khẩu phần chứa nhiều cám gạo.
g. Bột cá
Bột cá l thức ăn ®éng vËt cã chÊt l†ỵng dinh
d†ìng cao ®†ỵc chÕ biÕn từ cá tơi hoặc từ sản
phẩm phụ công nghiệp chế biến cá hộp. Trong
protein bột cá có đầy đủ axit amin không thay thế: lyzin

7,5%; methionin 3%; izolơxin 4,8%... Protein bột cá
sản xuất ở nớc ta biến động từ 35-60%, khoáng
tổng số biến động từ 19,6%-34,5% trong đó muối:
0,5-10%, canxi 5,5-8,7%; phốt pho 3,5-4,8%, các
chất hữu cơ trong bột cá đợc gia súc, gia cầm tiêu
hoá v hấp thu với tû lÖ cao 85-90%.


Bổ sung bột cá vo các loại thức ăn xơ thô có
tác dụng rất tốt nhờ kích thích VSV dạ cá ph¸t triĨn
vμ bỉ sung protein tho¸t qua. Bét c¸ đợc phân giải
chậm trong dạ cỏ nên góp phân cung cấp một số
axit amin, đặc biệt l những axit amin có mạch
nhánh rất cần cho VSV phân giải xơ. Vì bột cá có
tỷ lệ protein thoát qua cao nên có thĨ cung cÊp trùc
tiÕp axit amin t¹i rt (PDA) cho vËt chđ. ThÝ
nghiƯm ë Bangladesh cho thÊy chØ cÇn bỉ sung 50g
bột cá vo khẩu phần cơ sở l rơm có tác dụng lm
tăng tỷ lệ tiêu hoá rơm v tăng tốc độ tăng trọng
của bê rất rõ rệt.
h. Bột thịt xơng
Bột thịt xơng đợc chế biến từ xác gia súc, gia
cầm không dùng lm thực phẩm cho con ngời hoặc
từ các phụ phẩm của lò mổ. Thnh phần dinh dỡng
của bột thịt xơng thờng không ổn định, phụ thuộc
vo nguồn nguyên liệu chế biến. Tỷ lệ protein trong
bột thịt xơng từ 30-50%, khoáng 12-35%, mỡ 815%. Giá trị sinh học của protein trong bột thịt
xơng cũng biến động v phụ thuộc vo tỷ lệ các
mô liên kết trong nguyên liệu. Tỷ lệ mô liên kết
cng nhiều, giá trị sinh học của protein cng thấp.

i. Hạt bông
Hạt bông có hm lợng protein v lipit cao nên có
thể đợc coi l một loại thức ăn tinh. Nhng mặt khác,


xơ của nó tơng đơng với cỏ nếu xét về mức độ tiêu
hoá ở dạ cỏ. Phản ứng của gia súc khi bổ sung hạt bông
thay đổi rất lớn phụ thuộc vo khẩu phần cơ sở. Tỷ lệ
phân giải cao của protein hạt bông lm cho hm lợng
amoniac trong dạ cỏ tăng cao. Năng lợng gia nhiệt của
hạt bông thấp nên có lợi khi cho gia súc ăn trong điều
kiện nhiệt độ môi trờng cao. Tuy nhiên, do có hm
lợng lipit cao v có độc tố gosypol nên có thể ảnh
hởng xấu đến hoạt lực của vi sinh vật dạ cỏ v hạn chế
mức sử dụng.
Hiện nay ngời ta đề nghị mức bổ sung chỉ dới
150g/kg thức ăn của khẩu phần. Chế biến, đặc biệt l xử
lý nhiệt, có thể lm tăng tỷ lệ lipit v protein không bị
phân giải ở dạ cỏ v giảm gosypol tự do trong hạt bông
nên có thể tăng mức sử dụng trong khẩu phần. Nghiền
v kiềm hoá có thể lm tăng tỷ lệ tiêu hoá của hạt bông.

7. Thức ăn tinh
L những thức ăn cã khèi l†ỵng nhá nh†ng hμm
l†ỵng chÊt dinh d†ìng cao. Nhóm thức ăn ny bao gồm
các loại hạt ngũ cốc v bột của chúng (ngô, mì, gạo...),
bột của các cây có củ, các loại hạt cây bộ đậu v các loại
thức ăn tinh hỗn hợp đợc sản xuất công nghiệp.
Đặc điểm của thức ăn tinh l hm lợng nớc v
xơ ®Ịu thÊp, chøa nhiỊu chÊt dinh d†ìng quan träng nh†

protein, chất bột đờng, chất béo, các chất khoáng v
vitamin. Tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dỡng khá cao.


Thông thờng, ngời ta sử dụng thức ăn tinh để hon
thiện các loại khẩu phần ăn cấu thnh từ các thức ăn thô.
Mặc dù thức ăn tinh có hm lợng các chất dinh dỡng
cao nhng không thể chỉ dùng một mình nó để nuôi bò
sữa m phải dùng cả các loại thức ăn thô để bảo đảm
cho quá trình tiêu hoá diễn ra bình thờng.
a. Bột ngô
Bột ngô l loại thức ăn tinh quan trọng trong chăn
nuôi bò sữa. Bột ngô có hm lợng tinh bột cao v đợc
sử dụng nh một nguồn cung cấp năng lợng. Tuy
nhiên, cũng nh cám gạo, không nên chỉ sử dụng bột
ngô nh một nguồn thức ăn tinh duy nhất, m phải trộn
thêm bột xơng, bột sò v muối ăn vo khẩu phần, bởi vì
hm lợng các chất khoáng, nhất l canxi v phốtpho
trong bột ngô thấp.
b. Bột sắn
Bột sắn đợc sản xuất ra từ sắn củ thái thnh lát
v phơi khô. Bột sắn l loại thức ăn tinh giu chất đờng
v tinh bột, nhng lại nghèo chất protein, canxi v
phốtpho. Vì vậy, khi sử dụng bột sắn cần bổ sung thêm
urê, các loại thức ăn giầu protein nh bà đậu nnh, bÃ
bia v các chất khoáng... để nâng cao giá trị dinh dỡng
của khẩu phần v lm cho khẩu phần cân đối hơn.
Bột sắn l loại thức ăn rẻ, lát sắn phơi khô có thể
bảo quản dễ dng quanh năm. Một điểm bất lợi của sắn
l có chứa axit HCN độc đối với gia súc. Để lm giảm



hm lợng của loại axit ny nên sử dụng củ sắn bóc vỏ,
ngâm vo nớc v thay nớc nhiều lần trớc khi thái
thnh lát v phơi khô. Cũng có thể nấu chín để loại bỏ
HCN.

8. Thức ăn bổ sung
Là những thức ăn đ-ợc thêm vào khẩu phần với
số l-ợng nhỏ ®Ĩ c©n b»ng mét sè chÊt dinh d-ìng thiÕu
hơt nh- protein, khoáng và vitamin. Trong số các loại
thức ăn bổ sung quan trọng nhất là urê và hỗn hợp
khoáng.
a. Urê
Urê l một trong những chất chứa nitơ phi protein
đà đợc sử dụng từ lâu v rất rộng rÃi trong chăn nuôi
trâu bò nói chung v bò sữa nói riêng. Sở dĩ loi gia súc
nhai lại sử dụng đợc urê bởi vì, trong dạ cỏ của chúng
có các quần thể vi sinh vật có khả năng biến đổi, phân
giải nitơ trong urê v tổng hợp nên các chất protein có
giá trị sinh vËt häc cao cung cÊp cho c¬ thĨ.
Ng†êi ta có thể sử dụng urê theo 4 cách: trộn vo
thức ăn hỗn hợp, trộn với rỉ mật đờng, trộn với một số
thnh phần lm bánh dinh dỡng v trộn ủ với cỏ hoặc
rơm. Khi sử dụng urê cần chú ý những vấn đề sau đây:
- Chỉ bổ sung urê khi khẩu phần cơ sở thiếu N cần

cho VSV dạ cỏ. Chú ý, bổ sung 1 g urê cung cấp thêm
đợc 1,45 g PDIN.



- Phải đảm bảo có đầy đủ gluxit dễ lên men trong
khẩu phần của bò nhằm giúp cho vi sinh vật dạ cỏ có đủ
năng lợng để sử dụng amoniac phân giải ra từ urê v
tổng hợp nên protein vi sinh vật.
- Đối với những con bò trớc đó cha ăn urê thì
cần có thời gian tập lm quen bằng cách hng ngy cho
ăn từng ít một v thời gian lμm quen kÐo dμi tõ 5 ®Õn 10
ngμy.
- ChØ sư dụng urê cho bò đà lớn, không sử dụng
cho bê non vì hệ vi sinh vật dạ cỏ của chúng cha phát
triển hon chỉnh.
- Khi bổ sung urê vo khẩu phần có thể bò sữa
không thích ăn, vì vậy cần trộn urê với một số loại thức
ăn khác. Có thể cho thêm rỉ mật đờng để gia súc dễ ăn
v cho ăn lm nhiều lần trong ngy, mỗi lần một ít.
- Không ho urê vo nớc cho bò uống.
b. Thức ăn bổ sung khoáng
Các chất khoáng có vai trò rất quan trọng đối với
gia súc nhai lại, đặc biệt l đối với bò sữa. Do thức ăn
của bò sữa có nguồn gốc thực vật, nên khẩu phần thờng
thiếu các chất khoáng, kể cả khoáng đa lợng v khoáng
vi lợng. Để bổ sung khoáng đa lợng canxi ngời ta
thờng dùng bột đá vôi, bột sò. Để bổ sung phốtpho
dùng bột xơng, phân lân nung chảy hoặc đicanxi
phốtphát. Các loại khoáng vi lợng (coban, đồng, kẽm


...) thờng đợc dùng dới dạng muối sulphát (sulphát
coban, sulphát ®ång, sulph¸t kÏm ...).

Trong thùc tÕ, viƯc cung cÊp tõng chất khoáng
riêng rẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt l đối với loại
khoáng vi lợng l những chất rất cần thiết nhng chỉ
cần với số lợng nhỏ nên rất khó bảo đảm định lợng
chính xác. Vì vậy, ngời ta thờng phối hợp nhiều loại
khoáng với nhau theo tỷ lệ nhất định dới dạng premix
khoáng, dùng để trộn với các loại thức ăn tinh. Ngời ta
cũng có thể bổ sung khoáng cho bò sữa dới dạng đá
liếm.
Thnh phần dinh dỡng của một số loại thức ăn
phổ biến dùng cho bò sữa ở miền Bắc có thể xem trong
phần Phụ lục.



×