Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực II - Hai Bà Trưng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.41 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong xu thÕ ph¸t triĨn chung cđa x· héi, cïng víi sự đi lên của khoa học
- kỹ thuật - công nghệ thì lĩnh vực Ngân hàng phải là lĩnh vực phát triển hàng đầu
của nền kinh tế, bởi lẽ nó là huyết mạnh của nền kinh tế. Nó đóng vai trò trung
gian tài chính vô cùng quan trọng giữa ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Đồng thời
nó cũng là nơi cung cấp những dịch vụ mà nhờ đó thúc đẩy sự lành mạnh hoá,
năng động hoá các hoạt động và trao đổi nói chung.
Ngày nay công nghiệp Ngân hàng ngày càng mở rộng, không chỉ có Ngân
hàng trong nớc, Ngân hàng liên doanh mà còn có những Ngân hàng nớc ngoài và
các trung gian tài chính khác. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
ngày càng gay gắt, hoạt động Ngân hàng ngày càng sôi động. Cho nên việc một
Ngân hàng có thể tồn tại và thắng trong cạnh tranh không chỉ đơn thuần là thực
hiện c¸c nghiƯp vơ trun thèng (nhËn tiỊn gưi, thanh to¸n và cho vay) nh trớc
đây, mà bản thân nó phải dần dần thay đổi và phát triển các nghiệp vụ hiện tại để
phù hợp với xu thế chung của thời đại và ngày càng tiếp cận nhiều hơn với nhu
cầu của khách hàng. Việc cung cấp các dịch vụ với chất lợng cao là một trong
những thành tố quan trọng nhất để quyết định đến vị thế, uy tín của Ngân hàng,
là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng và nó
còn mang nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Các dịch vụ
ngân hàng phát triển sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ truyền thống phát triển theo Do
đó việc thờng xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lợng dịch vụ Ngân hàng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các Ngân hàng hiện đại và trở thành
lợi thế cạnh tranh chủ yếu để đa đến sự thành công và phát triển của Ngân hàng
trong điều kiện "Làng" Ngân hàng càng ngày càng đông đúc, với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Đối với các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay bớc đầu đà hoà
nhập vào kinh doanh theo cơ chế thị trờng và đà có những cải tiến đáng kể về
dịch vụ Ngân hàng, trong đó có chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng. Măc dù loại hình dịch vụ cung cấp cha phải là nhiều song nã còng


1


đà phần nào đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín Ngân hàng và
đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của Ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng, nhận thấy đây là một vấn đề có tính chất sống còn trong hoạt động
của một Ngân hàng Thơng mại. Đợc sự ủng hộ giúp đỡ của Banh lÃnh đạo, tập
thể cán bộ nhân viên đang làm việc tại chi nhánh, cùng sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo Mai Thanh Quế, em xin ®Ị cËp tíi mét sè khÝa c¹nh thc vÊn ®Ị nêu
trên qua đề tài đợc chọn triển khai và nghiên cứu "Những giải pháp nhằm mở
rộng và phát triển các hình thức dịch vụ tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 03 chơng :
- Chơng I : Ngân hàng và các loại hình dịch vụ
- Chơng II : Thực trạng cung cấp các loại hình dịch vụ tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng.
- Chơng III : Những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lợng dịch vụ
tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng.
Để hoàn thành bản luận văn này, em đà sử dụng phơng pháp phân tích,
tổng hợp từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp phơng pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu
Do thời gian và lĩnh vực nghiên cứu có hạn, bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và tập thể cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bµ
Trng.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I

Ngân hàng Thơng mại và các dịch vụ của Ngân

hàng Thơng mại
1.1- Vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong nên kinh tế thị trờng.

1.1.1 - Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, vì
sự phát triển của hoạt động Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
sản xuất xà hội và quyết định đến tiềm lực kinh tế của quốc gia đó. Có thể nói.
ngành ngân hàng ra đời là một sự kết tinh của nền sản xuất hàng hoá nhng ngợc
lại cũng chính ngành Ngân hàng lại là động lực rất lớn thúc đẩy nền sản xuất xÃ
hội phát triển.
Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng xuất hiện và hoạt động một cách độc
lập không chịu sự ràng buộc lẫn nhau, với các nghiệp vụ chủ yếu là đổi tiền và
giữ hộ tài sản, tiền bạc. Hoạt động này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu phát
triển thơng mại và giao lu thơng mại. Sản xuất phát triển đa hoạt động thơng mại
vợt ra ngoài phạm vi mỗi lÃnh thổ, mỗi vùng nhng điều này lại gây khó khăn cho
các thơng gia do sự lu hành các loại tiền khác nhau ở những vùng khác nhau. Và
nh vậy, các tổ chức Ngân hàng sơ khai xuất hiện đảm bảo mọi yêu cầu cân thử,
đổi tiền của ngời trao đổi. Vì khi nền kinh tế phát triển, rủi ro trong nền kinh tế
tăng lên, những ngời giầu có nghĩ đến việc bảo quản tài sản và các ngân hàng sơ
khai đà đảm nhiệm dịch vụ. Lúc này Ngân hàng phải là nơi an toàn để cất giữ
nhiều loại tiền tệ, là nơi có khả năng đảm bảo chất lợng của các loại tiền đợc đa
ra trao đổi, vì đó là nơi đợc dân chúng tin tởng để ký gửi tài sản và tiền bạc của
mình. Theo đó nghiệp vụ giữ hộ của cải, thanh toán hộ dần dần phát triển. Trong
việc nhận giữ hộ tài sản trong thanh toán cho khách hàng, mặc dù việc thanh toán
đợc thực hiện rất thờng xuyên nhng trong quỹ luôn tồn tại một số d. Vì vậy họ
cho rằng không nhất thiết phải giữ lại 100% số tiền mà khách hàng ký gửi và
hoạt động Ngân hàng đợc mở rộng với nghiệp vụ chiết khấu và cho vay, phát
hành giấy bạc Ngân hàng....Nh vậy Ngân hàng đà tác động trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế, với t cách là một tổ chức trung gian cho những ngời có tiền nhàn rỗi
và những ngời cần tiền để đầu t sản xuất kinh doanh, Ngân hàng đợc chiếm vị trí

quan trọng trong nền kinh tế.
Hiện nay hệ thống Ngân hàng là hệ thống Ngân hàng hai cÊp bao gåm :

3


- Hệ thống Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động
của toàn hệ thống Ngân hàng và đa ra những quyết định, chính sách và thực hiện
nghiệp vụ phát hành tiền.
- Hệ thống Ngân hàng Thơng mại với chức năng chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ để thu lợi nhuận.
Ngân hàng Thơng mại cùng với sự phát triển của công nghệ Ngân hàng đÃ
trở thành Ngân hàng đa năng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ về Ngân hàng. Và
cùng với sự phát triển của xà hội thì Ngân hàng Thơng mại trở thành một thực
thể không thể thiếu đợc trong nền kinh tế, nó có vai trò ngày càng quan trọng mà
không ai có thể phủ nhận.
1.1.2 - Các hoạt động chính của Ngân hàng Thơng mại

Trớc hết là hoạt động nhận tiền gửi.
Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hay nói cách
khác, trong hoạt động Ngân hàng thì tiền là một thứ nguyên liệu độc tôn. Một
Ngân hàng muốn tiến hành kinh doanh thì trớc hết phải có nguồn vốn của nó.
Nguồn tiền mà Ngân hàng có đợc đó chính là nguồn tiền gửi từ các cá nhân, c¸c
doanh nghiƯp hay tõ c¸c tỉ chøc tÝn dơng kh¸c. Những ngời gửi tiền này có
những mục đích khác nhau, có thể là họ tìm kiếm thu nhập từ hoạt động gửi
tiền, cũng có thể là sử dụng dịch vụ của Ngân hàng nh bảo quản, thanh toán
hộ... Vì vậy, viƯc huy ®éng tiỊn gưi nhiỊu hay Ýt t thc vào từng thời kỳ khác
nhau và phụ thuộc vào chính sách của Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp. Đây là hoạt động nền tảng để Ngân hàng có thể thực hiện và phát
triển những hoạt động kinh doanh khác của mình.

Tiếp đến là hoạt động tín dụng.
Ngân hàng huy động tiền về không phải để cất giữ trong túi của mình mà
để cho các tổ chức, cá nhân khác vay, phục vụ cho quá trình sản suất kinh doanh,
để tiền gửi có thể sinh lời và Ngân hàng đợc hởng một phần khoản lÃi đó. Mặt
khác, nếu nh Ngân hàng không cho vay đợc thì lại là mốii nguy hiểm cho Ngân
hàng, vì Ngân hàng không thu đợc gì mà vẫn trả lÃi cho ngời gửi tiền. Vì vậy,
Ngân hàng không ngừng tìm kiếm các dự án hoạt động có hiệu quả để đầu t và
cho vay.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Và các hoạt động dịch vụ khác.
Ngoài các nghiệp vụ truyền thống phát sinh từ lâu là nghiệp vụ nhận tiền
gửi và cho vay, Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ nhằm đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng
Thơng mại đợc thực hiện thông qua thanh toán bù trừ, qua hệ thống thanh
toán....Việc thanh toán này sẽ hạn chế lợng tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể kinh tế phát triển hoàn thành tốt chức năng của mình.
Cùng với các dịch vụ thanh toán là các dịch vụ khác mà các Ngân hàng không
ngừng khai thác để mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.
1.1.3 - Vai trò của Ngân hàng Thơng mại ®èi víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ.
Trong thÕ giới hiện đại, tính đến thời điểm này thì Ngân hàng Thơng mại
và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
của mỗi nớc. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Ngân hàng Thơng Mại đối
với sự phát triển của nền kinh tế, ta cần phải nghiên cứu xem Ngân hàng có
những vai trò chủ yếu nào ?
Thứ nhất : Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nớc trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập

quốc doanh và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở
rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngợc
lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Ngân hàng
Thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng Thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân. . .rồi đem cho vay. Bằng vốn huy động đợc trong xà hội và
thông qua nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Thơng mại đà cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái
sản xuất, và nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thơng Mại, các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất , cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cờng sức cạnh tranh.
Thứ hai : Ngân hàng Thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nÒn
kinh tÕ.
5


Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ
thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động
tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng Thơng mại trong hệ thống các Ngân
hàng Thơng mại đà góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế Ngân
hàng Thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối trên
thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò gián tiếp vĩ
mô : "Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng. Nhà nớc mà
ngời đại diện là Ngân hàng Trung ơng đà điều tiết hoạt động của các Ngân hàng
Thơng mại để tác động đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế.
Thứ ba : Ngân hàng Thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với
Quốc tế

Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xà hội giữa các nớc trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế mỗi quốc gia luôn
gắn víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi và là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài
chính quốc tế. Ngân hàng Thơng mại cùng với các hoạt động kinh doanh của
mình đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này, thông qua các
hoạt động thanh toán buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng
Thơng mại nớc ngoài, hệ thống Ngân hàng Thơng mại đà thực hiện vai trò điều
tiết nền kinh tế tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền kinh tế
quốc tế.
Ngân hàng Thơng mại với các hoạt động và vai trò của mình, nhất là hoạt
động trung gian thanh toán nó đà trở thành một bộ phận quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.2 - Các loại hình dịch vụ

Nếu "Mảng" kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thơng mại là hoạt động
mang lại thu nhập dới hình thức các khoản "tiền lÃi" thì "Mảng" dịch vụ của
Ngân hàng Thơng mại lại là hoạt động mang lại thu nhập cho Ngân hàng dới
hình thức các khoản "Phí". Trong công nghiệp Ngân hàng hiện đại, việc tăng thu
nhập bằng cách tăng các khoản thu "Phí" từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngµy cµng chiÕm tỷ trọng lớn. Sở dĩ nh vậy là vì ngày nay các Ngân hàng tồn tại
chủ yếu dới hình thức Ngân hàng đa năng, ngoài thực hiện các nghiệp vụ chính
còn mở rộng các hình thức dịch vụ khác nhau, một mặt tăng khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng, mặt khác nó phân tán rủi ro trong hoạt động cả Ngân hàng nói
chung.

Sau đây xin giới thiệu một số loại hình dịch vụ phổ biến của Ngân hàng
Thơng mại.
1.2.1- Dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh
tế theo cơ chế thị trờng, thì dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền qua Ngân hàng
ngày càng mở rộng, cơ sở của nó là quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức và
cá nhân ngay càng đợc cải thiện, tăng cờng và trên nền gắn bã. ë c¸c níc kinh tÕ
ph¸t triĨn mäi tỉ chøc và cá nhân đều có tài khoản ở các Ngân hàng. Ngân hàng
thc sự trở thành ngời thủ quỹ tin cậy của toàn dân.
Tuy là các dịch vụ hết sức đơn giản và mang tính chất cổ truyền đối với
hoạt động ở bất cứ Ngân hàng nào. Nhng càng ngày dịch vụ này càng đợc thay
đổi về chất, do sự áp dụng các thành tựu khoa học của các Ngân hàng cùng với
uy tín của Ngân hàng quyết định, dịch vụ này đà tạo ra cho Ngân hàng những
khoản thu không nhỏ.
a. Dịch vụ chi trả hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ :
+ Từ phía khách hàng : Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chi trả của
Ngân hàng, qua đó sẽ giảm đợc chi phí quản lý quỹ tiền mặt hình thành trong
quá trình kinh doanh. Nếu nh các đơn vị kinh tế sau khi chuyển hàng hoá cho
nhau để thanh toán đòi hỏi có lợng tiền vốn. Để điều chuyển lợng tiền lớn, doanh
nghiệp phải bỏ ra rÊt nhiỊu chi phÝ nh b¶o qu¶n, kiĨm tra, vËn chuyển....Khi các
doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua Ngân hàng thì những chi phí này sẽ giảm
đi rất nhiều ,mặt khác trong môi trờng trao đổi ngày nay khi mà các doanh
nghiệp đều mở tài khoản tại Ngân hàng thì việc sử dụng dịch vụ thanh toán hộ
góp phần thúc ®Èy nhanh tèc ®é thanh to¸n, tèc ®é chu chun vốn và đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất, đồng thời tránh đợc những phiền toái trong thanh toán
cũng nh rủi ro chiếm dụng vốn, nợ dây da, nhầm lẫn khi đếm tiền. Ngoài ra, việc
chấp nhận sử dụng dịch vụ chi trả hộ của Ngân hàng còn đem lại cho doanh
7



nghiệp một khoản thu nhập từ số d trên tài khoản của mình và đảm bảo an toàn.
+ Từ phía Ngân hàng : Khi Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận việc chi trả hộ
cho khách hàng, đó là điều kiện tiên quyết để cho Ngân hàng có đợc nguồn tiền
lớn. thực hiện cho vay và kiếm lời thông qua hoạt động cho vay. Để có thể nhờ
Ngân hàng chi trả hộ, khách hàng phải gửi một số tiền cho Ngân hàng. Ngân
hàng có thể sử dụng một phần trong số này để cho vay trong khi vẫn giữ lại một
tỷ lệ hợp lý, đảm bảo cho thanh toán. Có thể nói, đây là nguồn vốn rẻ nhất mà
Ngân hàng có thể huy động. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện các dịch vụ thanh
toán nhận theo dõi các tài khoản của khách hàng, Ngân hàng biết đợc rõ hơn, kỹ
càng hơn về tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá chính xác khả năng tài
chính của khách hàng, từ đó sẽ quyết định chấp nhận hay không chấp nhận một
khoản vay. Đồng thời Ngân hàng có thể theo dõi sát sao quá trình giải ngân vốn
vay, hay có kế hoạch đòi nợ hợp lý, vừa đảm bảo thu hồi vốn và lÃi cho Ngân
hàng, vừa đảm bảo không gây khó dễ cho khách hàng. Ngoài việc tạo vốn trong
thanh toán, các Ngân hàng có thể thu đợc phí từ dịch vụ này.
+ Từ nền kinh tế : Khi Ngân hàng thực hiện chi trả hộ thì việc chi trả đó
diễn ta trên sổ sách chứng từ hầu nh không dùng đến tiền mặt. Vì vậy, hầu hết lợng tiền đều nằm trong hệ thống Ngân hàng, chỉ còn một lợng rÊt nhá trong lu
th«ng. Nã sÏ gióp cho chÝnh phđ có thể quản lý đợc lợng tiền trong lu thông, có
những chính sách tiền tệ thích hợp, linh hoạt trớc sự biến động của thị trờng,
cũng nh góp phần vào thực thi triệt để những chính sách này, giảm lạm phát, tạo
môi trờng kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp trong nớc và các nhà đầu t
nớc ngoài. Đồng thời nó góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát
hành, kiểm đếm, bảo quản tiền. Chính phủ có thể kiểm soát đợc hoạt động sử
dụng tiền (hoạt động chi tiêu) của các đơn vị kinh tế, từ đó phát hiện ra những
điều bất hợp lý trong quá trình chi tiêu, phát hiện đợc những khoản thu chi bất
hợp pháp để có những sửa đổi thích hợp. Thanh toán qua Ngân hàng làm tăng
tốc độ luân chuyển trong nền kinh tế và làm tăng hiệu quả sư dơng vèn
Nh vËy, viƯc cung cÊp dÞch vơ chi trả hộ của Ngân hàng làm cho hoạt
động của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế - xà hội nói chung diễn ra

nhanh chóng hơn, an toàn hơn, đảm bảo ổn định kinh tế xà hội.
+ Điều kiện để Ngân hàng có thể thực hiện dịch vụ.
Nh chúng ta đà biết thanh toán tiền tệ (chi trả tiền tệ) là nghĩa vụ của các
đơn vị kinh tế trong mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá với nhau. ViÖc chi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tr¶ tiỊn tƯ trực tiếp đối với các đơn vị kinh tế có rất nhiều khó khăn. Do đó, thay
thế chi trả trực tiếp bằng chi trả gián tiếp thông qua Ngân hàng là một thuận lợi
rất lớn đoói với doanh nghiệp cũng nh Ngân hàng. Vậy để thực hiện dịch vụ chi
trả thi f điều kiện đặt ra nh thế nào đối với doanh nghiệp và Ngân hàng.
+ Điều kiện đối với các đơn vị kinh tế:
Các đơn vị kinh tế muốn nhờ Ngân hàng chi trả hộ tiền thì điều kiện đầu
tiên là phải gửi tiền vào Ngân hàng, luôn có đủ tiền để thực hiện các lệnh chi trả.
Các đơn vị kinh tế có thể lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với nhu
cầu chi trả của mình.
+ Điều kiện đối với Ngân hàng.
Do nhu cầu chi trả của khách hàng rất đa dạng, vì vậy, Ngân hàng muốn
thực hiện tốt vai trò trung gian trong thanh toán thì điều kiện đầu tiên là phải
thiết lập nên nhiều hình thức thanh toán, đáp ứng yêu cầu thanh toán đa dạng của
khách hàng.
Điều kiện thanh toán chính xác kịp thời, mọi sai lầm do Ngân hàng gây ra
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế, Ngân hàng phai có
trách nhiệm bồi thờng.
- Các loại hình dịch vụ chi trả hộ.
+ Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nớc quy định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hay ngời cầm tờ séc đó. Về

nguyên tắc, ngời phát hành chỉ đợc phát hành séc trong phạm vi số d tài khoản
của mình hoặc số d của sổ séc định mức đà lu ký tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc.
Có các loại séc sau:
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
- Séc định mức
- Séc cá nhân
9


* Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là loại séc đợc sử dụng rộng rÃi, nó có giá trị thanh toán
trực tiếp nh tiền mặt, do đó, trên tờ séc phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc theo
luật định. Thông thờng, séc đợc in sẵn, ngời phát hành séc chỉ phải điền vào
những chỗ quy định bằng mực không phai.
Việc ghi trên tờ séc phải đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp đối với việc sử
dụng séc. Hơn nữa, SCK cũng nh tất cả các loại séc khác, chỉ có hiệu lực trong
phạm vi thời gian nhất định.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển khoản là giữa các khách hàng có tài
khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc khác chi nhánh
Ngân hàng, kho bạc nhà nớc nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù
trừ trên dịa bàn tỉnh, thành phố.
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục, giấy tờ đơn giản vì chủ tài khoản
phát hành séc theo số d của mình không phải qua Ngân hàng, kho bạc là thủ tục
khác trớc khi phát hành.
Nhợc điểm:
+ SCK có phạm vi thanh toán hẹp, chỉ thanh toán trên cùng một địa bàn
cùng một Ngân hàng, kho bạc.
+ Dễ xảy ra tình trạng phát hành séc qua số d dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau gây ách tắc quá trình than toán

* Séc bảo chi
Séc bảo chi (SBC) là một loại séc thanh toán đợc Ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn SCK. Ngoài việc đợc sử dụng
để thanh toán giữa các chủ thể mở tài koản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng,
tại hai chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trù trên địa bàn tỉnh,
thành phố thì séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở
tài khoản trong cùng hệ thống trong cả nớc.
Hình thức này có lợi cho ngời bán vì séc bảo chi do đà đợc ký quỹ đảm
bảo thanh toán nên đơn vị bán thu hồi đợc tiền khi giao hàng. Nhng nó lại có
nhiều nhợc điểm với ngời mua, vì ngời mua phải lu ký tiền vào tờ séc trong một
thời gian nên bị ứ đọng vốn, vả lại thủ tục bảo chi phức tạp hơn nhiều so với séc
chuyển khoản
* Sổ séc định mức


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sổ séc định mức (SSĐM) là một quyển sổ bao gồm nhiều tờ séc chuyển
khoản, đựơc Ngân hàng đảm bảo chi trả không phải cho từng tờ séc nh séc bảo
chi mà cho cả quyển séc trong phạm vi số tiền xác định trớc.
SSĐM khắc phục nhợc điểm của SCK, SBC là mỗi lần chỉ đợc phát hành
một tờ,vì vậy nếu trong cùng một thời gian ngắn có nhiều lần phát hành sẽ phức
tạp ngay lúc phát hành đơn vị mua đà kiểm tra đợc tính hợp pháp của tờ séc,
không chấp nhận những tờ séc phát hành quá số d hiện có của quyển séc. Khác
với séc bảo chi, việc trả tiền của SSĐM hiện nay khi ngời bán nộp tờ séc vào
Ngân hàng, kho bạc phục vụ mình tuy nhiên nó có nhợc điểm là ứ đọng vốn lâu
ngày, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn của đơn vị mua. Pham vi áp dụng của nó
chỉ đợc áp dụng thanh toán trong tỉnh thành phố. Nếu ngoài thì phải cùng hệ

thống. Mỗi sổ séc chỉ thanh toán cho một hoặc nhiều ngời bán nhng cùng một bộ
chủ quản.
* Séc cá nhân
Séc cá nhân ( SCN) đợc áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi
đứng tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các
khoản thanh toán khác.
Séc cá nhân có phạm vi thanh toán giữa các chi nhánh Ngân hàng trong
cùng hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Trờng hợp séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu động thì ngời phát hành phải đến
Ngân hàng (nơi mở tài khoản) để làm thủ tục bảo chi tờ séc.
Đây là hình thức thanh toán rất mới ở nớc ta. Và chủ chơng của Ngân
hàng Nhµ níc VN lµ më réng vµ khun khÝch mäi cá nhân có tiền mở tài khoản
tiền gửi tại các Ngân hàng, trên cơ sở đó sử dụng séc cá nhân một cánh rộng rÃi
cho việc thanh toán trực tiếp các khoản mua hàng hoá, điện nớc, nhà, dịch vụ...
mà không cần tiền mặt để thanh toán.
+ Thanh toán bằng ủ nhiƯm chi (UNC)
* nhiƯm chi
nhiƯm chi lµ lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình ( nơi mở tài khoản tiền gửi)
trích tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ
hoặc chuyển tiền giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau. Phạm vi áp dụng của hnhf
thức này là giữa các đơn vị có tài khoản ở Ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống Ngân hàng.
11


* Séc chuyển tiền (SCT)
Ngoài ra, đối với việc chuyển tiền khác địa phơng có thể đợc thực hiện
thông qua việc lập uỷ nhiệm chi xin phát hành séc chuyển tiền (đợc giao cầm

tay) . Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền, khách hàng nộp vào
Ngân hàng 3 liên uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển tiền giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Nếu khác hệ thống, phải làm thủ tục chuyển sang Ngân hàng
Nhà nớc để Ngân hàng Nhà nớc phát hành séc chuyển tiền. Khi nhận đợc 3 liên
uỷ nhiệm chi Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị có nhu cầu chuyển tiền đồng
thời phát hành và giao cho khách hàng tờ séc sau khi đà ghi nợ vào tài khoản đơn
vị xin chuyển tiền. Hình thức chuyển tiền này khá thuận tiện và an toàn ( trên séc
chuyển tiền có ký hiệu mật). Hiện nay, hình thức này đợc sử dụng khá rộng rÃi
tại các Ngân hàng. Chẳng hạn ở Đức, uỷ nhiệm chi chiếm 60% tổng phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra còn có các hình thức khác nh L/C, thẻ
thanh toán.
b - Dịch vụ thu hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ thu hộ
+ Từ phía khách hàng
Trong quan hệ trao đổi mua bán không phải lúc nào ngời mua cũng trả
tiền trực tiếp hoặc viết thơng phiếu cho ngời bán. Nhiều trờng hợp, đối với quan
hệ quen biết thì ngời viết thơng phiếu lại là ngời bán, hoặc trong trờng hợp ngời
bán cần tiền nhng ngời mua cha trả thì ngời bán sẽ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền
giúp cho ngời bán thuận tiện hơn trong việc tự mình đi đòi và giúp cho nguồn
vốn cuả doanh nghiệp quay vòng nhanh hơn.
+ Từ phía Ngân hàng
Một Ngân hàng thờng có nhiều mối quan hệ giao dịch nối mạng với nhiều
Ngân hàng trong và ngoài khu vực. Do vậy việc Ngân hàng thu hộ tiền cho khách
hàng là dễ thực hiện và là một trong những nghiệp vụ trung gian thanh toán. Một
mặt Ngân hàng còn thu đợc khoản lệ phí, mặt khác Ngân hàng có thể tận dụng đợc khoản vốn thông qua việc bù trừ phần chênh lệch trong quá trình thanh toán
giữa các Ngân hàng.
Hầu hết tại các Ngân hàng, dịch vụ thu hộ đợc thực hiện thông qua chứng



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tõ ủ nhiƯm thu.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là hình thức bên bán lập chứng từ để đòi nợ bên mua những khoản
tiền hàng hoá đà giao hoặc dịch vụ đà cung cấp trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay
đơn đặt hàng.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản trong
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình
thức thanh toán uỷ nhiệm thu, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân
hàng bên thụ hởng để có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu. Bên bán lập giấy uỷ
nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân
hàng. Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu, Ngân hàng bên mua phải trích tài khoản
của bên mua để thanh toán trong một ngày làm việc. Nếu bên mua không đủ tiền
trả thì bên mua sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
c. Dịch vụ chuyển tiền.
Chuyển tiền là hình thức Ngân hàng đứng ra nhận chuyển tiền từ ngời này,
tổ chức này cho ngời khác, tổ chức khác hoặc chuyển từ vùng này đến vùng khác.
Khi thực hiện dịch vụ chuyển tiền này, NH thờng trích nợ tài khoản của khách
hàng và sẽ ghi có vào tài khoản liên hàng đi. Việc chuyển tiền có thể đợc thực
hiện với một khách hàng có nhân hay doanh nghiệp, chuyển tiền trong nớc hay
trong phạm vị quốc tế. Việc chuyển tiền diễn ra hết sức nhanh chóng, nó không
phải là vận chuyển trực tiếp tiền mặt mà dới dạng các chứng từ. Dịch vụ chuyển
tiền tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các khoản thanh toán mà không cần
mang đi mang lại một lợng lớn tiền mặt. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền NH sẽ
thu đợc một khoản phí. Ngoài ra NH còn có thể tận dụng đợc nguồn vốn trong
quá trình chờ chi trả.
Ngoài chuyển tiền thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong quan hệ giao

dịch với nhau, những khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền khi họ cần chuyển
một khối lợng tiền cho ngời bán hay cho nhân viên của họ đang đi công tác để
thuận tiện trong việc không phải mang theo một lợng tiền bên mình. Việc chuyển
tiền trong nớc thờng là đơn giản và dễ thực hiện, chỉ cần việc chuyển tiền làm
đơn yêu cầu NH thực hiện theo mẫu in sẵn và giao phiếu chuyển tiền cho ngời đợc hởng. Còn trong phạm vi quốc tế, việc chuyển tiền thực sự đợc thực hiện bằng
cách liên hệ với một NH đại lý ở nớc ngoài và NH này sẽ tiến hành trả tiền cho
ngời đợc hởng. Tiền đợc chuyển đi có thể là đồng bản tệ hay ngoại tệ tuú theo
13


yêu cầu của khách hàng.
Chi trả kiều khối thực chất là hình thức chuyển tiền cá nhân nhng mang
tính chất quốc tế, là một mảng quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ của NH. Về cơ
bản dịch vụ này đợc thực hiện trên cơ sở một cá nhân ở nớc ngoài có nhu cầu
chuyển tiền cho thân nhân ở trong nớc qua NH đại lý ở nớc ngoài về đến NH ở
VN. Sở dĩ các NH làm đợc nh vậy là vì hầu hết các NH trong nớc đều tham gia
nối mạng với các NH đại lý ở nớc ngoài. Đâylà dịch vụ khá phổ biến hiện nay,
không chỉ có các NH thực hiện dich vụ này mà còn có rất nhiều công ty cung cấp
khác. ở VN, chính phủ khuyến khích nguồn tiền này nhằm tăng nguồn thu ngoại
tệ thu hút vốn kiều bào ở nớc ngoài.
Dịch vụ chuyển tiền đợc thực hiện ở hầu hết các NH vì tính đơn giản,
nhanh chóng. Song mỗi NH lại quy định cho mỗi hình thức chuyển tiền lại khác
nhau.
1.2.2- Dịch vụ uỷ thác
a - Sự cần thiết để phát triển dịch vụ uỷ thác
- Từ phía nền kinh tế.
Xà hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xà hội và nền kinh tế về dịch vụ
uỷ thác ngày càng tăng. Sở dĩ nh vậy là vì nền kinh tế phát triển thì có nhiều việc
mà một ngời , một nền kinh tế không thể tự làm lấy đợc mà cần có sự hỗ trợ của
nhiều ngời. Ví dụ nh mộ cá nhân khi chết đi muốn thực hiện di chúc chia tài sản

cho ngời khác hay một cá nhân muốn nhờ Ngân hàng đầu t cho họ chứng khoán
của công ty... Nh vậy, nếu để một mình họ thì sẽ rất khó khăn và khả năng rất
hạn chế. Do đó, họ mn nhê mét tỉ chøc cã uy tÝn, kinh nghiƯm, năng lực để
thực hiện ý muốn của mình. Mặt khác bản thân mối cá nhân thờng gặp một "rào
chắn" khi thực hiện dịch vụ nào đó là thiếu thông tin vì vậy họ uỷ thác cho NH
thực hiện.
- Từ phía Ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức có uy tín, với đội ngũ các bộ đợc chuyên môn
hoá cao và có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và trung thành thì việc cung cấp
dịch vụ uỷ thác hay đứng ra thực hiện những mong muốn của ngời uỷ thác là việc
hợp lý và có khả năng. Hơn nữa, khi Ngân hàng đứng ra cung cấp dịch vụ uỷ
thác, thì đây là một hớng để mở rộng hoạt động kinh doanh cảu Ngân hàng. Mặt
khác, khi thực hiện dịch vụ uỷ tác Ngân hàng nằm trong tay tài sản của ngời uû


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thác, tạo ra một nguồn tiền gửi của Ngân hàng và Ngân hàng có thể tiến hành cho
vay từ nguồn tiền đó. Và điều quan trọng là việc cung cấp dịch vụ uỷ thác làm
cho uy tín, sự cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng tăng lên so với các Ngân
hàng khác.
Trên thực tế, những ngời sử dụng dịch vụ này bao gồm các cá nhân, các
doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện và các đơn vị chính quyền. Các tài sản do
phòng uỷ thác quản lý đợc tách riêng khỏi các tích sản và nh vậy, các tích sản uỷ
thác không thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng. Các dịch vụ uỷ
thác phức tạp mang tính kỹ thuật và tính pháp lý cao. ở đây, chúng ta chỉ nghiên
cứu một số nét khái quát dới góc độ các loại hình uỷ thác đợc thực hiện với từng
loại đối tợng khách hàng. Các NH làm tốt dịch vụ này vì họ có trong tay một lợng thông tin lớn, điều này góp phần làm giảm phí khi thực hiện cho khách hàng.
b. Các loại hình dịch vụ uỷ thác.
Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đà thực hiện việc quản lý tài sản và

quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thơng mại. Theo đó,
Ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý.
Chức năng quản lý tài sản này đợc gọi là "dịch vụ uỷ thác". Hầu hết các Ngân
hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ đó là: uỷ thác cá nhân, hộ gia đình và uỷ
thác thơng mại cho các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ uỷ thác thực hiện đối với cá nhân
Đối với các cá nhân nội dung nghiệp vụ uỷ thác thờng bao gồm việc thanh
lý tài sản, điều hành các tài sản đợc quản lý uỷ thác và dịch vụ đại diện.
+ Thanh lý các tài sản.
Tài sản của ngời đà mất phải đợc chia theo pháp luật. Một số ngời khi chết
có thể để lại di chúc nói lên ý muốn của họ liên quan đến việc phân chia tài sản.
Trừ khi quy mô không đáng kể, các tài sản phải do ngời thực hiện di chúc tiến
hành hoặc ngời quản lý tài sản dới sự hớng dẫn của toà án. Trong di chúc của
mình, ngời chết chỉ định ngời thực hiện các ý muốn của họ thờng là phòng uỷ
thác của Ngân hàng Thơng mại. Ngời phân chia tài sản không có di chúc để lại
đợc gọi là ngời quản lý tài sản và đợc toà án chỉ định. Trách nhiệm này cũng có
thể giao cho phòng uỷ thác của Ngân hàng Thơng mại. Nghĩa vụ cơ bản của một
ngời quản lý tài sản hay thực hiện di chúc là xin phép toà án để hành ®éng, thu
15


thập và bảo vệ các tích sản, chi trả các chi phí điều hành và các khoản nợ, trả
thuế phân phát tài sản ròng và cung cấp các dịch vụ cá nhân cho các thành viên
trong gia đình.
Mặt khác của dịch vụ thanh lý tài sản là các cá nhân có thể nhờ Ngân hàng
đứng ra thanh lý tài sản để thu tiền về. Trong hầu hết các trờng hợp thanh
lý tài sản thì Ngân hàng và những bên liên quan đều phải đảm bảo chắc
chẵn là mình thực hiện đúng những quy định pháp lý về thanh lý tài sản.
+ Điều hành các tài sản đợc uỷ thác quản lý.
Một trong những chức năng quan trọng nhất đợc các phòng uỷ thác của

Ngân hàng Thơng mại thực hiện là điều hành các tài sản đợc uỷ thác. Uỷ thác
nảy sinh từ một thoả thuận giữa ngời uỷ thác với ngời thụ thác và bao gồm việc
chuyển nhợng tài sản tõ ngêi khëi xíng hay ngêi ủ th¸c sang cho ngời thụ thác
để ngời này nắm giữ và điều hành tài sản vì lợi ích của ngời uỷ thác, của một hay
nhiều ngời thụ hởng. Ngời thụ thác nắm giữ, đầu t và sử dụng lợi tức và vốn gốc
phù hợp với thoả thuận. Trong hầu hết các trờng hợp, ngời lập uỷ thác giữ lại một
phần kiểm soát đối với uỷ thác, bao gồm quyền tu sửa hoặc huỷ bỏ. Việc điều
hành các tài sản đợc uỷ thác có thể là Ngân hàng tìm những dự án tốt để đầu t
cho họ hoặc đầu t chứng khoán bằng tài sản của họ để sao cho họ có đợc một sự
đầu t có hiệu quả.
+ Dịch vụ đại diện.
Các bộ phận tín thác thực hiện các dịch vụ đại diện cho các cá nhân, trong
đó, tầm quan trọng lớn nhất là đóng vai trò ngời cất giữ, ngời đại lý về quản trị và
ngời đại diện tố tụng. Trong dịch vụ đại diện, quyền hành đối với tài sản không
đợc chuyển sang ngời đại diện mà vẫn ở trong tay ngời sở hữu. Một dịch vụ đại
diện xảy ra khi ngời uỷ nhiệm cho phép ngời khác làm ngời đại diện và hành
động thay cho ngời uỷ nhiệm. Một dịch vụ đại diện tiêu biểu là một sự dàn xếp
về hợp đồng và trớc khi hành động theo khả năng này phòng uỷ thác của Ngân
hàng thơng mại đòi một thoả thuận dịch vụ giữa hai bên hay th chỉ định từ ngời
uỷ nhiệm.
Một hình thức của dịch vụ đai jdiện là trách nhiệm cất giữ trong nghiệp vụ
cất giũ, tiếp nhân và bảo quản các tài sản nhất định do bé phËn ủ th¸c thùc hiƯn.
VÝ dơ, khi nhËn đợc các chứng khoán, bộ phận uỷ thác thu lợi tức và thông báo
cho khách hàng về tất cả các khoản phải thu. Ngoài ra, theo thoả thuận, bộ phận


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ủ th¸c cã thể tiến hành thu vốn gốc đối với các trái phiếu, tín phiếu hoặc chứng
khoán thế chấp, các chứng khoán trao đổi đà đáo hạn và thậm chí mua bán, nhận

phân chia các chứng khoán và quản lý các khoản đầu t của ngời uỷ nhiệm.
Ngời đại lý về quản trị chính là sự mở rộng quyền cất giữ. Không những
bộ phận uỷ thác có quyền nắm giữ các chứng khoán và thu lợi tức mà còn có
quyền quản lý các khoản đầu t của ngời uỷ nhiệm hoặc các công việc kinh
doanh. Bộ phận tín thác có thể đợc quyền chi trả các hoá đơn khác nhau cho ngời
uỷ nhiƯm, thùc hiƯn sù ủ th¸c vỊ viƯc mua b¸n các chứng khoán, trả thuế, đổi
mới các chính sách bảo hiểm, nhận lợi tức từ tất cả các nguồn và thực hiện các
quyền lợi khác nhau gắn với vốn cổ phần.
Ngời đại diện tố tụng là ngời đà đợc uỷ nhiệm giao cho quyền thực hiện
các chức năng pháp lý nhất định thay cho ngời uỷ nhiệm.
ở Việt nam thì dịch vụ uỷ thác cá nhân cha có. Sở dĩ nh vậy là vì thị trờng
chứng khoán Việt nam cha phát triển, ngời dân cha có suy nghĩ, ý tởng là nhờ
những tổ chức thực hiện các dự định, ý muốn của mình và một điều đơn giản là
công nghiệp Ngân hàng Việt nam thực sự cha phát triển lắm.

17


- Dịch vụ uỷ thác đối với doanh nghiệp.
Hầu hết nghiệp vụ đợc thiết lập bởi các doanh nghiệp nhằm phục vụ các
mục đích trợ cấp hu trí, phân chia lợi nhuận, chia tiền thởng cổ phần cho phát
hành trái phiếu, cho mua lại các quỹ và trả lại các quỹ để thanh toán cho việc
phát hành trái phiếu uỷ thác thế chấp hoặc giấy chứng nhận.
Thực hiện dịch vụ uỷ thác mang lại cho Ngân hàng một số lợi thế nh bổ
sung cho Ngân hàng một nguồn thu nhập khá lớn từ khoản thu lệ phí và hoa hồng
uỷ thác hàng năm. ở các nớc phát tiển khoản thu nhập này xấp xỉ 10% thu nhập
của Ngân hàng. Mặt khác tuy không phải bỏ ra đồng vốn nào nhng Ngân hàng
vẫn có thể thực hiện đợc việc kiểm tra ở mức khác nhau đối với công ty và vốn
của công ty. Thông qua hoạt động uỷ thác giúp Ngân hàng củng cố và duy trì tốt
mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra nhờ có hoạt động nhiều Ngân hàng đà vợt

qua những hạn chế trong lĩnh vực đầu t vốn. Bởi vậy các nhà quản lý Ngân hàng
Thơng mại Mỹ đánh giá rất cao ý nghĩa của nghiệp vụ uỷ thác và họ coi đay là
chìa khoá mở ra hớng hoạt động mới của Ngân hàng thơng mại trong tơng lai.
1.2.3 - Dịch vụ bảo lÃnh
Bảo lÃnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ ba
(Bên bảo lÃnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ hai (khách hàng
của mình) nếu ngời này không trả đợc nợ cho bên thứ nhất. Bảo lÃnh của Ngân
hàng là nghiệp vụ mà Ngân hàng chấp nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho khách
hàng trong trờng hợp mà khách hàng của Ngân hàng không thực hiện các nghĩa
vụ cam kết với bên đối tác.
- Các trờng hợp Ngân hàng bảo lÃnh cho khách hàng.
a. Bảo lÃnh cho khách hàng vay ở Ngân hàng khác
Có rất nhiều trờng hợp Ngân hàng phải đứng ra bảo lÃnh cho khách hàng
của mình vay ở Ngân hàng khác. Chằng hạn nh, để thuận tiện cho khách hàng
kinh doanh ở nơi xa trụ sở chính hoặc trong trờng hợp khách hàng là đơn vị kinh
tế cần vay một lợng vốn lớn hoặc một khoản vốn đặc biệt, mà bản thân Ngân
hàng không thể hoặc không đủ trách nhiệm để đáp ứng do giới hạn của luật... Để
có thể có đợc đảm bảo của Ngân hàng thì đơn vị kinh tế này phải là khách hàng
quen biết lâu năm với Ngân hàng và Ngân hàng biết chắc và nắm rõ đợc tình
hình tài chính của họ. Tuy nhiên, bảo lÃnh tín dụng là việc Ngân hàng phải đứng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ra chịu trách nhiệm hoàn trả cho bên thứ nhất nếu khách hàng của họ không trả
nợ đợc, thực chất thì Ngân hàng luôn đứng trong thế là ngời cho vay sau này. Do
vậy, để có thể cung cấp dịch vụ bảo lÃnh cho một khách hàng thì Ngân hàng vẫn
tiến hành thẩm định khách hàng nh trong quy trình cho vay đối với một khoản tín
dụng (Ngân hàng vẫn phải tiến hành các bớc nh giám sát, kiểm tra, nghiên cứu
trong mỗi hợp đồng). Đây chính là một hình thức tín dụng bằng chữ ký và các

NH hiện đại cung cấp cho khách hàng.
b. Ngân hàng bảo lÃnh mở th tín dụng.
Th tín dụng là hình thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng trong thnah toán
hàng hoá xuất nhập khẩu. Thông thờng, trong quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá
với nhau qua biên giới, cả ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu đều không hiểu rõ
về nhau. Do vậy, để thuận tiện cho quá trình thanh toán thì ngời ta thờng thoả
thuận phơng thức thanh toán L/C - một phơng thức thanh toán đơn giản và đảm
bảo lợi ích cho các bên. Thực chất th tín dụng là một tờ lệnh của đơn vị mua hàng
gửi đến Ngân hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển số tiền nhất định thanh toán
cho bên bán. Th tín dụng đợc mở theo yêu cầu của bên mua, nó là văn bản cam
kết trả tiền cho bên bán. Về nguyên tắc thì thanh toán L/C do khách hàng đà có
tài khoản mở L/C tại Ngân hàng, nhờ Ngân hàng tiến hành thanh toán hộ. Trong
thực tế, nhà nhập khẩu yêu cầu mở L/C, nếu Ngân hàng buộc nhà nhập khẩu ký
quỹ 100% giá trị của L/C thì có nghĩa là lúc này Ngân hàng không cấp cho nhà
nhập khẩu một khoản tín dụng nào cả, có chăng Ngân hàng chỉ cho nhà nhập
khẩu vay sự tín nhiệm của mình mà thôi, có nghĩa là Ngân hàng đứng ra bảo
lÃnh cho nhà nhập khẩu. Nh vậy, th tín dụng là văn bản thể sự cam kết của Ngân
hàng nớc ngời mua đối với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong
điều khoản thanh toán hợp đồng mua bán. Ngoài ra, nhiều trờng hợp ngời nhập
khẩu cha có tiền ngay mà vì lý do nào đó không vay Ngân hàng để mở tài khoản,
lúc này họ muốn sử dụng dịch vụ bảo lÃnh của Ngân hàng, tức là nhờ Ngân hàng
đứng ra bảo lÃnh với ngời xuất khẩu là đảm bảo sau khi nhận hàng hoá sẽ trả đủ
tiền cho ngời xuất khẩu. Với loại bảo lÃnh này, thì Ngân hàng thực sự phải tiến
hành thẩm định khách hàng của mình. Thờng thì bảo lÃnh này đợc cung cấp cho
những khách hàng quen biết mà phí bảo lÃnh loại này cao hơn bảo lÃnh trên.
Trong mọi trờng hợp, ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu sẽ tự thoả thuận với
nhau về giá vả và chi phí sản phẩm.

19



c. Bảo lÃnh dự thầu
Đới với các dự án quy mô lớn, khi tiến hành tham gia nhận thầu thì ngời
nhận thầu thờng phải đảm bảo có số lợng tiền bằng tỷ lệ phần trăm giá trị hợp
đồng nhận thầu. Thông thờng, những chủ thầu khi tham gia nhận thầu, họ sẽ nhờ
Ngân hàng bảo lÃnh để đợc nhận thầu.
d. Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng
Sau khi nhận thầu, chủ thầu sẽ phải tiến hành thi công công trình. Để đợc
tin tởng trong việc tham gia thi công thì ngời chủ thầu phải có sự đảm bảo nhất
định. Lúc này thì chủ thầu sẽ ký một hợp đồng bảo lÃnh với Ngân hàng, Ngân
hàng sẽ đứng ra bảo lÃnh cho khách hàng của mình ( chủ thầu) để ngời đó thực
hiện công trình của mình cho đến khi hoàn tất hoặc đến khi kiểm định xong phần
tham gia ký kết với chủ công trình. Nếu Ngân hàng chấp nhận thực hiện dịch vụ
này sẽ phải cùng đứng ra quản lý, giám sát việc thi công công trình và chỉ khi
công trình đợc bàn giao Ngân hàng mới hết trách nhiệm và thu đựơc phí bảo
lÃnh. Dịch vụ này đang đợc các Ngân hàng thực hiện, đặc biệt ở những nớc đang
phát triển, vì nó phù hợp với mục đích hỗ trợ phát triển của nền kinh tế .
Nh vậy, khi Ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lÃnh có nghĩa là một hình
thức tín dụng chữ ký, Ngân hàng sẽ làm đa dàng hoá loại hình dịch vụ của mình,
thu hút nhiều khách hàng đến với mình. Mặt khác, Ngân hàng sẽ nhận đợc một
khoản thu nhập từ hoạt động này dới dạng phí bảo lÃnh, nó đợc tính theo tỷ lệ
phần trăm giá trị hợp đồng bảo lÃnh. Tỷ lệ này khác nhau, phụ thuộc vào độ rủi
ro của hợp đồng bảo lÃnh.
1.2.4 - Dịch vụ t vấn
Nhờ khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học, đặc biệt là hệ thống
thông tin rộng lớn, nhanh chóng, chính xác, bí mật đà tạo điều kiện giúp các
Ngân hàng phát triển nhanh chóng dịch vụ t vấn.
Hoạt động t vấn là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ những
lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mà khách hàng yêu
cầu. Nhờ những lời khuyên có chất lợng của Ngân hàng mà khách có đợc những

thông tin đáng tin cậy chính xác dựa vào đó họ có cơ sở để dự đoán đợc những
diễn biến của tình hình kinh tế - xà hội . . . KÕt cơc hä cã thĨ x©y dùng những phơng án tối u, hoặc có những quyết định kịp thời trong đầu t hoặc trong sản xuất
kinh doanh, từ đó họ có thể giảm thiểu đợc rủi ro hay thiệt hại và đạt đợc mức lợi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhuận tối đa.
Đối với Ngân hàng ngoài việc thu đợc một khoản phí từ dịch vụ này Ngân
hàng còn mở rộng khách hàng củng cố và tăng cờng vị trí và uy tín của mình một
cách nhanh chóng.
Trên thực tế không phải tất cả mọi Ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ
tài chính nh danh mục dịch vụ đà đề cập ở trên, nhng quả thật danh mục các dịch
vụ đầy ấn tợng do ngân hàng cung cấp tạo ra một sự thuận lợi rất lớn cho khách
hàng. Khách hàng có thể thoả mÃn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính thông qua
một Ngân hàng và tại một địa điểm. ở kỷ nguyên hiện đại Ngân hàng phải trở
thành " bách hóa tài chính " và nh vậy việc mở rộng và phát triển các loại hình
dịch vụ tại ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện mục tiêu trên.
1.3 - Sự cần thiết khách quan của việc mở rộng và phát triển các
loại hình dịch vụ tại một Ngân hàng thơng mại.

Trong đà phát triển ngày càng tăng của công nghệ Ngân hàng thì các
nghiệp vụ Ngân hàng cổ truyền tỏ ra không còn thích hợp cho một thế giới đang
hoà nhập mạnh mẽ nh ngày nay. Việc mở rộng lĩnh vực hoạt động, xây dựng mô
hình Ngân hàng hiện đại với các hình thức dịch vụ đa dạng đang là hớng đi
chung của tất cả các Ngân hàng phát triển trên thế giới nói chung và các Ngân
hàng Thơng mại Việt Nam nói riêng.Vậy thế nào thì đợc quan niệm là một Ngân
hàng hiện đại. Trong thực tế, một Ngân hàng hiện đại là một Ngân hàng hoạt
động theo hớng đa năng- Ngân hàng đa năng là Ngân hàng hoạt động trong nhiều
lĩnh vc khác nhau và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ vốn có của Ngân hàng. Nếu

nh hoạt động của một Ngân hàng đơn năng chỉ bó gọn trong một vài nghiệp vụ
truyền thống của Ngân hàng với độ chuyên môn hoá cao thì tầm hoạt động của
Ngân hàng đa năng rộng lớn và bao quát hơn nhiều. Đặc điểm nổi bật của các
Ngân hàng hiện đại (Ngân hàng đa năng) là dịch vụ chiếm tỷ lệ rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó đợc coi là tiêu chí đánh giá sự phát triển của
một Ngân hàng hiện đại.
Với các thế mạnh của mình, mô hình Ngân hàng đa năng đà chứng tỏ là
xu hớng phát triển tất yếu của các nớc trên thế giới trong quá trình mở rộng và
hiện đại hoá Ngân hàng. Qua đó ta thấy việc mở rộng và phát triển các loại hình
dịch vụ tại các Ngân hàng Thơng mại là một tất yếu khách quan và cần thiết bởi
những tính u việt của nó, nó không chỉ giúp cho Ngân hàng đi theo định híng
21


phát triển của các Ngân hàng phát triển trên thế giới đó là Ngân hàng đa năng,
mà còn đem lợi ích cho Ngân hàng, khách hàng của Ngân hàng và nền kinh tế.
Để chứng minh điều này, chúng ta hÃy nhìn nhận một cách khách quan của sự
mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng từ những khía cạnh sau:
1.3.1. Từ phí khách hàng.
Khi xà hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngời ngày càng lớn,
họ không chỉ dừng lại ở mong muốn "ăn no mặc ấm" mà họ còn đòi hỏi đợc sử
dụng các loại hình dịch vụ cao hơn ví dụ nh: Phơng tiện đi lại, giao tiếp , trao đổi,
buôn bán thông tin... Nhu cầu của con ngời chính là động lực thúc đầy ý tởng của
các nhà kinh doanh, muốn kiếm lời phải thoả mÃn nhu cầu đó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cũng nh các cá
nhân muôn chuyên tâm vào sản xuất ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh
cao, họ không muốn mất nhiều thời gian trong việc thanh toán với nhau khi bán
hàng vì:
- Nếu tự các khách hàng thực hiện các dịch vụ ngoài sản xuất chính thì sẽ
có nguy cơ rủi ro cao, chi phí lớn, ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, vì

vậy họ đến NH.
- Khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển thì mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp thờng là tin tởng, chủ yếu các doanh nghiệp bán hàng trả chậm. Do
vậy họ cần đến NH thực hiện việc thu chi hộ cho họ.
- Các cơ quan đều có cơ quan đại diện tin tởng trong việc là trung gian
thanh toán - đó là NH.
- Nếu họ chỉ chú tâm vào khâu thanh toán thì nguồn lực của họ sẽ bị phân
tán và mất rất nhiều thời gian, chi phí...
Do vậy nhu cầu thanh toán hộ của khách hàng là rất lớn và cần thiết. Bên
cạnh lĩnh vực thanh toán hộ thì còn có rất nhiều lĩnh vực khác mà khách hàng có
nhu cầu nh: t vấn, mong muốn có ngời đại diện đầu t uỷ thác, bảo quản, bảo lÃnh,
chuyển tiền... tất cả các loại hình dịch này đòi hỏi ngời thực hiện chúng phải là
những ngời đợc tin tởng, những ngời hiểu biết sâu rộng, thông tin cập nhật, trình
độ chuyên môn cao, lành nghề... và trong tất cả các loại hình doanh nghiệp thì
chỉ có NH mới là doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện việc đó. Song trên thực
tế thì NH mới chỉ dừng lại ở những lĩnh vực cơ bản nh nhận tiền gửi và thanh
toán, còn các dịch vụ khác vẫn còn "bỏ ngỏ". Trong khi đó lĩnh vực cơ bản mà
NH thực đà hiện thì cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Mà một
doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thoả mÃn một cách tèt nhÊt nhu cÇu cđa


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khách hàng. Mặt khách khách hàng nhờ NH cung cấp các dịch vụ cho họ thì bản
thân khách hàng cũng tăng đợc uy tín cho mình. Nh vậy việc NH mở rộng các
loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng và cần thiết và tất yếu khách quan.
1.3.2 Từ phía Ngân hàng.
Sự cần thiết của mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng xét
từ góc độ Ngân hàng đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Trớc hết : việc một Ngân hàng có thể đứng vững, tăng khả nămg cạnh

tranh của mình do việc đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng thông qua
những sản phẩm với tên gọi là " dịch vụ Ngân hàng " là mét tÊt u. Cịng nh mäi
qui lt cđa nỊn kinh tế thị trờng, cạnh tranh là qui luật hoạt động không phụ
thuộc vào con ngời có nhận biết nó đợc hay kh«ng? Cã a thÝch nã hay kh«ng ?
HiƯn nay do sự phát triển không ngừng của Khoa học - Công nghệ, sản xuất
hàng hoá phát triển với qui mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn ở đờng
ranh giới giữa quốc gia mà còn mở rộng ra trên phạm vi toàn thế giới. Chính điều
này làm cho cạnh tranh này ngày càng quyết liệt và sâu rộng. cạnh tranh đợc coi
là yếu tố nội tại của quá trình kinh doanh và tiếp xúc với cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi.
Xét về "cảm quan" bên ngoài, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại khá bình lặng, chúng ta không thấy có sự cạnh tranh trực tiếp nh hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc nghành kinh tế khác. Nhng trong thực tế,
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại trong một môi trờng cạnh tranh gay gắt.
Chính vì thế, việc đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cho tất cả
khách hàng sẽ tạo cho Ngân hàng u thế nổi trội để đứng vững trong cạnh tranh.
Hơn thế nữa, khách hàng luôn có xu hớng muốn duy trì quan hệ lâu dài tin
tởng đối với một Ngân hàng. Do đó, họ muốn cho Ngân hàng nào có khả năng
cung cấp các tất cả các loại hình dịch vụ, sẵn sàng đáp ứng tất cả nhu cầu đến với
Ngân hàng. Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, chiến lợc khách
hàng đợc đánh giá rất cao, các Ngân hàng phải tìm cách thu hút khách hàng về
phía mình. Do vậy, việc đa dạng hoá dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu cho
tất cả mọi đối tợng là con đờng hiệu quả nhất để nâng cao sức mạnh cạnh tranh
của cá Ngân hàng thơng mại.
- Thứ hai là: Việc mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ còn mang ý nghĩa
quan trọng đó là tạo ra khả năng phân tán rủi ro của Ngân hàng trong hoạt động
của mình. Rủi ro đợc hiểu là những bất trắc xảy ra ngoµi dù kiÕn cđa con ngêi,
23



nó mang lại những thiệt hại về kinh tế hay uy tín của doanh nghiệp. Rủi ro là
hiện tợng khó tránh khỏi trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong một lĩnh vực
phức tạp nh hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên, với các Ngân hàng khác nhau có
các trạng thái rủi ro khác nhau nó phụ thuộc vào nhận thức, dự đoán và các biện
pháp phòng chống rủi ro của mỗi Ngân hàng. Trong trờng hợp này, nếu một ngân
hàng tiến hành cung cấp nhiều loại hình dịch vụ sẽ tỏ rõ u thế của mình trong
việc khắc phục rủi ro. Vì nếu một lĩnh vực gặp khó khăn thì Ngân hàng vẫn có
thể phát triển ở các lĩnh vực khác, do vậy rủi ro đợc phân tán ở mức độ thấp hơn
và không gây cản trở trong quá trình phát triển cuả Ngân hàng.
- Thứ ba là: Việc mở rộng cung cấp dịch vụ còn tạo ra một nguồn thu nhập
đáng kể cho Ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện để Ngân hàng tiếp nhận
ngày càng gần hơn nữa nền công nghệ hiện đại, khả năng tự động hoá - hiện đại
hoá ngày càng cao và nhanh chãng hoµ nhËp víi xu thÕ chung cđa nỊn tµi chính
thế giới .Thông thờng khi thực hiện các dịch vụ Ngân hàng không phải bỏ vốn
nhng lại thu đợc phí rất cao, vì vậy các Ngân hàng có điều kiện nâng cao hiệu
quả kinh doanh toàn diện.
- Thế mạnh cuối cùng không thể không nói đế của việc mở rộng và phát
triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng là khả năng trực tiếp thực hiện các nghiệp
vụ của thị trờng chứng khoán (TTCK). Thị trờng chứng khoán là một thị trờng
vốn hoạt động rất hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất phát triển. Một Ngân
hàng hoạt động rất hiệu quả tất yếu sẽ không bỏ qua lĩnh vực này. Ngân hàng sẽ
trực tiế tham gia vào thị trờng chứng khoán thông qua các dịch vụ nh : Ký thác
uỷ thác, t vấn, bảo lÃnh phát hành chứng khoán......Hệ thống Ngân hàng là cầu
nối giữa ngời đầu t với thị trờng chứng khoán. Ngời đầu t có thể yêu cầu Ngân
hàng mua bán hộ chứng khoán cho mình. Bên cạnh việc thực hiện dịch vụ uỷ
thác, các Ngân hàng Thơng mại với đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi về phân
tích chứng sẽ trở thành ngời t vấn cho khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam thị trờng chứng khoán là một trong những dịch vụ quan trọng của Ngân hàng Thơng
mại. Các hoạt động này một mặt thúc đẩy phát triển thị trờng chứng khoán, mặt
khác đem lại món lợi đáng kể cho Ngân hàng. Vậy Ngân hàng đà bổ sung thêm
vào hoạt động của mình một lĩnh vực hoạt động hiệu quả, đem lại thu nhập

không nhỏ nâng cao uy tín của mình thông qua các hình thức " t vấn miễn phí"
đây là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện " chiến lợc khách hàng" của Ngân
hàng. Thực tế cho thấy bản thân các Ngân hàng Thơng mại, thị trờng chứng
khoán và các tổ chức tín dụng khác... là thành phần liên kết hữu c¬ víi nhau


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong mét hÖ thống tài chính thậm chí không tồn tại đợc nếu đứng tách biệt. Việc
tăng cờng các dịch vụ có ý nghĩa kinh tế riêng trong hoạt động NH nhng nó còn
có tác động đến các dịch vụ truyền thống của NH đó.
Qua phân tích trên, ta dễ thấy dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của một Ngân hàng Thơng mại. Thực tế trên thế giới chỉ ra rằng các Ngân
hàng hiện đại, mà điển hình là hệ thống Ngân hàng Thơng mại Anh quốc, có từ
40-60% thu nhập là từ hoạt động dịch vụ Ngân hàng với các hình thức đa dạng và
chất lợng cao. Có thể nói số lợng và chất lợng dịch vụ là tiêu chí đánh giá sự phát
triển của một Ngân hàng. Do nhận thức đợc các thế mạnh của các loại hình dịch
vụ và tính phù hợp của nó trong điều kiện nền kinh tế phát triển hiện nay, các
Ngân hàng hiện đại đều khẳng định rằng việc mở rộng và phát triển các hình thức
dịch vụ Ngân hàng là một xu hớng tất yếu để mở rộng và phát triển hoạt động
của mình.

25


×