Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Làm gì với bệnh hở van hai lá? doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.93 KB, 5 trang )

Làm gì với bệnh hở van hai lá?
Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia
thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng
của nhồi máu cơ tim...) hoặc HoHL cơ năng. Ở Mỹ, tỷ lệ bị bệnh này khoảng
5/1.000 người. Ở những khu vực khác trên thế giới thì thấp tim là nguyên
nhân hàng đầu gây nên HoHL.
Vì sao bị hở van hai lá?
HoHL khi có sự đảo ngược dòng máu từ tâm thất trái đến tâm nhĩ trái. Đây
là tổn thương phổ biến nhất của bệnh van tim. Van hai lá ở vị trí giữa tâm nhĩ trái
và tâm thất trái, là một cấu trúc sợi của màng trong tim. Van hai lá bao gồm vòng
van, lá van (lá lớn phía trước và lá nhỏ ở phía sau), dây chằng, các cột cơ. Sự thay
đổi bất thường của những cấu trúc này có thể gây nên hở van. Các bệnh lý thấp
tim, tiền sử có bị sa van hai lá hoặc hẹp van hai lá, thoái hóa nhầy làm di động quá
mức lá van, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, xẻ (nứt) van hai lá, bệnh cơ tim phì
đại, nhồi máu cơ tim, giãn vòng van tim, đái tháo đường, tăng huyết áp, hội chứng
Marfan, hội chứng Hurler... là những nguyên nhân gây ra HoHL.
Biểu hiện của bệnh
Phù phổi hoặc sốc tim (do giảm thể tích tống máu) là triệu chứng chính của
HoHL nặng, cấp, mới xuất hiện. HoHL mạn tính thường không biểu hiện triệu
chứng cơ năng gì trong nhiều năm ngoài tiếng thổi ở tim. Đợt tiến triển của HoHL
thường xuất hiện khó thở khi gắng sức hay giảm dung nạp khi gắng sức, nặng hơn
sẽ xuất hiện khó thở khi nằm và cơn khó thở kịch phát về đêm. Lâu ngày sẽ xuất
hiện triệu chứng suy tim trái, cũng như các triệu chứng suy tim phải do tăng áp
động mạch phổi. Loạn nhịp hoàn toàn (rung nhĩ) thường gặp do hậu quả của giãn
nhĩ trái. Triệu chứng hay gặp khác là mệt (do giảm thể tích tống máu và cung
lượng tim).
Khám lâm sàng
Nghe tim: Tiếng nghe ở mỏm tim đập mạnh và ngắn nếu chức năng thất trái
còn tốt. Mỏm tim đập lệch trái khi thất trái giãn. Có thể cảm thấy hiện tượng đổ
đầy thất nhanh và giãn nhanh nhĩ trái. Âm sắc T1 thường giảm (HoHL mạn)
nhưng cũng có thể bình thường nếu do sa van hai lá hoặc rối loạn hoạt động dây


chằng. Tiếng thổi tâm thu có thể ngắn, đến sớm khi HoHL cấp/nặng phản ánh tình
trạng tăng áp lực nhĩ trái. Tuy vậy nếu áp lực nhĩ trái tăng quá nhiều sẽ không còn
nghe rõ tiếng thổi tâm thu nữa. Các triệu chứng thực thể của suy tim trái và suy
tim phải (tĩnh mạch cổ nổi, gan to, cổ trướng, phù chi dưới) xuất hiện khi bệnh
tiến triển nặng.
Các xét nghiệm chẩn đoán cần thiết như điện tim, Xquang ngực, siêu âm
Doppler tim, thông tim là điều kiện quan trọng phát hiện bệnh.
Biến chứng của bệnh: HoHL đặt bạn trước nguy cơ bị viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn, loại liên quan trực tiếp đến các lá van của tim đặc biệt là van đã bị
tổn thương. Nếu van đã bị tổn thương thì khả năng bị nhiễm khuẩn nhiều hơn van
không bị tổn thương.
Khi van hai lá hở nhẹ có thể không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của
bạn nhưng khi hở nhiều có thể gây nên các biến chứng như: suy tim, rung nhĩ...
Các biện pháp điều trị thích hợp
Điều trị nội khoa được áp dụng cho những trường hợp HoHL do rối loạn
chức năng thất trái (có giãn vòng van) được điều trị bằng các thuốc chữa suy tim
như các thuốc giảm hậu gánh, đặc biệt là ức chế men chuyển, làm giảm thể tích
dòng hở và tăng thể tích tống máu. Nhóm này cũng có tác dụng với bệnh nhân
HoHL do bệnh lý van tim có triệu chứng đang chờ mổ. Thuốc lợi tiểu và nhóm
nitrate có tác dụng tốt trong điều trị ứ huyết phổi. Rung nhĩ phải được điều trị
kiểm soát tần số thất bằng các thuốc chống loạn nhịp, nhất là digitalis và thuốc
chẹn bêta giao cảm.
Phải dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cho tất cả trường hợp HoHL
do bệnh van tim ngoại trừ hở do giãn thất trái mà các van tim bình thường.
Điều trị phẫu thuật: Có thể cắt bỏ van hai lá rồi thay bằng van hai lá nhân
tạo hoặc sửa van tùy theo tình trạng của van. Theo dõi sau mổ: siêu âm tim sau
mổ 4-6 tuần được dùng làm mốc theo dõi. HoHL tái phát do sửa không tốt hoặc do
nguyên nhân gây bệnh tiếp tục tiến triển. Bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng
và siêu âm tim (đánh giá kết quả mổ sửa van, cơ chế và mức độ hở van, chức năng
thất trái, huyết khối hay viêm nội tâm mạc) ít nhất 1 năm/1 lần.

Khi nào nên đi khám bệnh?
Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý của bệnh HoHL hoặc các vấn đề
khác của tim nên đi khám bệnh. Đôi khi những dấu hiệu đầu tiên của HoHL có thể
là biểu hiện của những biến chứng của suy tim như: khó thở, thở nông, phù và mệt
mỏi. Thông thường HoHL được phát hiện sớm trong lúc bác sĩ nghe tim có tiếng
thổi. Trong trường hợp nhẹ, HoHL ít ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe, nhưng
khi van hở nhiều gây nên các biến chứng của tim thì phải phẫu thuật sửa chữa
hoặc thay van.
Phòng bệnh bằng cách nào?
Một cách có thể ngăn ngừa bệnh HoHL là ngăn ngừa thấp tim, nhất là phải
cẩn trọng các trường hợp viêm họng do liên cầu khuẩn. Có thể ngăn ngừa biến
chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bằng dùng kháng sinh dự phòng trước khi
làm các thủ thuật như nhổ răng... Nếu bạn bị sa van hai lá mà có hở van thì phải đi
khám bệnh thường xuyên để các bác sĩ kiểm tra và làm các xét nghiệm theo dõi
cần thiết.

×