Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tài liệu SKL6 s2 1 sơ cứu một số tai nạn thường gặp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 16 trang )

SƠ CỨU MỘT SỐ TAI NẠN THƯỜNG GẶP 1
SKL6.S2.1
- Tên bài giảng: Sơ cứu một số tai nạn thường gặp 1
- Đối tượng học tập: BSYK
- Số lượng: 100 sinh viên
- Thời lượng: 4 tiết (200 phút)
- Địa điểm: Skills lab
- Giảng viên: Bộ môn Hồi sức Cấp cứu
- Mục tiêu học tập:
1. Kiến thức
1.1. Trình bày được khái niệm, mục đích, nguyên tắc tiến hành sơ cấp cứu.
1.2 . Trình bày được các bước tiến hành sơ cấp cứu
2. Kĩ năng: Thực hiện được sơ cấp cứu trong một số trường hợp cấp cứu thường gặp (Say

nắng-say nóng, bỏng và điện giật).
3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc, khẩn trương trong sơ cấp cứu.

1. Khái niệm sơ cấp cứu: Là hành động can thiệp, trợ giúp và chăm sóc ban đầu đối với người
bị nạn, ngay tại hiện trường, bằng phương tiện dụng cụ có sẵn tại chỗ.
Người tiến hành sơ cấp cứu có thể là tất cả nguồn lực từ cộng đồng, bao gồm cảnh sát,
cứu hỏa, nhân viên y tế hoặc BẠN.
Mục đích:
-

Giảm thiểu tử vong
Hạn chế tổn thương thứ phát, tạo điều kiện cho nạn nhân hồi phục.

2. Nguyên tắc chung
− An toàn cho người sơ cứu, nạn nhân và những người xung quanh.
− Không di chuyển nạn nhân khi chưa được sơ cứu, trừ trường hợp có nguy hiểm đe dọa
tính mạng ngay lập tức.


− Bình tĩnh và ln cần sự hỗ trợ.
− Hành động thống nhất, tránh những hành động không cần thiết.


3. Các bước tiến hành sơ cấp cứu: CHECK – CALL – CARE
Bước 1: Kiểm tra (CHECK)
Kiểm tra hiện trường, đảm bảo an tồn:








Có an tồn khơng? (hóa chất, lửa, hơi nước, điện, khói..)
Có các nguy cơ ngay lập tức hay khơng? (hỏa hoạn, lũ lụt, khí độc…)
Việc gì xảy ra? (tìm kiếm các dấu hiệu gợi ý như thang đổ, kính vỡ hay lọ thuốc…)
Số lượng người bị nạn?
Ai có thể giúp đỡ?
Điều gì bất thường? Khi bạn tiếp cận nạn nhân, cố gắng xác định vấn đề của người
bệnh. Tìm kiếm các dấu hiệu đe dọa tính mạng. Đánh giá theo các bước RABC.
Sử dụng các giác quan: nhìn, ngửi, nghe để tìm các dấu hiệu gợi ý.

Đánh giá RABC
Responde – Đáp ứng
Kiểm tra nạn nhân tỉnh hay bất tỉnh bằng cách: lay,
gọi và yêu cầu thực hiện một số động tác đơn giản





Nếu bệnh nhân tỉnh táo: tìm các dấu hiệu đe
dọa tính mạng như: chảy máu nghiêm trọng.
Nếu khơng có, tiến hành hỏi bệnh sử và khám
tồn thân để tìm các dấu hiệu bất thường.
Nếu bệnh nhân khơng tỉnh táo: Gọi 115 và
kiểm tra các tình trạng đe dọa tính mạng:

Airway – Đường thở: Nâng cằm- Ấn trán nhằm mở
đường thở, tránh tụt lưỡi ra sau. Kiểm tra và lấy bỏ dị
vật, nếu có.

Breathing – Hơ hấp: Nhìn di động lồng
ngực, nghe tiếng thở ra và cảm nhận nhịp
thở bằng má.


Nhịp thở bình thường: nhịp đều,
n lặng và khơng gắng sức. Duy trì
mở đường thở và tìm các tình trạng
đe dọa tính mạng khác.




Thở bất thường: không đều, thở ngáp ! CPR

Circulation – Tuần hoàn: bắt mạch cảnh hoặc mạch bẹn. Mạch cánh tay trong trường hợp là
trẻ em. Nếu khơng có mạch cảnh, mạch bẹn !CPR

Tìm xem có chảy máu nghiêm trọng hay khơng.

Bước 2: Gọi hỗ trợ (CALL)
Gọi 115 khi có 1 trong các dấu hiệu:
Rối loạn ý thức
Rối loạn hô hấp
Đau ngực tái diễn hoặc lan lên vai,
cánh tay, cổ, sau lưng.
• Đau bụng kéo dài
• Chảy máu nghiêm trọng
• Nơn máu hoặc đi ngồi ra máu
• Bỏng nặng
Bước 3: Chăm sóc (CARE)










Nghi ngờ ngộ độc
Co giật
Đột quỵ
Nghi ngờ hoặc có chấn thương đầu,
cổ, cột sống
Sưng, đau, biến dạng chi hoặc gãy
xương

hở.

Ngun tắc chung:






Khơng gây ra các tổn thương khác
Theo dõi ý thức và hô hấp của BN.
Đặt BN ở tư thế thoải mái, trấn an người bệnh nếu tỉnh táo.
Ngăn ngừa hạ thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt.
Cung cấp các chăm sóc cụ thể tùy trường hợp.

- Bệnh nhân bất tỉnh nhưng thở bình thường: giữ tư thế nằm ngửa, nâng cằm ấn trán. Nếu BN
nôn, hoặc người sơ cứu phải rời đi, giữ nạn nhân ở tư thế an toàn


- Bệnh nhân bất tỉnh, thở bất thường: Bắt đầu CPR
- Bệnh nhân có chảy máu nghiêm trọng: kiểm sốt chảy máu bằng băng ép.
- Cố định xương gãy
- Vận chuyển nạn nhân an toàn.


BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG: SƠ CẤP CỨU

STT

Bước thực hiện


Hệ
số

u cầu

Đánh giá hiện Đánh giá tính an tồn của hiện trường, sơ bộ
trường
số lượng, mức độ, nguồn lực hỗ trợ
Tiếp cận người bệnh
Lay và gọi nạn nhân. Không lay vào đầu,
2
Đánh giá ý thức
mặt, cổ, vùng bụng, thượng vị của nạn nhân
Đánh giá đường Khai thông đường thở, lấy dị vật
3
thở
Nâng cằm- Ấn trán
Phân biệt thở bình thường, thở ngáp, ngừng
4
Đánh giá hô hấp
thở
Bắt mạch cảnh, bẹn
5
Đánh giá tuần hoàn
Phát hiện được các chảy máu nghiêm trọng
6
Gọi người hỗ trợ
Tùy trường hợp cụ thể: tiến hành CPR, cầm
máu, xử trí bỏng, băng bó vết thương, cố

7
Xử trí
định chi gãy
Đặt tư thế an toàn
Tổng điểm
1

Điểm
0 1 2 3

1
2
2
2
2
1
2

Tổng điểm tối đa: 36
Quy định: 0: không làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1-2: 1
17-20: 6

3-5: 2
21-24: 7


6-8: 3
25-28: 8

9-12: 4
29-32: 9

13-16: 5
33-36: 10


SƠ CỨU SAY NẮNG, SAY NÓNG (SỐC NHIỆT)
1. Định nghĩa: Là tình trạng tăng thân nhiệt trung tâm>40oC và có các rối loạn thần kinh
trung ương xảy ra trong hoàn cảnh môi trường nhiệt độ cao.
- Các triệu chứng thần kinh trung ương:





Lú lẫn
Ảo giác
Co giật
Đi lại khó khăn, “chuột rút”

- Phân loại:




Sốc nhiệt cổ điển: xảy ra ở người (thường trên 70 tuổi) có bệnh nền ảnh hưởng đến khả

năng điều nhiệt, hoặc không cho phép di chuyển khỏi vùng nắng nóng/tiếp cận nguồn
nước hoặc nỗ lực làm mát của bệnh nhân. Các bệnh này bao gồm: bệnh lý tim mạch,
thần kinh, tâm thần, béo phì, khuyết tật, tuổi già hay sử dụng một số thuốc, chất gây
nghiện như rượu, cocain, betablocker, lợi tiểu hay kháng cholinergic.
Sốc nhiệt do gắng sức: thường xảy ra ở người trẻ, khỏe mạnh làm việc kéo dài trong
mơi trường nóng ẩm (điển hình là vận động viên chạy, hoặc quân nhân đang huấn
luyện).

2. Sơ cứu bệnh nhân sốc nhiệt
- Đưa người bệnh vào nơi bóng râm.
- Tiến hành theo các bước DRABC: đảm bảo đường thở, hơ hấp, tuần hồn của bệnh nhân.
- Nhanh chóng làm mát người bệnh: Là biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất.
Các biện pháp làm mát


Bay hơi nước và đối lưu là 2 biện pháp thường được sử dụng nhất để điều trị bệnh
nhân, có hiệu quả làm giảm tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi.

Cách tiến hành:Cởi quần áo, trang thiết bị không cần thiết trên người bệnh, xịt nước ấm
lên người và dùng quạt để thổi lên người bệnh nhân.


Các biện pháp khác:

Ngâm nước đá: Hạ thân nhiệt nhanh, không xâm lấn, tuy nhiên khó theo dõi, có thể gây
hại khi sử dụng với bệnh nhân già. Sử dụng nước 2-15oC, tiến hành đến khi thân nhiệt hạ
xuống 38,3-39oC.
Chườm bằng túi đá tại các vị trí nách, bẹn hoặc má, lịng bàn tay, bàn chân.



- Vận chuyển người bệnh đến cơ sở có khả năng điều trị các biến chứng.
BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN SAY NẮNG, SAY NĨNG
STT

u cầu

Hệ
số

Đánh giá tính an tồn của hiện trường, sơ bộ
số lượng, mức độ, nguồn lực hỗ trợ

1

Bước thực hiện

Đánh giá hiện
trường
Tiếp cận người bệnh
1
2

Đánh giá ý thức

3

Đánh giá đường
thở - hơ hấp

4


Đánh giá tuần
hồn

5

Gọi người hỗ trợ

Lay và gọi nạn nhân. Không lay vào đầu,
mặt, cổ, vùng bụng, thượng vị của nạn nhân
- Khai thông đường thở, lấy dị vật, nâng
cằm- ấn trán
- Phát hiện các tình trạng bất thường hơ hấp:
thở ngáp, ngừng thở
- Bắt mạch cảnh, bẹn
- Phát hiện được các chảy máu nghiêm
trọng

Đưa người bệnh vào nơi bóng râm
Nới lỏng quần áo, vật dụng khơng cần thiết
trên người bệnh nhân.
6
Làm mát
Tùy hồn cảnh có thể thực hiện:
- Xịt nước ấm, quạt gió
- Chườm túi đá tại các vị trí nách, bẹn, trán,
lịng bàn tay, chân…
7
Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
Tổng điểm


0

Điểm
1 2 3

1
1

1
1
1
1
2
1

Tổng điểm tối đa: 27
Quy định: 0: không làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1-2: 1
15-17: 6

3-5: 2
18-20: 7

6-8: 3
21-23: 8


9-11: 4
24-25: 9

12-14: 5
26-27: 10


SƠ CẤP CỨU BỎNG
1. Các tác nhân gây bỏng
Thông thường, có 4 nhóm tác nhân gây bỏng phổ biến như sau:
- Bỏng do nhiệt độ
- Bỏng do lửa, bỏng kim loại (thường do ống bô xe máy).
- Bỏng nước sôi, bỏng hơi, bỏng dầu mỡ.
- Bỏng điện: Bỏng do bị sét đánh hoặc điện giật
- Bỏng hóa chất
+ Bỏng acid: Do tiếp xúc trực tiếp với một số loại acid mạnh như H2SO4, HNO3, HCL,...
+ Bỏng bazo: Một số loại bazơ như NaOH, KOH,...Bỏng vôi tôi vừa đo nhiệt vừa do
bazo.
Da người là bộ phận đầu tiên bị tổn hại khi bị bỏng, da mỏng và nhạy cảm do vậy sẽ tổn
thương rất nặng khi bỏng mà không được sơ cứu và điều trị kịp thời. Nhiều trường hợp bỏng
nặng khơng những ảnh hưởng tới da mà cịn tổn thương đến lớp cơ, mạch máu, làm thay đổi
cấu trúc vùng bỏng.
2. Đánh giá mức độ bỏng
2.1. Đánh giá mức độ sâu của bỏng
Thông thường dựa vào độ sâu của vết thương để phân biệt các mức độ bỏng, bao gồm bỏng
nông và bỏng sâu.
Bỏng nông bao gồm 3 mức độ, cụ thể như sau:
- Bỏng độ I: Viêm cấp đỏ da do bỏng
Đặc điểm: Tổn thương nông ở lớp biểu bì, viêm da vơ trùng, da bị xung huyết hoặc viêm nề.

Vết bỏng sẽ tự khỏi sau khoảng thời gian ngắn từ 2 - 3 ngày. Thường gặp ở những trường hợp
bị cháy nắng.
- Bỏng độ II: Tổn thương biểu bì, lớp đáy cịn
Đặc điểm: Vết bỏng khiến biểu bì bị tổn thương nhưng phần đáy còn nguyên vẹn, vòm phỏng
mỏng có màu hồng nhạt, dịch bên trong có màu vàng. Vết bỏng tự lành lại trong vòng 10 ngày
nhờ biểu mơ từ phần cịn lại khơng bị tổn thương của các tế bào mầm ở lớp đáy biểu bì. Sau
khi khỏi vết da bỏng có màu nhạt hơn so với vùng da xung quanh.


- Bỏng độ III nông: Tổn thương phần nhú, các phần phụ của da vẫn còn
Đặc điểm: Tổn thương lớp nhú, phần cịn lại như tuyến mồ hơi, tuyến bã, gốc lơng chưa bị ảnh
hưởng. Vết bỏng có vịm dày màu đỏ, dịch bên trong có màu trắng đục hoặc huyết tương vón
cục. Nhạy cảm kể cả khi có luồng khơng khí thổi qua. Vết bỏng độ III nơng sẽ tự khỏi sau 15
ngày nhờ các biểu mơ hố từ phần phụ chưa bị tổn thương của da.
- Bỏng độ III sâu: Tổn thương đến lớp lưới của da.
Đặc điểm: Tổn thương gần hết chiều sâu của trung bì, bám dính vào vùng cận hoại tử. Dạng
tổn thương thuộc dạng trung gian nên rất khó chẩn đốn. Hoại tử sẽ rụng trong khoảng 12 đến
14 ngày và rất dễ chuyển thành bỏng sâu.
- Bỏng độ IV: Bỏng toàn bộ lớp da
Tổn thương toàn bộ các lớp da, các thành phần biểu mơ đều bị phá huỷ, hoại tử có dạng khơ
hoặc ướt.
+ Hoại tử khơ: Chắc, có màu vàng hoặc đen, lõm sâu so với da. Thường rụng cả khối và có
dịch mủ ở dưới.
+ Hoại tử ướt: Màu trắng nhợt nhạt, phù nề cao hơn lớp da bình thường, xung huyết rộng.
2.2. Đánh giá độ rộng của bỏng: Theo quy luật số 9
Các cơng cụ lâm sàng ước tính tỷ lệ phần trăm diện tích da cơ thể bị bỏng:
+ Với các tổn thương bỏng nhỏ hơn hoặc các vùng bỏng tản mát, công cụ để đánh giá diện tích
tổn thương bỏng là diện tích lịng bàn tay và các ngón tay của bệnh nhân, nó xấp xỉ bằng 1%
diện tích da tồn bộ cơ thể.
+ Với các tổn thương bỏng lớn hơn, thì “quy tắc số 9” được sử dụng. Quy tắc này nêu rõ rằng

việc xác định tỷ lệ phần trăm diện tích da tồn bộ cơ thể ở bệnh nhân người lớn có thể được
ước tính như sau:
◦ 18% cho phía trước (ngực và bụng) và 18% cho phía sau (lưng và hai mơng) của thân
◦ 18% cho mỗi chi dưới
◦ 9% cho đầu và 9% cho mỗi chi trên
◦ 1% cho vùng tầng sinh môn
+ Biểu đồ Lund-Browder, rất hữu dụng cho việc ước tính diện tích bỏng ở trẻ em. Quy tắc số 9
thường ít được sử dụng cho trẻ em vì đầu trẻ em lớn hơn và tứ chi nhỏ hơn khi so sánh với
người lớn


Biểu đồ Lund-Browder: ước tính tỷ lệ % diện tích da toàn thân bị bỏng cho người
lớn và trẻ em
3. Nguyên tắc chung của sơ cứu bỏng


- Việc đầu tiên cần làm là tách nạn nhân ra khỏi tác nhân gây bỏng.
- Xối trực tiếp nước sạch vào vùng bị bỏng, xả liên tục trong 20 phút để làm giảm nhiệt độ trên
bề mặt da, động tác này còn giúp làm giảm độ sâu mà vết bỏng gây nên. Tuyệt đối không sử
dụng nước đá lạnh, chỉ sử dụng nguồn nước sạch thông thường như nước máy.
- Dùng khăn sạch hoặc bông gạc để thấm bớt nước ở khu vực bị bỏng.
- Băng nhẹ vết bỏng bằng gạc đã vơ trùng hoặc vải sạch khơng có lông tơ.
- Nhận biết vết bỏng dựa vào 3 mức độ mà chúng tôi đã nêu ở mục 2 để có biện pháp thích
hợp. Nếu nhẹ, bạn có thể tự thoa thuốc bỏng tại nhà nhưng nếu tình trạng nặng thì phải đưa
ngay đến trung tâm y tế gần nhất để được khám chữa và điều trị kịp thời.
Đối với các tác nhân gây bỏng đặc biệt cũng có biện pháp sơ cứu thích hợp, cụ thể như sau:
- Bỏng điện
Đầu tiên cần phải cắt cầu dao hoặc sử dụng những vật dụng không dẫn điện để kéo nạn
nhân ra ngoài. Nếu thấy tim ngừng đập cần cấp cứu ngừng tuần hoàn khi nào tim đập
lại mới đưa đi cấp cứu.

- Bỏng hóa chất
Rửa nước liên tục để làm giảm nồng độ của hóa chất. Nếu bỏng bazo thì nên pha thêm
chanh hoặc giấm, nếu bỏng acid thì nên thêm bicarbonat, mục đích là để trung hịa hai
loại dung dịch này. Nếu bỏng vùng mắt thì nên rửa bằng nước sạch trong 20 phút sau
đó đưa đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu.
- Bỏng lửa
Việc đầu tiên cần làm là dập tắt nguồn lửa trên quần áo mà nạn nhân đang mặc, biện
pháp khá hiệu quả đó là dùng chăn trùm lên để dập lửa. Xé bỏ phần quần áo đang cháy
âm ỉ hoặc bị thấm nước nóng, dầu hay các dung dịch hố chất.khơng cố gỡ dị vật dính
tại vết bỏng vì có thể làm tổn thương da nặng hơn. Bọc vùng bỏng chắc chắn băng
băng xô hoặc khăn sạch rồi đổ nước mát lên. Các bước tiếp theo làm tương tự như
bỏng nước sôi.
Tuyệt đối không gỡ quần áo ở những chỗ bỏng, việc này chỉ khiến vết bỏng bị tổn
thương nặng hơn và gây đau đớn cho nạn nhân. Nên sử dụng bông gạc y tế che vết
bỏng lại để tránh nhiễm trùng rồi mới đưa đi bệnh viện.
4. Những điều không nên làm khi sơ cứu bỏng


- Không sử dụng nước đá lạnh, nhiệt độ thấp khiến thân nhiệt bị giảm dẫn đến tình trạng mạch
máu bị co lại khiến vết bỏng nghiêm trọng hơn. Đây là lỗi sai phổ biến mà mọi người cần lưu
ý để không mắc phải.
- Bôi những loại truyền miệng như nước mắm, củ chuối,... Đây là những điều phản khoa học
và không nên thực hiện theo, chúng chỉ khiến vết bỏng nghiêm trọng hơn.
- Bôi kem đánh răng lên chỗ bị bỏng là một quan niệm sai lầm, trong kem đánh răng có chứa
một lượng ít bazo, khi thoa lên vùng bỏng chỉ khiến bệnh nhân đau đớn hơn. - Khơng làm vỡ
các bọc nước để tránh tình trạng nhiễm trùng.

Ghi nhớ khi thực hiện các bước tiếp theo:







Đặt vùng bỏng dưới vịi nước chảy. Khơng dùng đá lạnh.
Che phủ vết bỏng bằng gạc sạch
Không bôi mỡ, bơ hay các dung dịch dầu lên vết thương.
Sử dụng thuốc giảm đau (ibuprofen hoặc paracetamol) nếu cần.
Không chọc vỡ các bọng nước đã hình thành.


BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN BỎNG
STT
1

2

3

4
5

Bước thực hiện

Yêu cầu

Đánh giá tính an tồn của hiện trường:
lửa cháy, điện, hóa chất…
Làm sạch hóa chất
Cắt nguồn điện

Dừng q trình tiến triển
Tắt nguồn lửa
của bỏng
Bỏng nắng cần được che chắn hoặc đi
vào chỗ râm mát
Đặt vùng bỏng dưới vòi Đặt vùng bỏng dưới vịi nước chảy nhẹ
nước chảy. Khơng dùng nhàng, thời gian tối thiểu 15 phút hoặc
đá lạnh.
đến khi đỡ đau
Không bôi mỡ, bơ hay các dung dịch
Che phủ vết bỏng bằng dầu lên vết thương.
gạc sạch
Không chọc vỡ các bọng nước đã hình
thành.
Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
Tổng điểm
Đánh giá hiện trường

Hệ
số

Điểm
0 1 2 3

1

2

1


1
1

Tổng điểm tối đa: 18
Quy định: 0: không làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1: 1
9-10: 6

2: 2
11-12: 7

3-4: 3
13-14: 8

5-6: 4
15-16: 9

7-8: 5
17-18: 10


ĐIỆN GIẬT
1. Đại cương
Điện giật là tai nạn thường gặp, nguy hiểm đến tính mạng. Tác động trực tiếp của dòng
điện, nhiệt năng sinh ra do dòng điện và các chấn thương do co cơ, ngã cao… gây ra các tổn
thương mô, rối loạn chức năng cơ quan.

Các cơ quan bị tổn thương:






Tim mạch: tổn thương cơ tim, rối loạn nhịp, ngừng tim
Thận: suy thận cấp do tiêu cơ vân
Thàn kinh: tổn thương thần kinh trung ương và ngoại biên (hơn mê, liệt, rối loạn trí
nhớ, ức chế hơ hấp, rối loạn chức năng thần kinh tự động).
Da: bỏng các mức độ
Cơ xương khớp: bỏng, phá hủy xương, hoại tử xương, gãy xương (do ngã cao hay co
cứng cơ lặp đi lặp lại)

2. Sơ cứu điện giật: Theo trình tự DRABC
- Đánh giá hiện trường
- Gọi hỗ trợ, 115
- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:




Tắt nguồn điện: rút phích cắm hoặc sập cầu dao điện
Nếu không thể tắt nguồn điện: đứng trên vật khô, không dẫn điện (giấy, gỗ…), tách
nạn nhân ra khỏi nguồn điện bằng vật không dẫn điện (như que gỗ, cán chổi nhựa khô).
Nếu là nguồn điện cao thế: liên hệ công ty điện lực, không thử tách nạn nhân ra khỏi
nguồn điện.

Chú ý:Đề phòng nạn nhân ngã cao khi cắt nguồn điện. Luôn chú ý KHÔNG tiếp xúc trực

tiếp với nạn nhân khi chưa cắt nguồn điện.
- Sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, tiến hành các bước đánh giá RABC, sơ cứu chấn
thương, bỏng nếu có.
- Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế an toàn.


BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN ĐIỆN GIẬT
STT

Bước thực hiện

1

Đánh giá hiện
trường

2

Tách người bệnh
ra khỏi nguồn điện

3

Đánh giá ý thức

4

Đánh giá đường
thở - hơ hấp


5

Đánh giá tuần
hồn

6

Kiểm tra tồn thân

7
8

Hệ
số

u cầu
Đánh giá tính an tồn của hiện trường, nguồn
điện
•Rút phích cắm hoặc sập cầu dao điện
•Nếu khơng thể tắt nguồn điện: đứng trên vật
khô, không dẫn điện (giấy, gỗ…), tách
nạn nhân ra khỏi nguồn điện bằng vật không
dẫn điện (như que gỗ, cán chổi nhựa khơ).
•Nếu là nguồn điện cao thế: liên hệ công ty
điện lực, không thử tách nạn nhân ra khỏi
nguồn điện.
Chú ý đề phòng chấn thương da ngã sau khi
cắt điện.
Lay và gọi nạn nhân. Không lay vào đầu,
mặt, cổ, vùng bụng, thượng vị của nạn nhân

- Khai thông đường thở, nâng cằm- ấn trán
- Phát hiện các tình trạng bất thường hơ hấp:
thở ngáp, ngừng thở
- Bắt mạch cảnh, bẹn
- Phát hiện được các chảy máu nghiêm trọng

Điểm
0 1 2 3

1

2

1
1
1

Đánh giá các chấn thương, tổn thương
1
bỏng…

Tùy trường hợp cụ thể: tiến hành CPR, cầm
máu, xử trí bỏng, băng bó vết thương, cố
Xử trí
1
định chi gãy
Đặt tư thế an toàn
Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
1
Tổng điểm


Tổng điểm tối đa: 27
Quy định: 0: không làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1-2: 1
15-17: 6

3-5: 2
18-20: 7

6-8: 3
21-23: 8

9-11: 4
24-25: 9

12-14: 5
26-27: 10


TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. American Redcross (2014). American Redcross First Aid/CPR/AED, StayWell Health &
Safety Solutions.
2. />t&display_rank=1
3. />play_rank=1#H1103223650
4. />



×