Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Bo de on tap va boi duong Tieng Viet tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.24 KB, 66 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đáp án các đề thi học sinh giỏi môn tiếng việt lớp 5 chọn lọc (tham khảo) CÁC DẠNG BÀI TẬP NÂNG CAO MÔN TIẾNG VIỆT (BỒI DƯỠNG HỌC SINH KHÁ, GIỎI LỚP 5) Đề 1: Câu 1: (4đ) Cho câu “ Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống”, hãy: a) Xác định các danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ: Bài làm: + Danh từ: cái, cối, giấc mộng, gian nhà. + Động từ: xuất hiện, ngồi. + Tính từ: xinh xinh, chễm chệ (dáng ngồi oai vệ của người tự cao), trống. + Quan hệ từ: như, giữa. b) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy: Bài làm: + Từ đơn: cái, cối, như, giữa, một, trống. + Từ ghép: giấc mộng, gian nhà. + Từ láy: xinh xinh, chễm chệ. Câu 2: (2đ) Tìm các từ “sắc” đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau: a) Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. b) Con dao này rất sắc. c) Mẹ đang sắc thuốc cho bà. d) Trong vườn, muôn hoa đang khoe sắc. Bài làm: - Nghĩa của từ sắc là: màu sắc của một vật nào đó. + Từ “sắc” trong câu a và câu d là hai từ nhiều nghĩa. + Từ “sắc” trong câu a và câu d so với từ “sắc” trong câu b và câu c là từ đồng âm. Câu 3: (2đ)“ Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “bén” sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.” Hai câu trên liên kết với nhau bằng cách nào? Từ ngữ nào cho biết điều đó? Bài làm:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Liên kết bằng cách: dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ. + Đó là từ: từ ngữ nối (rồi thì); lặp từ ngữ (cây gạo - nó, cây vông - bãi vông). Câu 4: (2đ) a) Hãy xác định vế câu, chủ ngữ và vị ngữ của từng vế trong câu ghép: “Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt /thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình.” CN1 VN1 CN2 VN2 b) Các vế trong câu ghép trên được nối với nhau bằng cách: dùng từ ngữ nối - Từ ngữ cho biết điều đó là từ: “thì” Câu 5: (2 điểm) Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam độc lập (1945), Bác Hồ đã viết : “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” Hỏi: Lời dạy của Bác Hồ kính yêu đã giúp em hiểu được trách nhiệm của người học sinh đối với việc học tập như thế nào ? Trả lời: - HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất nước làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai với các cường quốc năm châu. Câu 6: (3đ) Em hãy viết đoạn văn tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2. Bài viết: Sách Tiếng Việt 5, tập 2 là một thành viên của gia đình sách giáo khoa Tiểu học. Chú ấy có thân hình giống như hình chữ nhật mà em đã học với bề dài khoảng 24cm, bề rộng khoảng 17cm, dày 2cm với tổng cộng 180 trang. Lớp áo ngoài của chú ấy mang màu xanh da trời. Trên đó có in hình của các bạn nhỏ đang ngồi đọc sách. Những trang giấy bên trong đều là giấy loại tốt làm chữ đen nổi rõ lên nền giấy trắng tinh. Để thuận cho các bạn học tập, em đã khéo léo xếp các bài học theo từng chủ điểm, từng tuần học, từng phân môn. Ngoài nội dung bằng chữ, em còn ghép các bức tranh minh họa sinh động giúp các bạn có hứng thú học tập hơn. Em hi vọng mình sẽ đem đến cho các bạn nhỏ nhiều kiến thức bổ ích. Đề 2 Câu 1: ( 3điểm) Cho câu sau:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> “ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.” a. Xác định danh từ, động từ, tính từ: a. Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy: Bài làm: a) + Danh từ: ngay, thềm lăng, cây, vạn tế, đoàn quân, danh dự (tiếng tăm; có thành tích tốt). + Động từ: cho, đứng + Tính từ: tượng trưng (có tính chất hình thức), trang nghiêm (thái độ hết sức tôn kính, coi trọng). b) + Từ đơn: cây, ngay, cho, đứng. + Từ ghép: thềm lăng, mười tám, cây vạn tuế, tượng trưng, đoàn quân, danh dự, trang nghiêm. + Từ láy: (không có) Câu 2: (2 điểm) Xác định rõ hai kiểu từ ghép ( từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong số các từ sau: “Nóng lạnh, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh toát, lạnh ngắt, lạnh giá.” Bài làm: - Từ ghép có nghĩa phân loại (chính phụ): nóng ran, lạnh toát, lạnh ngắt, nóng giãy. - Từ ghép có nghĩa tổng hợp (đẳng lặp): nóng lạnh, nóng nực, lạnh giá. Câu 3: (3 điểm) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau: a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi. TN TN CN VN b) Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép. TN CN1 VN1 CN2 VN2 c) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. TN CN VN + Mịt mùng: không gian bao la, mờ ảo. + Lộp độp: tiếng của vật nhỏ, mềm rơi xuống. + Lép nhép: tiếng chạy trên chỗ lầy, dính. + Rải rác: phân tán nhiều nơi, mỗi chỗ một ít. + Râm ran: âm thanh rộn rã, liên tiếp thành từng đợt. Câu 4: (2 điểm) Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a. Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. (từ đồng âm).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> b. Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. (từ nhiều nghĩa) c. Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhôn nhip. (từ nhiều nghĩa) + đường (nghĩa gốc): lối đi nối liền 2 hay nhiều điểm. Câu 5: (2 điểm) Tìm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau: a) Mẹ già như chuối ba hương Như xôi nếp mật, như đường mía lau. (Ca dao) b) Con ra tuyền tuyến xa xôi Yêu bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền. (Tố Hữu) Trả lời: - Các từ đồng nghĩa trong 2 câu trên là: mẹ - bầm. Câu 6: ( 3điểm) Viết đoạn văn ngắn tả buổi sáng trên cánh đồng. Bài viết: Buổi sáng không khí trong lành và mát mẻ. Ông mặt trời còn ngái ngủ nên ánh nắng không gay gắt mà dịu dàng. Chị gió đi chơi sớm tạt ngang qua cánh đồng mát rượi. Những giọt sương còn động lại trên nhánh lúa nhìn long lanh như ngọc bích. Cảm giác đầu tiên em cảm nhận được là mùi lúa chín thơm ngọt ngào làm em sảng khoái hẳn.Đứng từ đây nhìn ra xa thấy lúa đến tận chân trời. Lua trải dài mênh mông như tấm thảm lụa vàng. Những thửa ruộng nối tiếp nhau, càng xa thì không còn thấy bờ đâu nữa. Nằm giữa cánh đồng là những con kênh dẫn nước, con kênh nào bụng cũng căng đầy nước, dẫn nước đều đặn cho các thửa ruộng. Từ xa, nhìn chúng như những sợi chỉ màu mềm mại tô điểm thêm cho tấm thảm lụa. Những thửa ruộng với những bông lúa nặng trĩu hạt. Thân lúa cong xuống như lưỡi liềm, nâng niu những hạt thóc quý. Đó là thành quả của bao ngày tháng chăm sóc, trông mong của các bác nông dân.Cánh đồng buổi sáng tưởng như yên tĩnh nhưng đâu đó vẫn vang lên những âm thanh sôi động. Ẩn mình dưới gốc lúa, những chú nhái sau giấc ngủ, nhảy nhót tung tăng. Từ những bụi rậm của con kênh vang lên tiếng uôm oạp của các chú ếch con. Các chị châu chấu, cào cào cũng tĩnh dậy bay rào rào đi kiếm ăn. Xa xa, có những anh cò chăm chỉ ra đồng tìm bữa ăn sáng. Trên cao từng đàn chim bay liệng, hót líu lo gọi nhau Có những bác nông dân ra đồng sớm, đi thành từng tốp. Trên vai gánh nào lưỡi liềm, dây buộc lúa Các bác vừa đi vừa nói chuyện rôm rả, bắt đầu một ngày làm việc mới. ĐỀ 3 Câu 1: (2 điểm) Tìm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau: a) Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi. (Tố Hữu) b) Việt Nam đất nước ta ơi !.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. (Nguyễn Đình Thi) c) Đây suối Lê - nin, kia núi Mác Hai tay xây dựng một sơn hà. (Hồ Chí Minh) d) Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió Tiếng kèn kháng chiến vang dậy non sông. (Hồ Chí Minh) - Các từ đồng nghĩa là: tổ quốc - giang sơn - đất nước - sơn hà - non sông. Câu 2: ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ “xuân”, em hãy đặt một câu: a) Mùa đầu của một năm , từ tháng riêng đến tháng ba (xuân là danh từ). - Mùa xuân là mùa có ba tháng ấm áp. b) Chỉ tuổi trẻ, sức trẻ (xuân là tính từ ). - Anh ấy trông còn rất là xuân. c) Chỉ một năm (xuân là danh từ ) . - Xuân về làm em lớn thêm một tuổi. Câu 3: (2 điểm) Tìm nghĩa của từ “bụng” trong từng trường hợp sử dụng dưới đây, rồi phân các nghĩa khác nhau của từ này thành hai loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển. (Bụng no; bụng đói; đau bụng; mừng thầm trong bụng; bụng bảo dạ; ăn no chắc bụng; sống để bụng, chết mang đi; có gì nói ngay không để bụng; suy bụng ta ra bụng người; tốt bụng; xấu bụng ; miệng nam mô, bụng bồ dao găm; thắt lưng buộc bụng; bụng đói đầu gối phải bò; bụng mang dạ chữa; mở cờ trong bụng; một bồ chữ trong bụng). Bài làm: - Nghĩa của từ “bụng” là: bụng là phần dưới ngực của con người và động vật. - Phân loại: + Nghĩa gốc: Bụng no; bụng đói; đau bụng. + Nghĩa chuyển: mừng thầm trong bụng; bụng bảo dạ; ăn no chắc bụng, sống để bụng, chết mang đi; có gì nói ngay không để bụng; có gì nói ngay không để bụng; suy bụng ta ra bụng người; tốt bụng; xấu bụng; miệng nam mô, bụng bồ dao găm; thắt lưng buộc bụng; bụng đói đầu gối phải bò; bụng mang dạ chữa; mở cờ trong bụng; một bồ chữ trong bụng. + Bụng bảo dạ: tự nhủ mình không nói ra (nó là người xấu, bụng bảo dạ không nên chơi với nó). + Suy bụng ta ra bụng người: áp đặt những suy nghĩ, mong muốn của mình cho người khác. + Tốt bụng: hay giúp đỡ người khác. + Xấu bụng: ăn ở tồi tệ, hay làm hại người khác. + miệng nam mô, bụng bồ dao găm: miệng nói nhân tử mà lòng độc ác. + thắt lưng buộc bụng: hạn chế ăn tiêu để tiết kiệm..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + bụng đói đầu gối phải bò: kẻ lười khi đói cũng phải biết kiếm việc làm để có ăn. + bụng mang dạ chửa: phụ nữ sắp đến ngày sinh nở. Câu 4: (3 điểm) Xác định TN, CN, VN. Và cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tỉnh lạ lùng, đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tĩnh này. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 b) Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.(câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 c) Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 TN CN3 VN3 Câu 5: (2 điểm) Trong bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” của Tô Hoài có viết: “Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mãi miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.” a) Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động? Trả lời: - Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa (quang cảnh không có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông). b) Những chi tiết nào về con người làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động? Trả lời: - Hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mói miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay. Câu 6: (3đ) Em hãy viết một đoạn văn tả cây bàng. Bài viết: Góc sân trường em có một cây bàng đứng sừng sững như một vệ sĩ. Cây bàng khá cao, hướng thẳng lên bầu trời. Thân cây hơi sần sùi, khoác tấm áo màu nâu trầm tĩnh. Gốc cây to, vững chắc bám sâu vào lòng đất. Cây bàng có nhiều tầng lá. Tán cây xòe rộng, nhìn từ xa như một cây dù xanh khổng lồ. Mỗi buỗi sớm ẩn mình trong cái dù ấy, những cô chim họa mi cất giọng hót véo von. Các cành cây vươn.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ra xa với những chiếc lá bàng to, xanh ngắt. Vào mùa thu, một cơn gió nhẹ đi qua cũng làm những chiếc lá bàng nhẹ nhẹ rơi xuống đất. Mỗi giờ ra chơi chúng em thường ngồi ở gốc bàng hóng gió, chơi nhảy dây Tiếng cười của các bạn cất lên giòn giã làm xua tan đi cái nắng chói chang của mùa hè. ĐỀ 4 Câu 1: (2 điểm) Điền dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy vào ô trống trong đoạn văn sau cho đúng ngữ pháp và viết hoa lại sau các dấu chấm: “ Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên .những đợt sóng khũng khiếp phá thủng thân tàu ,nước phun vào khoang như vòi rồng .hai tiếng đồng hồ trôi qua Con tàu chìm dần ,nước ngập các bao lơn . quang cảnh thật hổn loạn.” Câu 2: (3 điểm) Đặt câu : a) Câu có một dấu phẩy: - Trên cành cây, chim hót líu lo. b) Câu có hai dấu phẩy: - Ngoài khơi, gió thổi mạnh, biển nổi sóng to. c) Câu có ba dấu phẩy: - Buổi sáng, khi ăn cơm xong, bác Tâm liền đi ra đồng dặm lúa, chặt cỏ bờ. Câu 3: (2 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau. Cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép? a) Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đó khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu thay mình đổi lá. (câu đơn) TN (chú ngữ) TN CN VN b) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 c) Trong truyện cổ tích Cây khế , người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh tham lam(câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 d) Khi phương đông vừa vẫn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng. (câu đơn) TN CN VN Câu 4: (3 điểm) Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau: “ Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đó để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên toàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mông chờ đợi ở các em rất nhiều.”.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trả lời: Các từ đồng nghĩa với nhau: - nước nhà - cơ đồ - nước nhà. - xây dựng - kiến thiết. nước nhà: nước của mình. + Cơ đồ: sự nghiệp lớn và vững chắc. + Xây dựng: dựng lên, làm ra; kiến thiết: xây dựng theo quu mô lớn. Câu 5: (2 điểm) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy: “Bù nhìn, niềm nở, đất nước, bồ kết, sáng sủa, học hành, đẹp đẽ, ễnh ương, cần cù, hớt hơ hớt hải, thung lũng, đi, thích thú, thướt tha, trong trắng, sạch sành sanh.” Trả lời: - Từ đơn: Bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, đi. - Từ ghép: niềm nở, đất nước, học hành, cần cù, thung lũng, thích thú, trong trắng. - Từ láy: sáng sủa, đẹp đẽ, hớt ha hớt hải, thướt tha, sạch sành sanh. + Thung lũng: dải đất dài và trũng giữa hai rặng núi hoặc hai sườn dốc. + Hớt hơ hớt hải: thái độ hoảng sợ. + Sạch sành sanh: không còn gì. + Bù nhìn: kẻ có chức vị mà không có quyền hành. + Thướt tha: chuyển động mềm mại và uyển chuyển. + Trong trắng: giữ nguyên đạo đức và phâm chất ban đầu. + Ễnh ương: loài động vật thuộc loài ếch nhái, miệng nhỏ, bụng lớn, kêu rất to. ĐỀ 5 Câu 1: (2 điểm) Điền dấu phẩy hoặc dấu hai chấm vào ô trống trong câu sau. Nói rõ vì sao em chọn điền dấu câu ấy. “Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.” - Trả lời: em dùng dấu hai chấm vì bộ phận đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. Câu 2: (3 điểm) Xác định từ “chín” đồng âm và nhiều nghĩa: a. Lúa ngoài đồng đó chín vàng. b. Tổ em có chín học sinh. c. Nghĩ cho chín rồi hãy nói. Trả lời: - Nghĩa gốc của từ chín là: sự chuyển biến từ mức độ ban đầu, chưa chắc chắn đến mức độ thu hoạch được; hài lòng - Từ “chín” ở câu a và từ “chín” ở câu c là 2 từ nhiều nghĩa. - Từ “chín” ở câu a và từ “chín” ở câu c so với từ “chín” ở câu b là đồng âm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Câu 3: (2 điểm) Xác định TN, CN, VN và cho biết là câu đơn hay câu ghép? a. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy thế. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 b. Buổi tối, khi trăng nhô lên, bọn trẻ lại vui đùa trước sân. (câu đơn) TN TN CN VN c. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. (câu đơn) TN CN VN d. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. (câu đơn) TN CN VN Câu 4: (3 điểm) Điền dấu phẩy, dấu chấm vào vị trí thích hợp trong các câu của đoạn trích sau: “ Trường mới xây trên nền ngôi trường lợp lá cũ .nhìn từ xa ,những mảng tường vàng ngói đỏ như những ánh hoa lấp ló trong cây . em bước vào lớp vừa bỡ ngỡ vừa thấy quen thân .tường vôi trắng ,cánh cửa xanh ,bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa…,cả dến chiếc thước kẻ chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế! Câu 5: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: (Truyện tranh, suy nghĩ, thật thà, ngay thẳng, tổ quốc, chiến thắng, hoạt động, phều phào, chất phác, sự thật thà, sự mãnh mai, thùy mị.) Trả lời: - DT: Truyện tranh, tổ quốc, sự thật thà, sự mãnh mai. - ĐT: suy nghĩ, chiến thắng, hoạt động, phều phào. - TT: thật thà, chất phác, ngay thẳng, thùy mị. + Thật thà: chân thành, không giả dối. + Ngay thẳng: chân thật, không gian dối. + Chất phác: có tình cảm thật thà, mộc mạc. + Mảnh mai: nhìn có vẻ yếu ớt nhưng dễ ưa. + Thùy mị: người con gái dịu dàng hiền hậu. + Phều phào: giọng nói yếu ớt, đứt đoạn do có tuổi hoặc sức khỏe kém. ĐỀ 6 Câu 1: (3 điểm) Cho các từ: “Xanh xám, thích thú, lời lẽ, niềm nở, niềm vui, nóng nảy, yêu thương, êm ấm, lợi ích, hờ, giận, nghĩ ngợi, học.” a. Dựa vào cấu tạo, hãy sắp xếp các từ trên thành ba nhóm. Đặt tên cho mỗi nhóm. b. Dựa vào từ loại, hãy sắp xếp các từ trên thành ba nhóm. Đặt tên cho mỗi nhóm. Bài làm:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> b. Dựa vào cấu tạo, ta có: - Từ đơn: hờ, giận, học. - Từ ghép: thích thú, niềm nở, niềm vui, yêu thương, lợi ích, thương nhớ. - Từ láy: xanh xám, lời lẽ, nóng nảy, êm ấm, nghĩ ngợi. b. Dựa vào từ loại, ta có: - DT: lời lẽ, niềm vui, lợi ích. - ĐT: nghĩ ngợi, học, thương nhớ. - TT: Xanh xám, thích thú, niềm nở, yêu thương, êm ấm, hờ, giận. + thích thú: cảm thấy vui khi được thỏa mãn. + niềm nở: có cử chỉ vui vẻ, nhiệt tình. + lời lẽ: phân tích phải trái bằng lời. + yêu thương: có tình cảm và quan tâm hết lòng. + êm ấm: vui vẻ, hòa thuận. + Hờ: lạnh nhạt. Câu 2: (3 điểm) Cho câu sau : “ Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ xanh non mọc trong đêm, cái đầu chú ve ló ra, chui dần khỏi xác bọ ve.” a. Câu trên thuộc kiểu câu gì? b. Xác định thành phần ngữ pháp của câu. Trả lời: a. Câu trên thuộc kiểu câu kể. b. Xác định ngữ pháp: “- Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt như mảnh trăng nhỏ xanh non mọc trong đêm, cái đầu chú ve ló ra, chui dần khỏi xác bọ ve.” TN CN VN Câu 3: (3 điểm) Em hãy nêu sự hiểu biết của mình về ý nghĩa từng câu tục ngữ, ca dao sau : a) Chịu thương chịu khó. b) Dám nghĩ dám làm. c) Muôn người như một. Trả lời: a) Chịu thương chịu khó: cần cù, chăm chỉ, không ngại gian khổ. b) Dám nghĩ dám làm: mạnh dạn đưa ra sáng kiến và dám thực hiện. c) Muôn người như một: đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành động Câu 4: (2điểm) Nghĩ về nơi dòng sông chảy ra biển, trong bài “Cửa sông”, nhà thơ Quang Huy có viết : “Dù giáp mặt cùng biển rộng..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng…. Nhớ một vùng núi non.” - Hỏi: Em hãy chỉ rõ những hình ảnh nhân hoá được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên và nêu ý nghĩa của những hình ảnh đó? Trả lời: - Tác giả đó sử dụng hình ảnh nhân hóa bằng các từ (giáp mặt, chẳng dứt, nhớ) để nói lên tấm lòng của cửa sông không quên cội nguồn. Câu 5: (2đ) Xác định các từ “đường” đồng âm và nhiều nghĩa: a) Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. b) Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. c) Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp. Trả lời: - Nghĩa gốc của từ “đường” là: con đường, lối đi - Từ “đường” trong câu b, câu c là từ nhiều nghĩa. - Từ “đường” trong câu b, câu c so với từ “đường” của câu a là đồng âm. Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả buổi chiều trên cánh đồng. Bài viết: Như bao ngày khác, chiều nay em đi học về trên con đường quen thuộc. Con đường đến trường chạy qua cánh đồng mênh mông. Đúng vào mùa lúa chín nên ngào ngạt hương thơm. Cả biển lúa vàng như một tấm thảm lụa do bàn tay siêng năng của con người dệt nên. Ánh nắng cuối ngày hắt xuống làm cho cánh đồng thêm vàng rực rỡ. Từng cơn gió thổi cũng làm cho mặt biển ấy nhấp nhô gợn sóng như đang chốn tìm. Những bông lúa nặng trĩu hạt như đu đưa mình làm duyên. Mấy chú chim có lẽ đói bụng, ẩn mình nhặt những hạt thóc rơi dưới gốc lúa. Khi đã no bụng chúng cất cánh bay vút lên bầu trời cao. Dưới các thửa ruộng các bác nông dân vẫn cặm cụi gặt lúa. Xa xa, mấy chú trâu đang thung rhăng gặm cỏ. Trên bờ đê, những đứa trẻ đang tranh nhau thả diều Cánh đồng làng quê bao giờ cũng thanh bình như thế. ĐỀ 7 Câu 1: (3 điểm) Cho các từ sau: “Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, thành phố, ăn, đánh đập, mênh mông, dũng cảm.” a) Dựa vào cấu tạo hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm. b) Dựa vào từ loại hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm. Bài làm: a) Dựa vào cấu tạo, ta có:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Từ đơn: vườn, ăn. - Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập, dũng cảm. - Từ láy: rực rỡ, chen chúc, dịu dàng, mênh mông. b) Dựa vào từ loại, ta có: - DT: núi đồi, thành phố, vườn,. - ĐT: chen chúc, ăn, đánh đập. - TT: rực rỡ, dịu dàng, mênh mông, dũng cảm. Câu 2: (2 điểm) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Sáng sớm, bà con các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng. (câu đơn) TN CN VN b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. (câu đơn) TN TN CN VN c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. (câu đơn) TN CN VN d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. (câu đơn) TN CN VN Câu 3: (3 điểm) Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và viết lại cho đúng ngữ pháp: a) Tuy vườn nhà em nhỏ bé và không có cây ăn quả. - Vì vườn nhà em nhỏ nên không có cây ăn quả. b) Nam tuy học giỏi nhưng còn rất siêng năng trong công việc. - Nam không những học giỏi mà còn rất siêng năng trong công việc. c) Vì mẹ bị ốm nên mẹ làm việc quá sức. - Vì mẹ làm việc quá sức nên mẹ bị ốm. Câu 4: (4 điểm) Phân tích cấu tạo các âm tiết sau: Âm tiết Phụ âm đầu Vần âm đệm âm chính âm cuối Hoa h oa Thuyền th u yê n Quả q ua Của c ua Trước tr ươ c Trưa tr ưa Khuya kh u ya Uễ uê.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tuyến Tiền. t u yê n t iê n. Câu 5: (2 điểm) Gạch chân các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ sau: “Bánh trôi nước” Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Hồ Xuân Hương) ĐỀ 8: Câu 1 (2 điểm ) Xếp các từ: (Châm chọc, bao la, chậm chạp, bát ngát, mê mẩn, thênh thang, mong ngóng, nhỏ nhẹ, hiu quanh, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương) vào bảng sau: Từ đơn Từ ghép Từ láy - bồ kết, bù nhìn, ễnh ương - châm chọc, bao la, mong ngóng, nhỏ nhẹ, hiu quạnh, phương hướng, vương vấn. - chậm chạp, bát ngát, mê mẩn, ,thênh thang, mong mỏi, tươi tốt, tươi tắn. Câu 2: (3 điểm) Xác định (TN-CN-VN) của từng câu. Và cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Hàng trăm con voi đồ sộ như những tản đá khổng lồ nục nịch kéo đến. (câu đơn) CN VN b) Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. (câu đơn) TN CN VN c) Ngoài đồng, lúa xanh mơn mởn. (câu đơn) TN CN VN d) Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc sau, trăng đã nhô lên khỏi rặng tre. (câu đơn) TN CN VN đ) Ở đây , gió biển thổi về thấy dễ chịu. (câu đơn) TN CN VN e) Trên cột cờ, dây treo c ờ th ẳ ng , lá cờ Tổ quốc phấp phới tung bay. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 3: (3 điểm) Từ “dũng cảm” trong các câu dưới đây là danh từ, động từ hay tính từ? Hãy chỉ rừ từ “dũng cảm” là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> a) Anh Tuấn rất dũng cảm. b) Tính dũng cảm của anh Tuấn khiến ai cũng khâm phục. c) Dũng cảm là đức tính cần có ở đàn ông. Trả lời: - Từ “dũng cảm” trong các câu trên là tính từ. a) Từ “dũng cảm” giữ chức vụ vị ngữ. b) Từ “dũng cảm” giữ chức vụ định ngữ. c) Từ “dũng cảm” giữ chức vụ chủ ngữ. Câu 4: (2 điểm) Xác định cặp quan hệ từ và cho biết chúng biểu thị mối quan hệ gì giữa các bộ phận của câu? a) Vì mọi người tích cực tham gia Tết trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát. - “Vì nên” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. b) Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi. - “Tuy nhưng” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ tương phản. c) Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi! - “Hễ thì” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ giả thiết - kết quả. d) Các em không chỉ chăm học mà còn biết sỏng tạo, luôn cải tiến phương pháp học tập để vương lên không ngừng. - “Không chỉ mà còn” là cặp QHT biểu thị mối quan hệ tăng tiến. Câu 5: (2 điểm) Trong các từ gạch chân sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Đôi mắt chị Hà đen huyền. (từ nhiều nghĩa) b) Cha em đang đẽo những mắt tre. (từ đồng âm) c) Con gà bị mù một con mắt. (từ nhiều nghĩa) d) Ở đây có nhiều tai mắt. (từ đồng âm) đ) Con mắt nhìn đời. (từ đồng âm) Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua. Bài viết: Em còn nhớ lần đầu tiên mẹ đưa em đến trường để xin vào lớp 1. Đứng bên ngoài, em hồi hộp đứng nhìn ngôi trường rộng lớn hơn rất nhiều so với trường mầm non của em khi ấy. Cổng trường cao với những tấm biển lớn phía trên những cánh cửa sắt sơn xanh. Trên biển nổi bậc hàng chữ: Trường Tiểu học Ngã Năm 1. Trường có khuôn viên rộng. Hai dãy lớp học hai tầng và dãy hội trường xếp thành hình chữ U, ở giữa là sân trường lát xi măng sạch sẽ. Hai bên sân trường, những hàng cây.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> dương vươn cao chót vót, những cây rừa, cây cha đứng cạnh nhau nói cười rộn rã. Bên trái sân trường, mấy nàng liễu e thẹn chải mái tóc của mình khi còn ướt đẫm sương mai. Trong sân trường là những bồn trồng những cây cau và cây phượng vĩ, những khóm hoa phượng vĩ rực rỡ sắc màu rung rinh trước gió, nở tung như làm duyên làm dáng. Em bước vào lớp. Phòng học rộng và sáng với ba dãy bàn xinh xinh được xếp ngay ngắn. Bảng lớp mới tinh, màu xanh đậm, kẻ ô vuông. Phía trên là ảnh Bác Hồ và các khẩu hiệu, Bác tươi cười nhìn chúng em với đôi mắt sáng thật hiền từ. Ba hồi trống vang lên giòn giã, học sinh các lớp xếp hàng vào lớp, giáo viên chủ nhiệm các lớp đi lên lớp mình. Giờ đây, sân trường trở nên vắng lặng, chỉ còn tiếng lá rơi xào xạc và vài chú chim hót véo von ĐỀ 9 Câu1: (3 điểm) Xếp các từ sau thành cặp từ trái nghĩa: “ cười, gọn gàng, mới, hoang phí, ồn ào, khéo, đoàn kết, nhút nhát, nhanh nhẹn, bừa bãi, khóc, lặng lẽ, chia rẽ, chậm chạp, vụng, tiết kiệm, cũ, dũng cảm.” Bài làm: + cười- khóc + gọn gàng-bừa bói + mới-cũ + hoang phí- tiết kiệm + ồn ào- lặng lẽ + khéo-vụng + đoàn kết-chia rẽ + nhanh nhen-chậm chạp + dũng cảm-nhút nhát Câu 2: (2 điểm) Đặt câu có cặp quan hệ từ sau : a) Vì … nên … b) … càng… càng … c) Nếu … thì … d) Sở dĩ … là vì …. Bài làm: a) Vì em bị bệnh nặng nên em không đi học được. b) Mưa càng to, gió càng mạnh. c) Nếu em có nhiều tiền thì em sẽ mua áo ấm cho mẹ. d) Sở dĩ nó bị điểm kém là vì nó không học bài. Câu 3: (2 điểm) Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau: a) Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền. CN VN b) Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ . CN VN c) Học quả là khó khăn, vất vả. CN VN d) Bằng đôi tay khéo léo, bác Hai đan những cái rổ rất đẹp. TN CN VN.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Câu 4: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: “ Ánh trăng, bát ngát, trả lời, chân thật, sự hoạt động, bỏ, hắt, cần mẫn.” Bài làm: - DT: Ánh trăng, sự hoạt động,. - ĐT: trả lời, bỏ, hắt. - TT: bát ngát, chân thật, cần mẫn. Câu 5: (3đ) Viết đoạn văn tả trường em trong giờ ra chơi. Bài viết: Sau ba hồi trống vang lên, học sinh ùa ra từ các cửa lớp rồi nhanh chóng lan tỏa khắp sân trường. Sân trường không còn yên ắng, buồn bã nữa mà nhộn nhịp lên hẳn. Cây cối trong sân trường cũng tĩnh hẳn giấc ngủ mơ màng, vươn vai khỏe khoắn, dang tay che bóng mát cho học sinh. Những khóm hoa đua nhau khoe sắc đang rung ring trước gió. Các bạn học trò chơi đùa vui vẻ. Có nhóm ngồi nói chuyện dưới gốc cây cau và cây phượng vĩ rực đỏ những chùm hoa. Có tốp học sinh lại chơi trò nhảy dây, đá cầu, gốc sân trường mấy bạn nam chơi bắn bi. Náo động nhất là các cậu trai chơi đá bóng giữa sân trường. Dù mồ hôi rơi nhễ nhại nhưng các cậu ấy vẫn mãi mê chạy theo quả bóng Tiếng hò hét, tiếng cười giòn giã, tiếng gọi nhau í ới của học sinh đã xua đi cái nắng mùa hè. ĐỀ 10 Câu 1: (4 điểm) giải thích nghĩa các câu tục ngữ sau: a) Chị ngã em nâng. b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. c) Con hơn cha là nhà có phúc. d) Không thầy đố mầy làm nên. Trả lời: a) Chị ngã em nâng: khuyên anh em trong gia đình phải biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là những lúc gặp khó khăn hoạn nạn. b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: khuyên chúng ta phải biết tìm bạn tốt để học tập, để vươn lên thành người tốt. c) Con hơn cha là nhà có phúc: sinh con, nuôi dưỡng, dạy bảo con cái khôn lớn nên người giúp ít cho xã hội và cho gia đình. d) Không thầy đố mầy làm nên: khuyên chúng ta phải biết nhớ ơn thầy, kính trọng thầy. Câu 2: (2 điểm) Xác định từ “vạt” đồng âm và nhiều nghĩa: a) Những vạt nương màu mật.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Lúa chín ngập lòng thung. (Nguyễn Đình Ảnh) b) Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre. c) Vạt áo chàm thấp thoáng Nhuộm xanh cả nắng chiều. (Nguyễn Đình Ảnh) Trả lời: -Từ “vạt” trong câu a và câu c là từ nhiều nghĩa. -Từ “vạt” trong câu a và câu c so với từ “vạt” trong câu b là từ đồng âm . Câu 3: (4 điểm) Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu sau. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Nhờ có bạn bè giúp đỡ, bạn Hoà đã có nhiều tiến bộ trong học tập và tu dưỡng bản thân.(câu đơn) TN CN VN b) Đêm âý, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng. (câu đơn) TN TN CN VN c) Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng hai giờ sáng, trên đường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường. (câu đơn) TN TN TN CN VN d) Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét. (câu đơn) CN TN VN Câu4: (2 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: “ Hướng dẫn, cánh hoa, quang đãng, thay đổi, náo nức, sự dạy dỗ, âm vang, mùa thu, chậm rãi, xuất hiện, đoan trang” Bài làm: - DT: cánh hoa, sự dạy dỗ, mùa thu, - ĐT: Hướng dẫn, thay đổi, xuất hiện - TT: quang đãng, náo nức, âm vang, chậm rãi, đoan trang. Câu 5: (3 điểm) Từ “phát biểu” trong các câu dưới đây là danh từ, động từ hay tính từ? Hãy chỉ rừ từ “phát biểu” là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau: a) Lan đang phát biểu. b) Lan nghe phát biểu mà thấy ngán. c) Lan phát biểu mà không biết rằng tất cả mọi người đó rất mệt. d) Phát biểu, Lan rất ngại. đ) Phát biểu ý kiến là đóng góp suy nghĩ của mình cho tập thể. Trả lời: - Từ “phát biểu” trong các câu trên là động từ. a) Từ “phát biểu” giữ chức vụ vị ngữ..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> b) Từ “phát biểu” giữ chức vụ bổ ngữ. c) Từ “phát biểu” giữ chức vụ định ngữ. d) Từ “phát biểu” giữ chức vụ trạng ngữ. đ) Từ “phát biểu” giữ chức vụ chủ ngữ. ĐỀ 11 Câu 1: (2 đ) Cho đoạn văn: “Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.” a) Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên. b) Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên. Bài làm: a)- Từ đơn: chú, tung, cánh, bay, vọt, lên, chú, lướt, nhanh, trên, và, lặng, sóng. - Từ ghép: chuồn chuồn nước, cái bóng, nhỏ xíu, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng,. - Từ láy: mênh mông, b)- DT: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, mặt hồ, mặt hồ, cánh, sóng - ĐT: trải rộng, lặng, tung, bay, vọt, lên, lướt. - TT: nhỏ xíu, mênh mông, nhanh. Câu 2: (4đ) Xác định TN, CN, VN trong các câu sau. Cho biết là câu đơn hay câu ghép: a) Trong nhà bổng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa mới đầu mùa. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 b) Những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. (câu đơn) CN VN c) Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3 CN4 VN4 d) Mấy con chim chào mào nào đó từ hốc cây bay ra hót râm ran. (câu đơn) CN1 VN1 Câu 3: (2đ) Cho các câu sau đây: a) Nếu em là diễn viên thì em sẽ đóng vai cô giáo. b) Không những Lan học giỏi mà Lan còn hát rất hay. c) Việt đọc báo, Nam xem ti vi. d) Bố em là kĩ sư còn mẹ em là bác sĩ. Hỏi: - Câu nào là câu ghép chính phụ, câu nào là câu ghép đẳng lập? - Trong câu đó, câu nào có thể tách thành câu đơn được? Vì sao ?.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bài làm: - Câu a là câu ghép chính phụ - Câu b là câu ghép chính phụ - Câu c là câu ghép đẳng lập - Câu d là câu ghép đẳng lập. - Trong các câu trên thì câu c và câu d có thể tách ra thành câu đơn được. Vì nội dung nói đến ở 2 câu này không bao hàm nhau. Câu 4: (2 điểm) Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Lỗ tai bạn Hiền rất thính. (từ nhiều nghĩa) b) Cái đồng hồ hình con gấu cú hai núm tai trong xinh xắn. (từ đồng âm) c) Bác ba bị tai nạn tháng trước. (từ đồng âm) d) Cô y tá nhỏ thuốc vào tai em bé. (từ nhiều nghĩa) Câu 5: (2đ) Phân loại thành 2 nhóm: từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại: “tàu thuyền, đi lại, phố sá, gặt hái, đường sá, phố phường, trông nom, chợ búa, đội trưởng, tổ phó, nhà văn, có tình, đảng viên, phương pháp, mục tiêu, mục đích”. Bài làm: - Từ ghép tổng hợp: tàu thuyền, đi lại, phố sá, gặt hái, đường sá, phố phường, trông nom, chợ búa. - Từ ghép phân loại: đội trưởng, tổ phó, nhà văn, có tình, đảng viên, phương pháp, mục tiêu, mục đích. Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả cơn mưa. Bài viết: Không có lấy một ngọn gió, cây cối đứng im lìm trong bầu không khí ngột ngạt. Trời không xanh mà âm u với những đám mây nhạt giăng kín nền trời. Thế rồi những cơn gió bất chợt nỗi lên. Gió điên cuồng vặt từng đám lá vút lên trời cao rồi vứt tung tóe. Bụi bặm cũng bị gió cuốn tung mù mịt. Sấm ầm ầm phía xa và mây đen kéo đến. Những đám mây nặng nề như muốn vỡ tan ngay. Đàn gà nháo nhác tìm nơi trú mưa. Chị gà mái mẹ rối rít chạy vào nhà củi, miệng luôn kêu tục tục không ngớt gọi lũ con. Đàn kiến cũng xếp hàng leo lên tường bếp. Mọi người í ới gọi nhau thu dọn quần áo phơi ngoài sân. Ngoài đường, xe cộ vội vả tìm nơi tránh mưa. Mưa. Bắt đầu chỉ là những sợi mưa thưa thớt, mưa ngày một nặng dần. Những hạt mưa rớt trên mái nhà nghe lộp độp. Mưa rơi trên mặt sân nghe lạch cạch, bọt nước văng tung tóe. Mưa đập vào những tàu lá chuối kêu bùng bùng. Cây cối ngã nghiêng trong làn gió mạnh. Mưa làm nước ở con mương đột ngột dâng cao. Lũ cá rô nhanh chóng lan tỏa ra tìm mồi. Các chú chuồn chuồn kim háo hức đùa giỡn với nhau trên những tàu lá sen. Mưa ngớt dần rồi tạnh. Bầu trời sáng và.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> trong xanh như được ai đó quét lên một lớp sơn mới toanh. Cầu vòng hiện ra, cong cong, lóng lánh bảy sắc màu. Ngoài đường, xe cộ tấp nập trở lại. Sau cơn mưa, không khí trở nên trong lành hẳn, cây cối sạch bụi và vươn mình đón những tia nắng ấm áp. ĐỀ 12: Câu 1: (2 điểm) Xác định DT, ĐT, TT, quan hệ từ trong các câu sau: “Giữa đầm, bác Tâm đang bơi thuyền đi hái hoa sen. Bác cẩn thận hái từng bông, bó thành từng bó, ngoài bọc một chiếc lá rồi để nhè nhẹ vào lòng thuyền”. Bài làm: - DT: đầm, bác Tâm, hoa sen, bác, bụng, bó, chiếc lá, lòng thuyền. - ĐT: bơi, đi, hái, bó thành, bọc - TT: cẩn thận, ngoài, để, vào. - QHT: giữa, rồi, nhè nhẹ. Câu 2: (2 điểm) Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm từ đồng nghĩa và nhóm từ trái nghĩa với từ “nhân hậu". (Nhân từ, độc ác, bạc ác, nhân ái, tàn nhẫn, phúc hậu, nhân nghĩa, bất nhân, tàn bạo, nhân đức.) Bài làm: - Nhóm từ đồng nghĩa với từ “nhân hậu”: nhân từ, nhân ỏi, phúc hậu, nhân nghĩa, nhân đức. - Nhóm từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”: độc ác, bạc ác, tàn nhẫn, bất nhân, tàn bạo. Câu 3: (5 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Một lát sau, mưa ngớt dần rồi tạnh hẳn. (câu đơn) TN CN VN b) Nắng lấp lánh như đùa giỡn, nhảy nhót với những gợn sóng trên dòng sông Huệ. (câu đơn) CN VN c) Mấy chú chim không rõ tránh mưa ở đâu giờ đã đậu trên cành cây cất tiếng hót véo von.(câu đ) CN VN d) Sau cơn mưa, có lẽ cây cối, hoa lá là tươi đẹp hơn tất cả. (câu đơn) TN CN VN đ) Những biếm tóc tun ngủn vun vẩy theo từng nhịp chân nhảy. (câu đơn) CN VN e) Trên đường, xe cộ qua lại nườm nộp như mắc cửi. (câu đơn) TN CN VN.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Câu 4: (2 điểm) Xác định từ đồng âm và nhiều nghĩa: a) Chiếc mũi của Hương rất cao. b) Mũi giáo này rất nhọn. c) Đất mũi Cà Mau. Bài làm: - Từ “mũi” trong câu a là từ nhiều nghĩa. - Từ “mũi” trong câu a so với từ “mũi” trong câu b và câu c là từ đồng âm . Câu 5: (2 điểm) giải nghĩa các câu tục ngữ sau: a) Trọng nghĩa khinh tài b) Uống nước nhớ nguồn Trả lời: a) Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc. b) Uống nước nhớ nguồn: biết nhớ ơn người đem lại tốt đẹp cho mình. ĐỀ 13 Câu 1: (2 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: (chễm chệ, thành phố, tử tế, dập dờn, lắng xuống, ửng lên, đàng hoàng, mùa thu, mặt sông, chuyển động, xuất hiên, con đường.) Bài làm: - DT: thành phố, mùa thu, mặt sông, con đường. - ĐT: lắng xuống, ửng lên, chuyển động, xuất hiên. - TT: chễm chệ, tử tế, dập dờn, đàng hoàng. Câu 2: (3 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Con ngựa đá không đá con ngưa. (câu đơn) CN VN b) Nơi đây, suốt ngày, ánh nắng rừng rực đổ lửa xuống mặt biển. (câu đơn) TN TN CN VN c) Buổi sáng, con kênh còn phơn phớt màu đào, giữa trưa bỗng hóa ra một dòng thủy ngân cuồn cuộn lóa mắt, rồi dần dần biến thành một con suối lửa lúc trời chiều. (câu ghép) TN CN1 VN1 TN VN2 VN2 Câu 3: (2 điểm) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy: ( dập dờn, nổi, thành phố, niềm nở, xơ xác, mát lành, đủng đỉnh, làng mạc, học, dữ dằn, đẹp đẽ.) Bài làm:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Từ đơn: nổi, học. - Từ ghép: thành phố, niềm nở, mát lành, làng mạc. - Từ láy: dập dờn, xơ xác, đẹp đẽ, đủng đỉnh. Câu 4: (3 điểm) Từ “ thành phố” trong các câu dưới đây là DT, ĐT hay TT? Cho biết nó giữ chức vụ gì trong câu? a) Thành phố này lớn lắm! b) Tôi đang đến thành phố. c) Ông ấy sống ở thành phố. d) Từ thành phố này, Bác đó ra đi. Bài làm: - Từ “ thành phố” trong các câu trên là danh từ. - Từ “thành phố” trong a giữ chức vụ chủ ngữ. - Từ “thành phố” trong b giữ chức vụ bổ ngữ. - Từ “thành phố” trong c giữ chức vụ vị ngữ. - Từ “thành phố” trong d giữ chức vụ trạng ngữ. Câu 5: (3 điểm) giải nghĩa các câu tục ngữ sau: a) Góp gió thành bảo b) Nước chảy đá mòn Trả lời: a) Góp gió thành bảo: tích nhiều cái nhỏ sẽ thành cái lớn. b) Nước chảy đá mòn: kiên trì, bền bỉ thì công việc lớn cũng làm xong. Câu 6: (3đ) Em hãy viết đoạn văn ngắn tả trường em trong giờ học. Bài viết: Học sinh đang trong giờ học bài. Ngoài kia im lặng quá. Sân trường dường như rộng thêm ra, chỉ còn có tiếng xào xạc của những chiếc lá vàng rơi. Những tia nắng nhảy nhót, nô đùa trên mặt sân. Hàng cây xanh trong sân trường như đang ngủ yên. Chị gió nhẹ nhàng bay lượn. Trên cành cây, các chị họa mi đang hót véo von, tiếng hót làm cho người ta cảm giác sực tĩnh buồn ngủ để chăm chú nghe thầy (cô) giảng bài. Những chú ve thấy vậy cũng rãi những khúc nhạc râm ran Trường yên tĩnh đợi học trò trong giờ giải lao. ĐỀ 14 Câu 1: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: (ánh sáng, hiền hòa, bốc lên, kẽo kẹt, điên cuồng, nghi ngút, ảo giác, mỏng manh, khoảnh khắc) Bài làm:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - DT: ánh sáng, ảo giác, khoảnh khắc - ĐT: bốc lên, kẽo kẹt, - TT: hiền hòa, điên cuồng, nghi ngút, mỏng manh, Câu 2: (3 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh có một không hai của đất nước Việt Nam. (câu đơn) CN VN b) Có chổ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày trên mặt biển. (câu đơn) TN CN VN c) Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vọng lại. (câu đơn) TN CN VN VN d) Chiều đến, những cơn gió nhè nhẹ, từng đàn én chao lượn trên bầu trời. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 3: (2 điểm) Xác định từ “ăn” đồng âm và nhiều nghĩa: a) Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân. b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than. c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm rất vui vẻ. Trả lời: - Từ “ăn” trong câu c là từ nhiều nghĩa. - Từ “ăn” trong 3 câu trên là từ đồng âm với nhau. Câu 4: (3 điểm) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy: ( thuyền chài, khổng lồ, rón rén, ngủ, sặc sỡ, làm, chùa chiền, thung lũng, khỏe, mát mắt, trong trắng, thướt tha.) Bài làm: - Từ đơn: ngủ, làm, khỏe - Từ ghép: thuyền chài, khổng lồ, chùa chiền, thung lũng, mát mắt, trong trắng - Từ láy: rón rén, sặc sỡ, thướt tha. Câu 5: (2 điểm) Trong bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà ” nhà thơ Quang Huy có viết: “Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên”. Hỏi: Theo em câu thơ trên nói lên điều gì? Từ “bỡ ngỡ” có gì hay? Trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Câu thơ nói lên sức mạnh kì diệu “dời non lấp biển” của con người. - Từ “bỡ ngỡ” hay ở chỗ là tác giả dùng phép nhân hóa, gán cho biển tâm trạng như con người - ngạc nhiên vì sự xuất hiện kì lạ của mình giữa vùng núi cao. ĐỀ 15 Câu 1: (2 điểm) Cho các từ: “mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng.” a) Xếp những từ trên làm hai nhóm: từ ghép, từ láy. b) Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên. Bài làm: a) - Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ màng, mơ mộng. - Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi. b) - Các từ ghép trên thuộc kiểu từ ghép phân loại (tổng hợp) - Các từ láy trên thuộc kiểu từ láy: láy phụ âm đầu. Câu 2: (2 điểm) Chữa lại câu sai dưới đây bằng hai cách (chỉ được thay đổi nhiều nhất hai từ ở mỗi câu) a) Vì sóng to nên thuyền không bị đắm. b) Tuy Minh đau chân nhưng bạn phải nghỉ học. Bài làm: a) Tuy sóng to nh ưng thuyền không bị đắm. b) Vì Minh đau chân nên bạn phải nghỉ học. Câu 3: (4 điểm) Xác định TN, CN, VN trong các câu sau. Cho biết là câu đơn hay câu ghép: a) Một vầng trăng tròn, to và đỏ hồng hiện lên ở chân trời, sau rặng tre đen của một ngôi làng xa. CN VN (câu đơn) b)Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây gie sát ra sông. (câu đơn) CN VN c) Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẩy, quằn quại, giãy lên đành đạch. (câu đơn) TN CN VN d) Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Câu 4: (2 điểm) Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ: “ Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ .những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau chạy tít tắp tận chân trời .đó đây , những cum rừng xanh thẳm như ốc đảo nổi lên giữa thảo nguyên .những đồn điền cà phê ,chè, tươi tốt mênh mông .những rẫy lúa ,nương ngô bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối ,hoặc quây quần trên những ngọn đồi.” Câu 5: (2 điểm) Sắp xếp các từ dưới đây theo nhóm từ trái nghĩa: (vạm vỡ, học, nghiêm trang, gầy còm, chơi, sỗ sàng, hào phóng, vội vã, keo bẩn) Bài làm: + vạm vỡ - gầy + nghiêm trang - sỗ sàng + chơi - học + hào phúng - keo bẩn ĐỀ 16 Câu 1: (3 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: ( Con đò, cuống quýt, hòa lẫn, khua động, uy nghi, con kênh, ngọn đồi, tráng lệ, mệt mỏi, sặc sỡ, nhảy nhót, run rẩy, hồ nước.) Bài làm: - DT: Con đò, con kênh, ngọn đồi, hồ nước. - ĐT: hòa lẫn, khua động, nhảy nhót, run rẩy. - TT: cuống quýt, uy nghi, tráng lệ, mệt mỏi, sặc sỡ. Câu 2: (2 điểm) Xác định từ “lá” đồng âm và nhiều nghĩa: a. Lá bàng đang đỏ ngọn cây. b. Ở giữa sân trường, lá cờ đỏ tung bay phần phật. c. Bạn Minh đang nhặt từng lá bài bị rơi xuống đất. d. Mai rất xúc động khi cầm lá thư mẹ gửi. Bài làm: - Từ “lá” trong câu a là từ nhiều nghĩa. - Từ “lá” trong các câu trên đồng âm với nhau. Câu 3: (4 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết câu đơn hay câu ghép? a. Mỗi buổi chiều, Huế thường trở về trong nỗi yên tĩnh lạ kì. (câu đơn) TN CN VN b. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> c. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến mất. (câu đơn) CN VN d. Cờ bay trên những mái nhà, trên những cành cây, trên những góc phố. (câu đơn) CN VN Câu 4: (2 điểm) Tìm các quan hệ từ thích hợp điền vào các câu sau cho đúng: a) Vân gặp nhiều khó khăn bạn ấy học hành sút kém. (nên) b) Vân gặp nhiều khó khăn bạn ấy vẫn học giỏi. (nhưng) c) Hiền học giỏi toán bạn ấy làm bài toán rất nhanh. (nên) d) Hiền học giỏi toán bạn ấy còn học giỏi môn Tiếng Việt. (không chỉ-màcòn). Câu 5: (3 điểm) Phân tích cấu tạo các âm tiết sau: Âm tiết Phụ âm đầu Vần âm đệm âm chính âm cuối quyện q u yê n quạ q u a gìn gi in khuỷu kh u y u úa o a nghỉ ngh i oen o e n chia ch ia nhỉ nh i uy u y ĐỀ 17 Câu 1: ( 2 đ). Cho các từ sau: “Khúc khích, ào ào, lom khom, lè tè, lạch bạch, ngoằn ngoèo, rào rào, mấp mô, rúc rích, chói chang, phều phào, lặc lè, thủ thỉ, khấp khểnh, ríu rít, sằng sặc, chót vót” - Hãy phân thành 2 nhóm từ: từ tượng thanh, từ tượng hình. Bài làm: - Từ tượng thanh: Khúc khích, ào ào, lè tè, lạch bạch, rào rào, rúc rích, phều phào, ríu rít, sằng sặc. - Từ tượng hình: lom khom, ngoằn ngoèo, mấp mô, chói chang, lặc lè, thủ thỉ, khấp khểnh, chót vót. Câu 2: (2 điểm) giải nghĩa các câu tục ngữ sau:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> a) Đi một ngày đàn học một sàn khôn b) Một con ngựa đau cả tàu bảo cỏ Trả lời: a) Đi một ngày đàn học một sàn khôn: câu tục ngữ khuyên bảo con người rằng muốn có kiến thức sâu rộng, hiểu biết nhiều thì phải tiếp xúc và lăn lộn nhiều trong cuộc sống. b) Một con ngựa đau cả tàu bảo cỏ: nói lên tấm lòng nhân ái, đoàn kết và quan tâm lẫn nhau. Câu 3: (4đ) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau. Là câu đơn hay câu ghép? a) Mựa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. (câu đơn) TN CN VN b) Mựa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn hổ rình xem hát”, con người phải thông minh và giàu nghị lực. (câu đơn) TN CN VN d) Chị ngã em nâng. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 4: (2,5 điểm) Từ “ngay thẳng” trong các câu sau đây là DT, ĐT hay TT? Cho biết chúng giữ chức vụ gì trong mỗi câu? a) Bác Út rất ngay thẳng. b) Sự ngay thẳng của bác Út khiến ai cũng thích. c) Ngay thẳng là đức tính nên cần có ở mỗi người. d) Họ ăn nói ngay thẳng lắm! Trả lời: - Từ “ngay thẳng” trong các câu trên là tính từ. - Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ vị ngữ. - Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ định ngữ - Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ chủ ngữ - Từ “ngay thẳng” trong câu a giữ chức vụ bổ ngữ Câu 5: (2,5 điểm) Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Bé chạy lon ton trên sân. (từ nhiều nghĩa) b) Tàu hỏa chạy băng băng trên đường ray. (từ đồng âm) c) Con báo chạy rất nhanh. (từ nhiều nghĩa).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Câu 6 ( 3điểm) Viết đoạn văn ngắn tả buổi sáng trong vườn cây. Bài viết: Giọng ca vàng của cô ca sĩ họa mi vang lên như đánh thức cả khu vườn. Ông mặt trời có lẽ vừa mở mắt sau giấc ngủ dài chiếu những tia nắng yếu ớt đầu tiên xuống trần gian. Vô số giọt sương đọng lại trên cành lá nhìn long lanh như muôn vàn viên ngọc sáng. Tất cả cây trong vườn đều vươn vai đứng dậy khỏe khoắn. Những khóm hoa bắt đầu tung cánh khoe sắc thắm. Hương vị ngọt ngào đã quyến rũ những nàng ong, nàng bướm đến sớm. Dưới đất mấy chú giun cũng dậy tập thể dục. Họ hàng nhà kiến vốn chăm chỉ nên đã làm việc từ bao giờ. Không gian yên tĩnh của khu vườn bị phá tan khi mẹ con chị gà mái vào tìm mồi Khu vườn buổi sáng thật thanh bình. ĐỀ 18 Câu 1: (2đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân . a. Mấy hôm nay, bạn ấy suy nghĩ dữ lắm. b. Tôi rất trân trọng những suy nghĩ của bạn. c. Trong trận bóng đá chiều nay, đội lớp 5A đã chiến thắng giòn giã. d. Sự chiến thắng của đội lớp 5A, có công đóng góp của cả lớp. Trả lời: - Từ “suy nghĩ” trong câu a là động từ. - Từ “suy nghĩ” trong câu b là danh từ. - Từ “chiến thắng” trong câu c là động từ - Từ “chiến thắng” trong câu d là danh từ. Câu 2: (4đ). Em hãy giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau : a. Đồng tâm hiệp lực. b. Kề vai sát cánh. Trả lời: a. Đồng tâm hiệp lực: cùng một lòng, cùng một sức để đạt được mục đích chung. b. Kề vai sát cánh: luôn ở gần nhau và thân thiết với nhau. Câu 3: (4đ). Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết mỗi câu thuộc loại câu gì ?( Câu đơn hay câu ghép) a. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục. (câu ghép) TN CN1 VN1 TN CN2 VN2 b. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. (câu đơn khuyết chủ ngữ). TN VN.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Câu 4: (4đ) Trong bài thơ “ Tiếng Đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà” có câu: “ Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên”. Theo em câu thơ trên nói lên điều gì? Từ “bỡ ngỡ” có gì hay? Trả lời: - Câu thơ trên nói lên sức mạnh dời non lấp biển của con người. - Tác dụng của từ “bỡ ngỡ”: tác giả gán cho biển tâm trạng như con người - ngạc nhiên vì sự xuất hiện của mình giữa vùng núi cao. Câu 5: (3đ) Xác định từ loại: ( phát biểu, thư viện, đẹp đẽ, minh mẫn, trường học, trả lời, chèo bẻo, mỉm cười, vời vợi) Trả lời: - DT: thư viện; trường học; chèo bẻo (con chim chèo bẻo-TV2). - ĐT: phát biểu; trả lời; mỉm cười. - TT: đẹp đẽ; minh mẫn; vời vợi. ĐỀ 19 Câu 1: (4đ). a. Cho các từ sau: Khúc khích, ào ào, lom khom, lè tè, lạch bạch, ngoằn ngoèo, rào rào, mấp mô, rúc rích, chói chang, phều phào, lặc lè, thủ thỉ, khấp khểnh, ríu rít, sằng sặc, chót vót. Hãy phân thành 2 nhóm từ: Từ tượng thanh, từ tượng hình. Trả lời: - Từ tượng thanh: Khúc khích, ào ào, lè tè, lạch bạch, rào rào, rúc rích, phều phào, thủ thỉ, ríu rít, - Từ tượng hình: lom khom, ngoằn ngoèo, mấp mô, chói chang, lặc lè, khấp khểnh, sằng sặc, chót vót. b. Xác định từ theo kiểu cấu tạo: (vui sướng, học, nhấp nhô, học hành, cười, hả hê, ỉ eo, gầy gộc, óng ánh, cây cối, lác đác) Trả lời: - Từ đơn: học, cười, - Từ ghép: vui sướng, học hành, gầy gộc, cây cối, - Từ láy: nhấp nhô, hả hê, (ỉ eo, óng ánh - gọi là láy phụ âm đầu), lác đác. Câu 2: ( 3đ). Xác định từ loại của các từ được gạch chân trong các câu sau : a) Thắng lợi của chúng ta rất to lớn. - “Thắng lợi” là danh từ..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> b) Chúng ta đang thắng lợi lớn. - “Thắng lợi” là động từ. c) Chúng ta hoàn thành rất thắng lợi kế hoạch năm học. - “Thắng lợi” là tính từ. Câu 3: (2đ) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết mỗi câu thuộc loại câu gì ?( Câu đơn hay câu ghép) a. Ở nhà, tôi có nhiều truyện hay. (câu đơn) TN CN VN b. Ở nhà tôi có rất nhiều truyện hay. (câu đơn) CN VN Câu 4: (2đ) Trong bài thơ “Hành trình của bầy ong” của Nguyễn Đức Mậu có hai câu: “ Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày”. Tác giả muốn nói lên điều gì về công việc của bầy ong? Trả lời: - Công việc của bầy ong có ý nghĩa thật đẹp đẽ, lớn lao: ong giữ hộ cho người những mùa hoa đã tàn nhờ đã chắt được trong vị ngọt, mùi hương của hoa những giọt mật tinh túy. Thưởng thức mật ong, con người như thấy những mùa hoa sống lại, không phai tàn. Câu 5: (2đ) Tìm từ “chân” đồng âm và nhiều nghĩa: a) Con trâu có bốn cái chân. b) Bạn Lan nói chuyện rất chân thật. c) Tấm chân tình của bạn tôi sẽ ghi nhớ. d) Bác bảy bị đau chân. Trả lời: - Từ “chân” trong câu a và câu d là 2 từ nhiều nghĩa. - Từ “chân” trong câu a và câu d so với từ chân trong câu b và câu c là đồng âm . ĐỀ 20 Câu 1: (2,5 điểm) Xác định từ loại: (mùi hương, thưa thớt, thay đổi, thoáng đãng, vòm cây, vỗ về, lẩm nhẩm, khe núi, dập dờn) Trả lời: - DT: mùi hương, vòm cây, khe núi..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - ĐT: thay đổi, vỗ về, lẩm nhẩm. - TT: thưa thớt, thoáng đãng, dập dờn. Câu 2: (3,5 điểm) Từ “sườn”, “tai” trong những câu dưới đây câu nào chúng mang nghĩa gốc, câu nào chúng mang nghĩa chuyển. a) “Sườn” - Nó hích vào sườn tôi. (nghĩa gốc) - Con đèo chạy ngang sườn núi. (nghĩa chuyển) - Tôi đi qua phía sườn nhà. (nghĩa chuyển) - Dựa vào sườn của bản báo cao. (nghĩa chuyển) b) “Tai” - Đó là điều tôi mắt thấy tai nghe. (nghĩa gốc) - Chiếc cối xay lúa cũng có hai tai rất điệu. (nghĩa gốc) - Đến cả cái ấm, cái chén cũng có tai. (nghĩa gốc) Câu 3: (4 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Phía bên kia cù lao, cây cối mọc xanh um. (Câu đơn) TN CN VN b) Trong nhà, Nam xem ti vi còn Ngọc thì đọc báo. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 c) Ngoài khơi, những đoàn thuyền đánh cá đang thi nhau vào bờ. (Câu đơn) TN CN VN d) Ở sân trường, các bạn nam chơi bắn bi còn các bạn nữ thì chơi nhảy dây. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 4: (2điểm) Trong bài “Thầy thuốc như mẹ hiền”, Hải Thượng Lãn Ông có 2 câu thơ: “ Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.” Hỏi: em hiểu nội dung 2 câu thơ như thế nào? Trả lời: - Công danh chỉ là cái vật chất bên ngoài nên chẳng đáng coi trọng. Tấm lòng nhân nghĩa của con người dành cho nhau không đổi thay mới thật sự đáng quý. Câu 5: (3 điểm) Giải nghĩa các câu tục ngữ, thành ngữ sau: a) Gan vàng dạ sắt b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết c) Dữ như cọp Trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> a) Gan vàng dạ sắt: khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ. b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết: đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể. c) Dữ như cọp: chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình. ĐỀ 21 Câu 1: (4đ) a/ Tìm các danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ trong các câu văn sau: "Nắng rạng trên nông trường. Màu xanh mơn mởn của lúa óng lên cạnh màu xanh đậm như mực của những đám cói cao. Đó đây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói nở nụ cười tươi đỏ." (Theo Bùi Hiển) Trả lời: - DT: Nắng rạng, trên, nông trường, Màu xanh, lúa, màu xanh, mực, đám cói, mái ngói, nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói, nụ cười. - ĐT: óng lên, nở. - TT: mơn mởn, cạnh, đậm, cao, tươi đỏ. - QHT: của, như, của, của b/ Xác định nghĩa của từ "ăn" trong các câu sau và phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc hay nghĩa chuyển: - Bác đã ăn cơm chưa? - Loại xe này ăn xăng lắm. Trả lời: - Bác đã ăn cơm chưa ? Nghĩa của từ “ăn”: là một hoạt động đưa thức ăn vào miệng, nhai, nuốt vào bụng của con người và cả động vật. Trong câu này từ “ăn” là nghĩa gốc. - Loại xe này ăn xăng lắm. Nghĩa của từ “ăn”: chỉ sự hao tốn nhiên liệu của máy móc. Trong câu này từ “ăn” là nghĩa chuyển. Câu 2: (4đ) Cho đoạn văn sau: "Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên cánh đồng bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ". a/ Khôi phục lại dấu chấm câu thích hợp trong đoạn văn trên rồi viết lại đoạn văn (nhớ viết hoa chữ cái đầu câu). b/ Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu. Trả lời: a) "Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên cánh đồng. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ". b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu như sau: (có 3 câu) - Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên cánh đồng. CN VN - Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. CN VN - Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng c ười nhộn nhịp vui vẻ. TN CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 3: (3đ) Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào? - Đó là những từ đồng nghĩa. - Đó là những từ đồng âm. - Đó là những từ nhiều nghĩa. a) đánh giặc, đánh trống, đánh cờ. b) trong xanh, trong vắt, trong veo. c) chim đậu trên cành, thi đậu, xôi đậu. Trả lời: a) Từ “đánh” trong các từ: đánh giặc, đánh trống, đánh cờ là một từ nhiều nghĩa. b) “trong xanh, trong vắt, trong veo” là những từ đồng nghĩa với nhau. c) Từ “đậu” trong các từ ngữ : chim đậu trên cành, thi đậu, xôi đậu là các từ đồng âm với nhau. Câu 4: (3đ) xác định từ theo kiểu cấu tạo: ( biển, rực rỡ, lênh khênh, trái đất, nhà, đu đủ, lao xao, sầu riêng, bạn bè, thong thả, xa xa, chùa chiền, dừa.) Trả lời: - Từ đơn: biển, nhà, dừa. - Từ ghép: trái đất, (đu đủ - vì là tên trái cây- DT), bạn bè, chùa chiền. - Từ láy: lênh khênh, lao xao, lao xao, thong thả, xa xa, Câu 5: (2đ) Giải thích các câu tục ngữ, thành ngữ sau: a) Ở hiền gặp lành b) Uống nước nhớ nguồn Trả lời: a) Ở hiền gặp lành: ăn ở tốt với người khác thì sẽ có người tốt với mình. Khuyên ta sống hiền lành, nhân hậu thì sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp, may mắn. b) Uống nước nhớ nguồn: Phải biết nhớ công ơn của những người đi trước. Câu 6: (3đ) Viết đoạn văn tả cây mai..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Bài viết: Mỗi dịp Tết đến xuân về, trong mỗi gia đình lại có một cây mai. Cây mai được người ta trồng từ rất sớm ở những chổ ươm giống cây kiểng, có khi trước Tết hàng năm. Nhưng nhờ có sự chăm sóc khéo léo của con người mà những nụ hoa nở đúng vào dịp Tết, góp phần tô điểm cho không khí mùa xuân. Nhìn từ xa, có cây to như một người khổng lồ với muôn nghìn cánh tay giang rộng. Những cây mai được người thợ khéo léo cắt tỉa gọn gàng nên mang những hình dáng rất đẹp có khi lạ mắt. Có cây mai thân thẳng vươn lên thành hình chóp, có cây thân uốn thành những đường cong mềm mại Những cây mai được trồng vào những cái chậu to, bé khác nhau. Thân cây nhỏ nhưng cứng cáp. Lá mai được người chăm sóc tuốt đi hết để cho cây mau ra hoa. Từ thân cây ấy đâm ra không biết bao nhiêu cánh tay. Những cành nhỏ vươn ra như khoe những nụ hoa mai chúm chím, còn e ấp. Từng ngày trôi qua, khi mùa xuân về, những nụ hoa ấy lại chui ra khỏi chiếc áo ấm áp khoe sắc thắm. Khoe những cánh hoa màu vàng mềm mại, mỏng manh. Xen lẫn với nụ hoa là mầm xanh nhú lộc nhưng có khi đã bật mình thành chiếc lá xanh. Theo quan niệm người Việt, hoa mai là hình ảnh tượng trưng cho sự may mắn. Để thêm phần hấp dẫn, người ta còn trang trí lên mình cây mai những chùm đèn xanh đỏ nhấp nháy, những bao lì xì hay những quả cầu lộc may mắn. ĐỀ 22 Câu 1 (2 điểm) Những từ đeo, cõng, vác, ôm có thể thay thế cho từ địu trong dòng thơ thứ hai được không? Vì sao? “Nhớ người mẹ nắmg cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.” ( Tố Hữu) Bài làm: - Những từ đeo , cõng , vác , ôm không thể thay thế cho từ địu. - Vì những từ đeo , cõng , vác , ôm là các từ đồng nghĩa không hoàn toàn nên không thể thay thế cho nhau trong cùng một ngữ cảnh. Câu 2 (3 điểm) Phân các từ ghép trong từng nhóm dưới đây thành 2 loại: từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. a) Máy cày, máy nổ, máy ảnh, máy khâu, máy móc, máy in, máy kéo. b) Cây cam, cây chanh, cây ăn quả, cây cối, cây công nghiệp, cây lương thực. c) Xe đạp, xe bò, xe buýt, xe cộ, xe con, xe máy, xe lam. Bài làm: a) - Từ ghép tổng hợp: máy móc - Từ ghép phân loại: Máy cày, máy nổ, máy ảnh, máy khâu, máy móc, máy in, máy kéo..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> b) - Từ ghép tổng hợp: cây cối - Từ ghép phân loại: Cây cam, cây chanh, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực. c) - Từ ghép tổng hợp: xe cộ - Từ ghép phân loại: Xe đạp, xe bò, xe buýt, xe con, xe máy, xe lam. Câu 3 ( 2điểm) Xác định DT, ĐT, TT. “Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy.” Bài làm: - DT: mùa thu, nước, hòn cuội, đáy. - ĐT: trông thấy, nằm. - TT: mới chớm, trong vắt, trắng tinh. Câu 4 ( 3 điểm) Tìm các từ đồng âm, từ nhiều nghĩa: a) Linh Cẩu cũng là loài thú tính. b) Tôi rất thích thú khi đọc truyện cười. c) Anh ấy đã thú nhận việc làm sai trái của mình. d) Bác ấy làm bên thú y. Bài làm: - Từ thú trong câu c là từ trong nhiều nghĩa. -Từ thú 4 câu trên đồng âm với nhau. Câu 5. Xác định từ đơn từ ghép, từ láy: “Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua nổi tiiếng vẫy gọi.” (theo Võ Văn Trực) Bài làm: - Từ đơn: Ôm, quanh, là, hồ, nước, với, những. - Từ ghép: Ba Vì , bát ngát, Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua, nổi tiếng, vẫy gọi. - Từ láy: bát ngát , mênh mông. ĐỀ 23 Câu 1 ( 3 điểm). Trong những câu nào dưới đây, các từ đi mang nghĩa gốc và trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển? Bài làm: - Nó chạy còn tôi đi (nghĩa gốc) - Anh đi ô tô, còn tôi đi xe đạp (nghĩa chuyển).

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Cụ ốm nặng , đã đi hôm qua rồi. (nghĩa chuyển) - Thằng bé đã đến tuổi đi học. (nghĩa chuyển) - Anh đi con mã, còn tôi đi con tốt (nghĩa chuyển) - Ca nô đi nhanh hơn thuyền. (nghĩa chuyển) - Ghế thấp quá không đi được với bàn. (nghĩa chuyển) - Bé đang đi chập chững. (nghĩa gốc) - Mẹ đi chợ mua thuốc cho bà. (nghĩa gốc) - Bạn ấy không bước đi. (nghĩa chuyển) Câu 2. ( 2 điểm ) Hãy thay quan hệ từ trong từng câu bằng quan hệ từ khác để có câu đúng: a. Cây bị đổ nên gió thổi mạnh. b Trời mưa và đường trơn. c. Bố em sẽ thưởng cho em một hộp màu vẽ vì em học giỏi. d. Tuy nhà xa nhưng bạn Nam thường đi học muộn. Bài làm: a. Cây bị đổ vì gió thổi mạnh . b Trời mưa nên đường trơn. c. Bố em sẽ thưởng cho em một hộp màu vẽ nếu em học giỏi. d. Vì nhà xa nên bạn Nam thường đi học muộn. Câu 3 ( 6 điểm ) Đọc đoạn trích sau, rồi thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây : “Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh động. Đó là một cô gái dịu dàng, tươi tắn, ăn mặc giống y như cô Tấm trong đêm hội thử hài thuở nào, Cô mặc yếm thắm, một bộ áo mớ ba màu hoàng yến, chiếc quần màu nhiễu điều, thắt lưng màu hoa hiên. Tay cô ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ. Cô lướt đi trên cánh đồng, người nhẹ bỗng, nghiêng nghiêng về phía trước.” (Theo Trần Hoài Dương) a. Tìm động từ, tính từ trong đạn trích trên b. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau: Xinh tươi, dịu dàng, rực rỡ c. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của hai câu sau : - Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng. - Tay cô ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ. Bài làm: a) - DT: Cô Mùa Xuân, cánh đồng, cô gái, cô Tấm, đêm hội, cô, yếm, bộ áo, màu, chiếc quần, màu, thắt lưng, màu, tay, cô, chiếc lẵng, màu sắc, cô, cánh đồng, người, phía trước. - ĐT: lướt, trên, ăn mặc, thử hài, mặc, ngoắc, lướt đi, trên. - TT: xinh tươi, nhẹ, dịu dàng, tươi tắn, thắm, , hoàng yến, nhiễu điều, hoa niên, rực rỡ, nhẹ bỗng, nghiêng nghiêng..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> b) - Từ đồng nghĩa với từ “xinh tươi”: xinh xinh, xinh xắn, đẹp, đẹp tươi, tươi đẹp, xinh đẹp - Từ đồng nghĩa với từ “dịu dàng”: dịu hiền, dịu ngọt - Từ đồng nghĩa với từ “rực rỡ”: rực, sáng rực c) - Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng. CN VN - Tay cô ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ. CN VN Câu 4. (3 điểm ) Tìm các từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: a) Chị em cười rất dễ thương. b) Tôi hay đọc truyện cười. c) Cười ra nước mắt. Bài làm: - Từ “cười” trong câu a là từ nhiều nghĩa. - Từ “cười” trong 3 câu trên đồng âm với nhau. Câu 5 ( 3 điểm ) Xác định TN, CN, VN: a) Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép ba bốn lá bèo sen lại làm một chiếc bè. TN CN VN b) Nhìn hai bên bờ sông, cây cỏ và những làng gần, núi xa luôn luôn đổi mới. TN CN VN c) Nhìn từ xa, những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp lóa trong cây. TN CN VN ĐỀ 28 Câu 1: ( 2 điểm ) Xác định từ ghép và từ láy: “ Chùa chiền, bàn bạc, tươi tốt, dễ dàng, dễ dãi, gậy gộc, học hành, lúng túng, thung lũng.” Bài làm: - Từ ghép: Chùa chiền, tươi tốt, gậy gộc, học hành, thung lũng. - Từ láy: bàn bạc, dễ dàng, dễ dãi, học hành, thung lũng. Câu 2 ( 3 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm sau: a) Giữa vòm lá um tùm, bông hoa dập dờn trước gió..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> b) Bác sĩ Ly là một người đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. c) Chủ nhật tuần tới, mẹ sẽ cho con đi chơi công viên nước. d) Bé rất ân hận vì bé không nghe lời mẹ, đã ngắt bông hoa đẹp ấy. Bài làm: a) Cái gì dập dờn trước gió? b) Bác sĩ Ly là người như thế nào? c) Bao giờ mẹ cho con đi chơi công viên nước? d) Bé ân hận vì sao? Câu 3 ( 2 điểm ) Phân loại các câu dưới đây thành hai loại: câu đơn và câu ghép. Em dựa vào đâu để phân chia như vậy ? a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. b) Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi. c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. d) Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa. Bài làm: - Câu a là câu đơn. - Câu b là câu ghép. - Câu c là câu đơn. - Câu d là câu ghép. - Dựa vào: phân tích cấu tạo chủ - vị của câu. + Câu đơn là câu có một vế. + Câu ghép là câu có 2 vế trở lên. Câu 4 ( 4 điểm ) Xác định TN, CN, VN: a) Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần. VN1 CN2 VN2 b) Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay, tôi đi học. CN1 VN1 CN2 VN2 c) Kia là những mái nhà đứng sau luỹ tre, đây là mái đình cong cong, kia nữa là sân phơi. CN1 VN1 CN2 VN2 VN3 d) Biển sáng lên lấp lánh như đặc sánh, còn trời thì trong như nước. CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 5: (2điểm) Trong bài thơ “Cao bằng” có khổ thơ: “ Bạn ơi có thấy đâu Cao Bằng xa xa ấy.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Vì ta mà giữ lấy Một dãy dài biên cương” Hỏi: qua khổ thơ, tác giả muốn nói lên điều gì? Trả lời: - Tác giả muốn nói Cao bằng có một vị thế rất quan trọng và con người Cao Bằng vì cả nước mà ra sức giữ lấy biên cương. Câu 6 ( 2 điểm) Tìm từ trái nghĩa với các từ sau: a) Hòa bình chiến tranh b) Thân ái ghét ghen c) Đoàn kết chia rẽ d) Giữ gìn phá phách, phá hoại ĐỀ 29 Câu 1 ( 2 điểm ) Xác định nghĩa của từ in nghiêng trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển : a) Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp, sườn của bản báo cáo, hở sườn, đánh vào sườn địch. Bài làm: - Nghĩa của từ “sườn”: là bộ phận cơ thể người hay động vật, ở phía bên trái hoặc bên phải của thân. - Phân loại: + Nghĩa gốc: Xương sườn, hích vào sườn, hở sườn. + Nghĩa chuyển: sườn núi, sườn nhà, sườn xe đạp, sườn của bản báo cáo, đánh vào sườn địch. b) Miệng tươi cười, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, trả nợ miệng, miệng bát, miệng giếng, miệng túi, vết thương đã kín miệng, nhà có 5 miệng ăn. Bài làm: - Nghĩa của từ “sườn”: là bộ phận cơ thể người hay động vật, ở phía dưới mũi. - Phân loại: + Nghĩa gốc: Miệng tươi cười, miệng rộng thì sang. + Nghĩa chuyển: há miệng chờ sung, trả nợ miệng, miệng bát, miệng giếng, miệng túi, vết thương đã kín miệng, nhà có 5 miệng ăn. Câu 2 ( 3 điểm ) Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau: “ Rồi đột nhiên, con Dế cụ húc toang vỏ đất mỏng, từ cái ngách bí mật vọt ra. Con Dế ngang bướng nhảy rúc vào đám cỏ.”.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Bài làm: - DT: con, Dế cụ, vỏ đất, cái ngách, con, Dế, đám cỏ. - ĐT: húc, vọt ra, nhảy, rúc vào. - TT: toang, mỏng, ngang bướng. Câu 3 ( 2 điểm ) Xác định CN, VN: a) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh mùa đông. CN VN b) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 4 ( 3 điểm) Giải thích các câu tục ngữ sau: a) Uống nước nhớ nguồn b) Gần mục thì đen, gần đèn thì sáng Bài làm: a) Uống nước nhớ nguồn: phải biết nhớ đến công lao của những người đi trước. b) Gần mục thì đen, gần đèn thì sáng: khuyên con người nên biết lựa bạn tốt mà chơi. Câu 5 ( 4 điểm ) Phân loại từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại: (nhỏ bé, nhỏ mọn, nhỏ xíu, thay đổi, màu sắc, mây trời, mây mưa, mây trắng, mây hồng) Bài làm: - Từ ghép tổng hợp: thay đổi, màu sắc, mây trời, mây mưa. - Từ ghép phân loại: nhỏ bé, nhỏ mọn, nhỏ xíu, mây trắng, mây hồng. Câu 6: Viết một đoạn văn miêu tả các dạng mây trời Bài làm: - Vào một ngày nắng đẹp, bầu trời trong xanh, những đám mây trắng bồng bềnh trôi lơ lửng như những quả bóng mềm mại. Xa xa, những đàn chim bay lượn như hòa vào những vòm mây hồng bay nhè nhẹ trên không. Mọi cảnh vật xung quanh như reo mừng, hòa quyện cung cảnh đẹp của trời mây. Bình minh đã đánh thức tất cả sự vật đang tỉnh lặng của bầu trời và sự vật. ĐỀ 30 Câu 1 ( 2 điểm) Phân loại từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại: ( dông gió, giận dữ, buồn vui, tẻ nhạt, đăm chiêu, đục ngầu, con người, lạnh giá, lạnh tanh)..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Bài làm: - Từ ghép tổng hợp: ( dông gió, giận dữ, buồn vui, tẻ nhạt, đăm chiêu, lạnh giá, lạnh tanh). - Từ ghép phân loại: ( đục ngầu, con người, lạnh tanh) Câu 2 ( 3 điểm) Giải nghĩa các thành ngữ, tục ngữ sau. - Môi hở răng lạnh. - Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ. Bài làm: - Môi hở răng lạnh: nói lên anh em cũng như láng giềng có quan hệ khăng khít với nhau nên phải biết đùm bọc, che chở lẩn nhau. - Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ: một người trong cộng đồng bị tai họa thì cả tập thể cùng chia sẽ đau xót. Câu 3 ( 2 điểm) Xác định CN, VN: a) Mẹ bảo sao thì con làm vậy. CN1 VN1 CN2 VN2 b) Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập. CN1 VN1 CN2 VN2 c) Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu. CN1 VN1 CN2 VN2 d) Dân càng giàu thì nước càng mạnh. CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 4 ( 4 điểm) Viết đoạn văn ngắn tả buổi sáng trong vườn cây. Bài làm: Giọng ca vàng của cô ca sĩ họa mi vang lên như đánh thức cả khu vườn. Ông mặt trời có lẽ vừa mở mắt sau giấc ngủ dài chiếu những tia nắng yếu ớt đầu tiên xuống trần gian. Vô số giọt sương đọng lại trên cành lá nhìn long lanh như muôn vàn viên ngọc sáng. Tất cả cây trong vườn đều vươn vai đứng dậy khỏe khoắn. Những khóm hoa bắt đầu tung cánh khoe sắc thắm. Hương vị ngọt ngào đã quyến rũ những nàng ong, nàng bướm đến sớm. Dưới đất mấy chú giun cũng dậy tập thể dục. Họ hàng nhà kiến vốn chăm chỉ nên đã làm việc từ bao giờ. Không gian yên tĩnh của khu vườn bị phá tan khi mẹ con chị gà mái vào tìm mồi Khu vườn buổi sáng thật thanh bình. Câu 5 ( 4 điểm ) Tìm các từ đồng âm và nhiều nghĩa: a) Chị nói chuyện nghe ngọt làm sao. b) Anh em mình cùng chia ngọt sẽ buồi. c) Cây mía này ăn rất ngọt..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Bài làm: - Từ “ngọt” trong câu c là từ nhều nghĩa. - Từ “ngọt” trong 3 câu trên đồng âm với nhau. Câu 6 (4 điểm) Xác định DT, ĐT, TT: “Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nháy bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.” Bài làm: - DT: chiếc lá, chú nháy, chiếc thuyền, dòng. - ĐT: bén, giữ. - TT: thoáng, tròng trành, loay hoay, thăng bằng, đỏ thắm, lặng lẽ, xuôi. ĐỀ 31 Câu 1 ( 2 điểm) Tìm những đại từ được dùng trong các câu ca dao sau : a) Mình về có nhớ ta chăng Ta về, ta nhớ hàm răng mình cười . b) Ta về ta tắm ao ta Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn. Bài làm: a) Các đại từ: mình, ta, ta, ta, mình. a) Các đại từ: ta, ta. Câu 2 ( 3 điểm) Xếp các từ trong đoạn trích vào bảng phân loại ở dưới : “Xuân đi học qua cánh đồng làng. Trời mây xám xịt, mưa ngâu rả rích. Đó đây có bóng người đi thăm ruộng hoặc be bờ. Xuân rón rén bước trên con đường lầy lội”. Bài làm: Danh từ Động từ Tính từ Quan hệ từ Xuân, cánh đồng, làng, trời, mây, mưa ngâu, đó đây, bóng, người, ruộng, bờ, Xuân, con đường. đi, học, có, đi thăm, be, bước, trên, xám xịt, rả rích, rón rén, lầy lội. qua, hoặc Câu 3 ( 2 điểm) Xác định cấu tạo từ:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> “Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Một chú nháy bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó”. ( Theo Trần Hoài Dương) Bài làm: - Từ đơn: tôi, ngắt, một, chiếc, thả, xuống, dòng, nước, một, bén, như, đã, từ, nhảy, phóc, lên, ngồi, trên, đó. - Từ ghép: lá sòi, đỏ thắm, chú nháy, tí xíu, phục sẵn, bao giờ - Từ láy: chễm chệ Câu 4 ( 4 điểm) Giải nghĩa các thành ngữ, tục ngữ sau. - Máu chảy ruột mềm. - Ăn vóc học hay. Bài làm: - Máu chảy ruột mềm: nói lên anh em có quan hệ huyết thống với nhau biết yêu thương, chia sẽ và che chở cho nhau. - Ăn vóc học hay: nói lên con người biết ăn ngon mặc đẹp thì cũng phải biết lựa lời hay, điều tốt để học tập cho nên người. Theo em , lời hát ru của người mẹ đã bộc lộ những điều gì đẹp đẽ và sâu sắc ? Câu 5 (3 điểm) Tìm các từ đồng nghĩa với từ “bỡ ngỡ” và từ “đi”: Bài làm: - Từ đồng nghĩa với từ “bỡ ngỡ” là: ngỡ ngàn, ngạc nhiên - Từ đồng nghĩa với từ “đi” là: chạy, nhảy, bò, lăn ĐỀ 32 Câu 1 (2 điểm) Chép lại đoạn văn dưới đây, sau khi đã đặt dấu chấm vào những vị trí thích hợp (nhớ viết hoa chữ cái đầu câu): “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te trên mấy cành cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả ngoài suối, tiếng chim quốc vọng vào đều đều bản làng đã thức dậy”. (Tiếng Việt 5 - tập 2) Bài làm: Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cành cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối,.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> tiếng chim quốc vọng vào đều đều Bản làng đã thức dậy. Câu 2 ( 3 điểm ) Tìm các từ “đứng” đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau: a) Ông ấy đứng ra giải quyết công việc. b) Tôi đứng đợi bạn đi học lâu quá. c) Cây cột này trông rất đứng. d) Đứng núi này trông núi nọ. Bài làm: - Từ “đứng” trong câu b là một từ nhiều nghĩa. - Từ “đứng” trong câu b đồng âm với từ “đứng” trong các câu a, c, d Câu 3. (2 điểm) Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống : a) Nó … về đến nhà, bạn nó .… gọi đi ngay. b) Gió … to, con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển. c) Tôi đi … nó cũng đi theo … d) Tôi nói …, nó cũng nói… Câu 4 ( 3 điểm ). Xác định từ loại trong câu sau: “Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nháy bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.” (Theo Nguyễn Hoài Dương) Bài làm: - DT: chiếc lá, chú nháy, chiéc thuyền, dòng. - ĐT: loay hoay, giữ, thăng bằng, - TT: thoáng, tròng trành, bén, cố, đỏ thắm, lặng lẽ, xuôi. Câu 5 ( 4 điểm ) Xác định TN, CN, VN: a) Hàng trăm con voi đồ sộ như những tản đá xám nục nịch kéo đến. CN VN b) Mỗi khi cành mai rung rinh mỉm cười với gió xuân, ta lại liên tưởng đến một đàn bướm vàng đang rập rờn bay lượn. TN CN VN VN c) Cái ánh mắt ấy của cô, đến bây giờ, tôi còn nhớ mãi. VN TN CN ĐỀ 33 Câu 1 ( 2 điểm) .Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Vàng: - Giá vàng ở trong nước tăng đột biến. (từ nhiều nghĩa).

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Tấm lòng vàng. (từ đồng âm) - Ông tôi mua bộ vàng lưới mới để chuẩn bị đánh bắt hải sản. (từ đồng âm) - Bạn Vàng học giỏi lắm. (từ đồng âm) b) Bay: - Bác thợ nề cầm bay xây chát tường nhanh thoăn thoắt. (từ đồng âm) - Sếu mang giang lạnh đang bay ngang trời. (từ nhiều nghĩa) - Đạn bay rào rào. (từ đồng âm) - Chiếc áo này đã bay màu. (từ đồng âm) Câu 2 ( 3 điểm) Xác định từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp: (Thầy trò, phải trái, vợ con, trâu bò, xây cất, vui mặt, khó chịu, làm dáng, sưng vù, chim sẻ). Bài làm: - Từ ghép có nghĩa phân loại: thầy trò, phải trái, vợ con, trâu bò, xây cất. - Từ ghép có nghĩa tổng hợp: vui mặt, khó chịu, làm dáng, sưng vù, chim sẻ. Câu 3 ( 4 điểm) Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu thay mình đổi lá. (câu đơn) TN (chú ngữ) TN CN VN b) Đi dưới rặng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngơm. (câu đơn) TN CN VN c) Nó quay tròn trước mặt, đậu lên đầu, lên vai ta rồi bay đi. (câu đơn) CN VN d) Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy. (câu đơn đặc biệt) liên ngữ. Câu 4 (3 điểm) Xác định cấu tạo từ: “Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi.” (Theo Phạm Hải Lê Châu) Bài làm: - Từ đơn: của, ba, dưới, của mẹ, đã, cái, áo, trông, rất, oách, của, tôi. - Từ ghép: chiếc áo, sờn vai, bàn tay, vén khéo, trở thành, - Từ láy: xinh xinh Câu 5 (4 điểm) Giải nghĩa các câu thành ngữ sau: a) Bốn biển một nhà b) Kề vai sát cánh c) Chết vinh hơn sống nhục d) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Bài làm: a) Bốn biển một nhà: người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một gia đính, thống nhất về một mối. b) Kề vai sát cánh: Sự đồng tâm hợp lực, cùng chia sẽ gian nan giữa những người cùng chung sức gánh vác một công việc quan trọng. c) Chết vinh hơn sống nhục: Thà chết mà được mọi người kính trọng (được tiếng thơm) còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ. d) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: nên phải biết lựa bạn mà chơi ĐỀ 34 Câu 1 (3 điểm): Cho các từ sau: “ Lững thững, thướt tha, đủng đỉnh, róc rách, thì thào, lác đác, khúc khích, lộp độp, lách cách, the thé, sang sảng, đoàng đoàng, ào ào, rền rĩ, mênh mông.” a. Phân loại các từ trên theo các kiểu từ láy. b. Trong các từ trên, từ nào là từ tượng thanh, từ nào là từ tượng hình. Bài làm: Câu a: - Láy phụ âm đầu: thướt tha, đủng đỉnh, róc rách, thì thào, khúc khích, lộp độp, lách cách, the thé, sang sảng. - Láy vần: Lững thững, lác đác, the thé, sang sảng, rền rĩ, mênh mông. - Láy toàn bộ phận: đoàng đoàng, ào ào Câu b: - Tự tượng thanh: róc rách, thì thào, khúc khích, lộp độp, lách cách, rền rĩ, the thé, sang sảng, đoàng đoàng, ào ào. - Từ tượng hình: thướt tha, đủng đỉnh, lững thững, lác đác, mênh mông. Câu 2 (1,5 điểm) Xác định từ “lan” đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau: a) Chị Lan đang làm việc. b) Bố mua hoa lan về làm cây cảnh. c) Mùi hương hoa mai lan tỏa ra khắp hiên nhà. d) Chị Út đang ngồi trên lan can Bài làm: - Từ “lan” trong câu b và câu c là hai từ nhiều nghĩa. - Từ “lan” trong câu b và c đồng âm với từ “lan” trong câu a và câu d. Câu 3 (3 điểm): Chữa lại dòng sau đây thành câu theo nhiều cách khác nhau (chữa bằng ba cách) “Những bông hoa giẽ tỏa hương thơm ngát ấy.” Bài làm:.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Bỏ “ấy”. Những bông hoa giẽ tỏa hương thơm ngát. - Đổi lên “ấy” trước. Những bông hoa giẽ ấy tỏa hương thơm ngát. - Thêm bộ phận vị ngữ. Những bông hoa giẽ tỏa hương thơm ngát ấy được giành tặng cô giáo. Câu 4 (3 điểm): Xác định TN, CN, VN. Cho biết là câu đơn hay câu ghép? a) Hàng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mênh man của ngày tựu trường. (câu đơn) TN CN VN b) Tôi quên sao được những cảm giác trong sáng ấy nẩy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. (câu đơn) CN VN c) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và giá lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. (câu đơn) TN chú ngữ CN VN Câu 5 (2,5 điểm) Tìm 5 tính từ có tiếng “đẹp” trong đó có 1 từ đơn, 2 từ láy, 1 từ ghép tổng hợp và 1 từ ghép phân loại: Bài làm: - Từ đơn: đẹp - Từ láy: đèm đẹp, đẹp đẽ - Từ ghép tổng hợp: xinh đẹp, đẹp tươi, tốt đẹp, xấu đẹp - Từ ghép phân loại: đẹp trai, đẹp nết, đẹp mắt, đẹp người ĐỀ 35 Câu 1 (3 điểm): Cho các từ sau: “Bạn học, thật thà, lúng túng, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đường, nhà cửa, lăn tăn, nhà sàn, xe lam, xe cộ.” - Hãy sắp xếp các từ trên vào các nhóm từ láy, từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại. Bài làm: - Từ láy: thật thà, lúng túng, ngoan ngoãn, lăn tăn. - Từ ghép tổng hợp: gắn bó, giúp đỡ, nhà cửa, xe cộ. - Từ ghép phân loại: bạn học, bạn đường, nhà sàn, xe lam. Câu 2 (2 điểm): Xác định từ “xuôi” đồng âm và nhiều nghĩa: a, Nước chảy xuôi dòng. b, Mọi việc đều làm xuôi cả. c, chúng tôi đều là người miền xuôi. d, Thuyết phục mãi anh ấy mới xuôi..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Bài làm: - Nghĩa của từ “xuôi”: thuận chiều, thuận dòng. - Từ “xuôi” ở câu a là một từ nhiều nghĩa. - Từ “xuôi” ở câu a đồng âm với từ “xuôi” ở câu b, c, d. Câu 3 (3 điểm): Xác định các thành phần ngữ pháp trong những câu sau: a) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. TN CN VN b) Nhờ cô giáo giúp đỡ, bạn Lan lớp em đã có nhiều tiến bộ trong học tập. TN CN VN Câu 4 (3 điểm) Chữa lại dòng sau đây thành câu theo nhiều cách khác nhau (chữa bằng 2 cách) “ Trên cánh đồng rộng mênh mông.” - Bỏ “trên”. Cánh đồng rộng mênh mông. - Thêm bộ phận chủ ngữ và vị ngữ. Trên cánh đồng rộng mênh mông, bà con đang tấp nập gặt hái. Câu 5 (3 điểm): Là cửa nhưng then không khoá Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. (Quang Huy) - Trong khổ thơ này tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay ? Trả lời: - Tác giả đã sử dụng từ ngữ: Là cửa nhưng then không khoá; Cũng không khép lại bao giờ - Cách giới thiệu ấy làm cho người đọc hiểu ngay thế nào là cửa sông, cảm thấy cửa sông rất thân quen. Tác giả đã dựa vào cái tên “cửa sông” để chơi chữ. ĐỀ 36 Câu 1 (2 điểm): Xác định từ loại trong các câu sau: “ Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Trả lời: - DT: con đường, lần, lần, tự nhiên, cảnh vật, xung quanh, sự, hôm nay - ĐT: đi, thấy, có, thay đổi, đi học. - TT: quen, lắm, lạ, lớn.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - QHT: nhưng, - Phụ từ: đã, lại, - Đại từ: này, tôi, này, tôi, tôi. Câu 2 (2 điểm): Tìm những từ đồng nghĩa để gọi Bác Hồ trong đoạn thơ sau và nói rõ ý nghĩa của những cách gọi này. Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường. (Việt Bắc - Tố Hữu). Trả lời: - Các từ đồng nghĩa để gọi Bác Hồ là: Bác, Người, Ông Cụ. - Gọi Bác nói lên tình cảm gần gũi, thân thiết, coi lãnh tụ như người thân trong gia đình, như họ hàng của người Việt Bắc. - Gọi Người nói lên sự kính trọng của đồng bào Việt Bắc đối với lãnh tụ. - Gọi Ông Cụ nhấn mạnh sự giản dị, mộc mạc, hòa mình với quần chúng của Bác. Câu 3 (3 điểm): Xác định TN, CN, VN: a) Ở đấy, đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. TN CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3 CN4 VN4 CN5 VN5 b) Tiếng cười vừa đem lại niềm vui cho mọi người, nó còn là một liều thuốc trường sinh. CN VN1 CN2 VN2 c) Ngày nay, trên đất nước ta, công an làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an ninh. TN CN VN Câu 4 (2 điểm): Xác định từ “yếu” đồng âm và nhiều nghĩa: a) Quân ta cần bảo vệ vùng yếu địa. b) Bạn Dũng trông rất yếu. c) Học lực bạn thuộc yếu kém. d) Tôi nắm được vài yếu tố. Trả lời: - Yếu: không mạnh, trái với khỏe. - Từ “yếu” trong câu b là một từ nhiều nghĩa. - Từ “yếu” trong câu b đồng âm với từ yếu trong câu a, c, d. Câu 5 (2 điểm): Từ “nết na” trong các câu sau đây là danh từ hay động từ, tính từ? Hãy chỉ rõ từ “nết na” là bộ phận gì (giữ chức vụ gì) trong mỗi câu. a) Hồng rất nết na. b) Tính nết na của Hồng ai cũng mến..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Trả lời: - Từ “nết na” trong các câu trên là tính từ. a) Hồng rất nết na. Nết na: vị ngữ b) Tính nết na của Hồng ai cũng mến. nết na: định ngữ. ĐỀ 37 Câu 1 (3 điểm): Cho các từ sau: “Xanh xám, thích thú, lời lẽ, nóng nảy, yêu thương, thương nhớ, lợi ích, êm ấm, hờn giận, nghĩ ngợi, rađiô, xà phòng, bê tông.” a) Dựa vào cấu tạo hãy xếp các từ trên thành 3 nhóm,và đặt tên cho mỗi nhóm? b) Dựa vào từ loại hãy xếp các từ trên thành 3 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm? Bài làm: Câu a: Dựa vào cấu tạo: - Từ đơn: rađiô, xà phòng, bê tông (đơn đa tiết) - Từ ghép: thích thú, lời lẽ, yêu thương, lợi ích, hờn giận, thương nhớ. - Từ láy: Xanh xám, nóng nảy, êm ấm, nghĩ ngợi. Câu b: Dựa vào từ loại: - DT: lời lẽ, lợi ích, rađiô, xà phòng, bê tông - ĐT: thương nhớ, nghĩ ngợi. - TT: Xanh xám, thích thú, nóng nảy, yêu thương, êm ấm, hờn giận Câu 2(4đ) Xác định TN, CN, VN; a) Anh dừng xe trước một cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng. CN VN TN b) Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, nhhững cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòa hoa. TN CN1 VN1 CN2 VN2 c) Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. TN CN VN d) Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa. TN CN VN Câu 3(3đ) Thay những từ gạch dưới bằng một từ láy để các câu sau trở nên gợi tả hơn. a) Những giọt sương đêm nằm trên những cành lá. b) Đêm trung thu, trăng sắng lắm. Dưới trăng, dòng sông trông như dát bạt. c) Gió thổi mạnh. Lá cây rơi nhiều. d) Trên nền trời, những cánh có đang bay..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Bài làm: a) Từ nằm thay bằng từ long lanh (lóng lánh) b) Từ lắm thay bằng từ vằng vặc. Từ trông thay bằng từ lấp lánh (lấp lóa, lấp loáng). c) Từ mạnh thay bằng từ ào ào. Từ nhiều thay bằng từ lả tả. d) Cụm từ đang bay thay bằng chấp chới (dập dờn, rập rờn) Câu 4 (4đ) Em hãy đặt bốn câu có từ “sao” thỏa mãn yêu cầu: câu kể, câu cảm, câu hỏi, câu cầu khiến. Trả lời: - Câu kể: Màn đêm buông xuống trời đầy sao. - Câu hỏi: Sao bạn không đến nhà tôi chơi? - Câu cảm: Đáng yêu sao dòng sông quê ta! - Câu cầu khiến: Bạn hãy gắn ngôi sao này lên nón hộ tôi! Câu 5(6đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Vàng bạc là kim loại quý. (từ nhiều nghĩa) b) Hắn sống bạc ác lắm. (từ đồng âm) c) Nhà tôi ăn canh chua bạc hà. (từ đồng âm) d) Đức đi chợ mua cá bạc má. (từ đồng âm) ĐỀ 38 Câu 1(3đ) a, Xác định danh từ, tính từ, động từ trong đoạn văn sau: “Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị ngọt đậm của mật ong già hạn.” b) Em hãy đặt 3 câu có từ thật thà với các yêu cầu sau: Thật thà ở bộ phận chủ ngữ. Thật thà ở bộ phận vị ngữ. Thật thà ở bộ phận trạng ngữ. Trả lời: Câu a: - DT: sầu riêng, mùi, mít, hương, bưởi, cái béo, trứng gà, vị ngọt, mật ong. - ĐT: quyện (hòa quyện) - TT: thơm, thơm, chín, béo, ngọt, đậm, già. Câu b: - Thật thà là đức tính tốt..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> - Em rất thậ thà. - Sự thật thà này, Nam đã làm Lan yêu mến. Câu 2 (5đ) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và phân loại câu theo cấu tạo: a) Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốn trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo có khúc trư ờn dài. (câu đơn) TN CN VN VN b) Ngôi nhà bà tôi ở núp d ới lũy tre làng. (câu đơn) CN VN c) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran, tiếng chim hót ríu rít. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 d) Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc. (câu đơn) TN CN VN e) D ưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. (câu ghép) TN CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 3(2đ). Đoan văn dưới đây quên ghi dấu câu. Em hãy chép loại đoạn văn và ghi dấu chấm vào những chỗ thích hợp rồi viết hoa chữ cái đầu câu: Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ ngày qua trong sương thu ẩm ớt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoc khép miệng bắt đầu kết trái thảo quả chín dần dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng rừng ngập hương thơm rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Bài làm: Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua trong sương thu ẩm ớt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoc khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Câu 4(5đ) “Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận nnày chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tợn hơn. Tưởng như biển có bao nhiêu nước, trời hút lên đổ xuống đất liền.” a) Tìm các từ láy trong đọan văn trên. b) Trong đọan văn trên, có những thành ngữ nào, nghĩa của chúng là gì? c) Ba câu đầu của đoạn văn sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> pháp tu từ đó. d) Từ nào trong câu cuối đã giúp em nhận ra tác giả đã liên tưởng, tưởng tượng đểmiêu tả? Việc sử dụng liên tưởng và tưởng tượng như vậy có tác dụng gì? Trả lời: a) Các từ láy: rả rích, tối tăm, ráo riết. b) Những thành ngữ có trong đoạn văn: “tối tăm mặt mũi”; “thối đất thối cát” - “tối tăm mặt mũi”: nghĩa là rất mạnh, rất dữ, không còn nhìn thấy gì. - “thối đất thối cát”: nghĩa là rất mạnh, rất dữ, có sức tàn phá đất đai lớn. c) Ba câu đầu của đoạn văn sử dụng biện pháp điệp từ. Từ “mưa” được lặp lại nhiều lần, có tác dụng nhấn mạnh mưa nhiều, dữ dội. d) Từ “tưởng như” cho thấy tác giả đã liên tưởng, tưởng tượng để miêu tả. Việc sử dụng liên tưởng, tưởng tượng trời đã hút tất cả nước biển để đổ xuống đất tạo ra một hình ảnh sinh động, gợi tả để nói mưa nhiều, rất to, dữ dội. Câu 5 (6đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Bàn đạp xe bạn tốt thật. (từ đồng âm) b) Cái bàn học của tôi được làm bằng gỗ quý. (từ đồng âm) c) Phải đánh răng bằng bàn chải tốt mới chải sạch men bám. (từ đồng âm) d) Tôi chưa mua bàn ủi. (từ đồng âm) đ) Các thầy cô đang bàn bạc với nhau về chuyện tết trung thu. (từ nhiều nghĩa) ĐỀ 39 Câu 1(3đ) a, Xác định từ loại trong những từ sau: “niềm vui, niềm nở, vui mừng, vui tươi.” b, Đặt câu với mỗi từ nêu trên? Bài làm: Câu a: - DT: niềm vui - ĐT: vui mừng. - TT: vui tươi, niềm nở. Câu b: - Niềm vui của tôi là làm cho người khác hạnh phúc. - Mẹ bạn ấy rất niềm nở. - Khi tôi đi học về, con chó con rất vui mừng. - Tính vui tươi của tôi làm cho mọi người rất yêu mến. Câu2 (3đ) Tìm bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của mỗi câu sau:.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> a) Vào một đêm cuối xuân năm 1947, khoảng hai giờ sáng, trên đ ường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đ ường. TN CN VN b) Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét. CN TN VN Câu 3 (3đ) Đoạn văn dưới đây có 13 câu. Hãy chép lại đoạn văn và ghi dấu chấm vào những chỗ thích hợp, sau đó viết hoa lại cho thích hợp: Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến bầu trời ngày càng thêm xanh nắng vàng ngày càng rực rỡ vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc rồi vườn cây ra hoa hoa bưởi nồng nàn hoa nhãn ngọt hoa cau thoảng qua vườn cây lại đầy tiếng chim và bầy chim bay nhảy những thím chích chòe nhanh nhảu những chú khướu lắm điều những anh chào mào đỏm dáng những bác cu gáy trầm ngâm. Bài làm: Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bầy chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm. Câu 4(4đ) Cho hai câu sau: - Lan đi Hà Tiên bao giờ? - Bao giờ Lan đi Hà Tiên? a) Câu thứ nhất có thưể được hiểu theo hai cách: câu hỏi đích thực và câu hỏi gián tiếp dùng để phủ định. Nghĩa của câu hỏi này trong mỗi trường hợp là gì? b) Khi dùng để hỏi, nghĩa của câu thứ nhất khác nghĩa câu thứ hai như thế nào? Trả lời: a) Câu Lan đi Hà Tiên bao giờ? Khi dùng để hỏi thì dùng để hỏi về thời điểm đi Hà Tiên của Lan. Câu Lan đi Hà Tiên bao giờ? Khi là câu hỏi dùng theo mục đích gián tiếp thì dùng để pphủ định, ý nói Lan không hề đi Hà Tiên (chú ý: câu nói này được nói với ngữ điệu lên giọng) b) Khi dùng để hỏi, nghĩa của câu hỏi a khác nghĩa của câu hỏi b ở chổ: câu a hỏi về hành động đã diễn ra (Lan đã đi Hà Tiên rồi), câu b hỏi về một hành động chưa diễn ra. Câu 5 (6đ) Xác định từ theo cấu tạo: “ Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cấm ở trên ngọn.” Trả lời: - Từ đơn: Khi, tiếng, trống, hiệu, dứt, bốn, của, bốn, đội, nhanh, như, sóc, leo, lên,.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> bốn, bôi, mỡ, để, lấy. - Từ ghép: thanh niên, cây chuối, bóng nhẫy, nén hương, cấm, ở, trên, ngọn. - Từ láy: thoăn thoắt . ĐỀ 40 Câu 1(3đ) Cho các từ sau : “Tươi tốt, phương hướng, hoa, gắt gỏng, nhớ nhung, đánh đập, người người, oi ả, êm ấm, nhà, bồ hóng, la phong.” - Hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm a) Dựa vào cấu tạo b) Dựa vào từ loại Trả lời: Câu a: dựa vào cấu tạo: - Từ đơn: nhà, bồ hóng, la phong. - Từ ghép: tươi tốt, phương hướng, nhớ nhung, đánh đập. - Từ láy: người người, oi ả, êm ấm, gắt gỏng. Câu b: dựa vào từ loại: - DT: nhà, bồ hóng, la phong, phương hướng, người người - ĐT: nhớ nhung, đánh đập - TT: : tươi tốt, oi ả, êm ấm, gắt gỏng. Câu 2 (5đ) Tìm bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của mỗi câu sau: a) Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử. CN TN VN b) Trên mặt phiến đá cẩm thạch, sáng loáng những hàng chữ thiếp vàng. TN VN c) Trên những chiếc máy bay đậu chênh chếch dọc đ ường băng, các chiến sỹ trong khoang lái sẵn sàng đợi lệnh. CN CN VN d) Chúng tôi đang đi trên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên nh ư ngọn lửa. CN1 VN1 CN2 VN2CN3 VN3 Câu 3(2đ) Từ “gia đình” có thể thay thế cho từ “nhà” của câu nào trong hai câu sau? Tại sao từ “gia đình” có thể thay thế cho từ “nhà” của câu đó mà không thể thay thế cho từ “nhà” của câu còn lại? - Nhà em có bốn người. - Nhà cô Hoa rất đẹp. Trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Từ “gia đình” có thể thay thế cho từ “nhà” của câu “Nhà em có bốn người”. - Từ “nhà” có nhiều nghĩa. Ở câu thứ nhất, “nhà” chỉ gia đình - những người có cùng huyết thống sống chung một máy nhà nên từ “gia đình” có thể thay thế để được cho nó. Ở câu thứ hai, nhà chỉ nơi ở nên không thể thay thế để được cho nó. Câu 4 (2đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Chiếc giường được sơn láng bóng. (từ nhiều nghĩa) b) Cây cột bôi mỡ bóng nhẫy. (từ nhiều nghĩa) c) Bạn ấy toàn nói bóng, nói gió. (từ đồng âm) d) Em bé chơi bong bóng bay. (từ đồng âm) d) Bóng đèn nhà tôi bị hỏng. (từ đồng âm) Câu 5: (6đ) Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong mỗi câu của đoạn văn sau: “ Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng. Hòn núi từ màu xám xịt đổi ra màu tím sẫm; từ màu tím sẫm đổi ra màu hồng; rồi từ màu hồng lần lần đổi ra màu tím nhạt. Cho đến lúc mặt trời chễm chệ ngự trên chòm mây, ngọn núi mới trở lại màu xanh biếc thường ngày của nó.” (Theo Thẩm Thệ Hà) Trả lời: - Ở câu thứ nhất có dùng biện pháp nhân hóa nói về mặt trời thể hiện ở hai từ: bẽn lẽn, núp. Tác dụng của biện pháp nhân hóa giúp cho việc miêu tả vẻ hiền dịu, e ấp của mặt trời, gợi cho thấy hình ảnh mặt trời lúc sáng sớm như một cô gái hiền dịu, e ấp. Hình ảnh mặt trời vào buổi sáng bình minh nhờ thế trở nên cụ thể hơn. - Ở câu thứ hai có biện pháp điệp từ ngữ: “từ màu đổi ra màu” được điệp ba lần. Tác dụng nhấn mạnh sự biến đổi phong phú, nhanh chóng của màu sắc ngọn núi vùng này vào buổi sáng. - Ở câu thứ ba có biện pháp nhân hóa thể hiện ở hai từ: chễm chệ, ngự trị nói về mặt trời. Tác dụng: giúp tả mặt trời rất sinh động. Nó gợi ra hình ảnh mặt trời lúc chính trưa: ngồi ở đỉnh cao, oai phong đường bệ, soi sáng cho hòn núi trở lại đúng màu xanh biếc tự nhien của nó. ĐỀ 41 Câu 1(3đ) Xác định từ “điểm” đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau: a) Nam đang xác định hai điểm vuông góc trên đoạn thẳng. b) Em làm bài được mười điểm. c) Nhân vật trong phim bị điểm huyệt. d) Bố đang xem điểm báo trên ti vi..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Trả lời: - Từ “điểm” trong câu a là một từ nhiều nghĩa. - Từ “điểm” trong câu a đồng âm với các từ “điểm” trong câu b, c, d. Câu 2 (3đ) : Em hãy xác định các thành phần ngữ pháp trong các câu sau: a. Ánh trăng đọng lại trong không gian tĩnh mịch và thời gian chừng nh ư không trôi đi nữa. CN VN b. Mặc dù sức Thảo yếu nhưng Thảo vẫn tích cực lao động. CN1 VN1 CN2 VN2 c. Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa râm ran. CN1 VN1 VN2 VN2 d. Những con dế bị sặc nước bò ra khỏi tổ. CN VN đ. Những con dế bị sặc nước, bò ra khỏi tổ. CN VN Câu 3(2đ) Xác định từ theo cấu tạo: “Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.” (theo Phạm Đình Ân) Bài làm: - Từ đơn: vài, chiếc, lá, ngắn, cho, mọi, người, biết, ngoi, lên, đến, ngọn, rồi, đấy. - Từ ghép: hiện ra, đánh động, biết rằng, hoa chuối. - Từ láy: cũn cỡn, lấp ló. Câu 4(2đ) Xác định các từ loại sau: “yêu thương, nhớ nhung, thương nhớ, hiện ra, trở thành, trở nên, dịu dàng, niềm vui, sự dịu dàng, sự sạch sẽ, xuất hiện, dũng cảm”. Bài làm: - DT: niềm vui, sự dịu dàng, sự sạch sẽ. - ĐT: nhớ nhung, thương nhớ, hiện ra, trở thành, trở nên, xuất hiện, - TT: yêu thương, dịu dàng, dũng cảm. Câu 5(2đ) Giải nghĩa các câu thành ngữ sau: a) Uống nước nhớ nguồn b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết Bài làm: a) Uống nước nhớ nguồn: biết nhớ ơn những người đi trước. b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết: đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> ĐỀ 42 Câu 1(4đ) Cho các từ sau: “vạm vỡ, trung thực, đôn hậu, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, trung thành, gầy, phản bội, khỏe, cao, yếu, hiền, cứng rắn, giả dối.” a) Dựa vào nghĩa, xếp các từ trên vào hai nhóm và đặt tên cho nhóm. b) Tìm các cặp từ trái nghĩa trong từng nhóm. Bài làm: Câu a: - Từ chỉ hình dáng, thể chất con người: vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khỏe, cao, yếu. - Từ chỉ tính tình, phẩm chất của con người: trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. Câu b: Các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm: - Nhóm 1: béo-gầy; cao-thấp; khỏe-yếu; vạm vỡ-mảnh mai. - Nhóm 2: trung thực-giả dối; trung thành-phản bội. Câu 2 (3đ) Tìm những tiếng có thể kết hợp với “lễ” để tạo thành từ ghép. Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với “lễ phép”. Trả lời: - Những tiếng có thể kết hợp với với “lễ” để tạo thành từ ghép: + phép (lễ phép) + nghi (lễ nghi) + hội (lễ hội) + đài (lễ đài) + vật (lễ vật) + độ (lễ độ) + nghĩa (lễ nghĩa) + giáo (lễ giáo) + phục (lễ phục) - Từ đồng nghĩa với “lễ phép”: lễ độ - Từ trái nghĩa với “lễ phép”: hỗn láo, hỗn xược, xấc láo Câu 3(3đ) Tìm những tiếng có thể kết hợp với “sáng” để tạo thành từ ghép có nghĩa (tổng hợp, phân loại) và từ láy. Trả lời: Những tiếng có thể kết hợp với “sáng” để tạo thành từ ghép: - Từ ghép có nghĩa tổng hợp: sáng trong, sáng tỏ.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Từ ghép có nghĩa phân loại: sáng trắng, sáng ngời, sáng choáng, sáng rực - Từ láy: sáng sủa, sáng láng, sáng suốt, sang sáng Câu 4 (5đ) Phân tích cấu tạo các câu dưới đây: a) Sông nằm uốn khúc giữa làng trôi dài bất tận. CN VN b) Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc bờ sông. CN VN c) Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông lấp lánh thì mặt n ước gợn sóng lung linh ánh vàng. TN CN VN d) Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. TN CN VN đ) )Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng xì xào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng. TN CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 5(3đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Chợ đầu mối Thủ Đức. (từ đồng âm) b) Đầu bác ấy bị thương. (từ nhiều nghĩa) c) Việt Bắc là cơ quan đầu não của ta. (từ đồng âm) d) Hắn là tên đầu sỏ (từ đồng âm) đ) Bạn đợi tôi ở đầu cầu nghen. (từ đồng âm) e) Chị Hiền đến đầu tiên đó. (từ đồng âm) ĐỀ 43 Câu 1 (2đ): Cho nhóm từ sau: “Vải, xe đạp, cá mè, quần áo, chạy nhảy, khôn khéo, giặt, luộm thuộm, tìm, lan man, chăn len, lẳng lặng.” - Hãy xếp các từ trên thành từng nhóm: Từ đơn, từ ghép phân loại, từ ghép tổng hợp. Trả lời: - Từ đơn: Vải, giặt, tìm, - Từ ghép: xe đạp, cá mè, quần áo, chạy nhảy, chăn len, khôn khéo. - Từ láy: luộm thuộm, lan man, lẳng lặng. Câu 2(2đ) Từ đứng trong các trường hợp sau đây đã được dùng ở những nét nghĩa nào? a, Hãy đứng lên b, Người đứng đầu nhà nớc.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> c, Trời đứng gió d, Đứng ra bảo lãnh cho bạn e, Công nhân đứng nhiều máy f, Mày còn đứng trơ ra đấy làm gì? Câu 3(2đ) Dựa vào thành phần cấu tạo để phân loại các câu dưới đây: a) Trên trời, mây trắng như bông. (câu đơn) b) Trên trời, có đám mây xanh. (câu đặc biệt) c) Vì những điều mong ước của nó đã thực hiện được nên nó rất vui. (câu ghép) d) Vì những điều mà nó đã hứa với cô giáo, nó quyết tâm học giỏi. (câu đơn) Câu 4 (2đ) Hãy thêm dấu chấm vào đoạn văn sau. Viết hoa những tiếng đứng ở đầu câu: Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao gió bão không thể quật ngã búp cọ vút dài như thanh kiếm sắc vung lên cây non vừa trồi lá đã xòa sát mặt đất, lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài trông xa như một rừng tay vẫy trưa hè lấp lóa như vừng mặt trời mới mọc. Trả lời: Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao. Gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vút dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi lá đã xòa sát mặt đất, lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài trông xa như một rừng tay vẫy trưa hè lấp lóa như vừng mặt trời mới mọc. Câu 5(2đ) Hãy chữa lại hai câu dưới đây cho đúng, theo những cách khác nhau: a) Vì thời tiết xấu nên cuộc tham quan của lớp không hoãn lại. b) Tuy nhà rất gần trường nhưng bạn Oanh không bao giờ đến lớp muộn. Trả lời: Câu a: - Cách 1: thay đổi cặp quan hệ từ: Tuy thời tiết xấu nhưng cuộc tham quan của lớp không hoãn lại. - Cách 2: đảo ngược nội dung vế 2 hoặc vế 1 Vì thời tiết xấu nên cuộc tham quan của lớp đã (phải) hoãn lại. Câu b: - Cách 1: thay đổi cặp quan hệ từ: Vì nhà rất gần trường nên bạn Oanh không bao giờ đến lớp muộn. - Cách 2: đảo ngược nội dung vế 2 hoặc vế - Liên hệ giáo dục Tuy nhà rất xa trường nhưng bạn Oanh không bao giờ đến lớp muộn. Hoặc: Tuy nhà rất gần trường nhưng bạn Oanh bao giờ cũng đến lớp muộn. ĐỀ 44 Câu 1(2đ) Cho một số từ:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> “thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn” - Hãy xếp các từ trên vào ba nhóm: a) Từ ghép tổng hợp. b) Từ ghép phân loại. c) Từ láy. Trả lời: a) Từ ghép tổng hợp: hư hỏng, san sẻ, gắn bó, giúp đỡ. b) Từ ghép phân loại: bạn học, bạn đường, bạn đọc. c) Từ láy: thật thà, bạn bè, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn. Câu 2 (3đ) Tìm những tiếng có thể kết hợp với “hòa” để tạo thành từ ghép. Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với “hòa bình”. Trả lời: - Những tiếng có thể kết hợp với với “lễ” để tạo thành từ ghép: + bình (hòa bình) + hợp (hòa hợp) + giải (hòa giải) + hoãn (hòa hoãn) + nhã (hòa nhã) + thuận (hòa thuận) + nhạc (hòa nhạc) + tấu (hòa tấu) + ôn (ôn hòa) - Từ đồng nghĩa với “hòa bình”: thanh bình, thái bình, bình yên. - Từ trái nghĩa với “hòa bình”: chiến tranh. Câu 3(5đ) Xác định thành phần ngữ pháp trong các câu sau và cho biết nó thuộc loại câu gì? a) Sáng mồng 2 tháng 9 năm 1954, toàn bộ dân tộc Việt Nam từ Nam đến Bắc đã hồi hộp lắng nghe bản tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh. (câu đơn) TN CN VN VN b) Rồi lặng lẽ, từ từ, khó nhọc mà thanh thản, hệt nh ư mảnh trăng nhỏ xanh non mọc trong đêm, cái đầu chú ve ló ra, chui đầu khỏi xác bọ ve. (câu đơn) TN CN VN c) Sóng bị phá vỡ rất nhanh khi lan tới những chiếc lá nổi bập bềnh trên mặt hồ. (câu đơn) CN VN TN d) Tiếng hát, tiếng đàn, tiếng sáo rộn ràng vang lên tận tới khuya. (câu đơn) CN VN.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> e) Những cánh bèo nhấp nhô trên mặt nư ớc, cả đàn vịt tung tăng bơi lội. (câu ghép) CN1 VN1 CN2 VN2 Câu 4(2 đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Tôi bị bệnh nên không thể uống nước đá. (từ đồng âm) b) Hai người họ đang đá lông nheo. (từ đồng âm) c) Hắn chơi đá gà nên bị bắt. (từ đồng âm) d) Đá đưa đầu lưỡi. (từ đồng âm) đ) Hùng đá trái bóng thật mạnh. (từ nhiều nghĩa) Câu 5(2đ) Xác định từ theo kiểu cấu tạo: “ Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Nó càng ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiên hẵn về một phía.” (theo Phạm Đình Ân) Trả lời: - Từ đơn: Cái, hoa, đỏ, như, một, non. Nó, càng, ngày, càng, to, thêm, nặng, thêm, khiến, nghiên hẵn, về, một, phía. - Từ ghép: mầm lửa, cây chuối. - Từ láy: thập thò, hoe hoe. ĐỀ 45 Câu 1(2đ) Thay các từ in đậm dưới đây bằng các từ láy thích hợp: a) Vầng trăng tròn quá, ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng. b) Gió bắt đầu thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh theo mây. Trả lời: a) Vầng trăng vành vạnh, ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng. b) Gió bắt đầu thổi vù vù (ào ào, ù ù), lá cây rơi lả tả (rào rào), từng đàn cò bay vùn vụt (vun vút) theo mây. Câu 2(4đ) Xác định thành phần ngữ pháp trong các câu sau: a) Mỗi lần đến tết, đứng tr ước những cái chiếu bày tranh làng Hồ bày trên các lề phố Hà Nội, long tôi lại thấm thía nỗi biết ơn với những ng ười nghệ sỹ tạo hình của nhân dân. TN CN VN b) Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương, những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh lăn tròn trên những con sóng. TN CN VN.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Câu 3 (2đ) Trong các từ của câu thơ: “Dân dâng một quả xôi đầy Bánh trưng mấy cặp, bánh dày mấy đôi.” ( theo Thậm Thình - Nguyễn Bùi Vợi, TV5 tập 2) - Có những từ nào là từ ghép? Những từ ghép đó thuộc từ ghép loại gì? Trả lời: - Có những từ ghép: quả xôi, bánh trưng, bánh dày. - Cả ba từ ghép trên đều là từ ghép phân loại. Câu 4(2đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Anh Nam rất gan dạ. (từ đồng âm) b) Thằng bé đó thật gan lì. (từ đồng âm) c) Bác Tám uống rượu nhiều nên bị nóng gan. (từ nhiều nghĩa)) d) Gan vàng dạ sắt. (từ đồng âm) Câu 5(2đ) Giải nghĩa các thành ngữ sau: a) Kề vai sát cánh b) Gan vàng dạ sắt Trả lời: a) Kề vai sát cánh: luôn ở gần nhau và thân thiết nhau. b) Gan vàng dạ sắt: chỉ tinh thần vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách. ĐỀ 46 Câu 1(3đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Tùng đang ăn quả ổi. (từ nhiều nghĩa) b) Những quả đồi nối nhau chạy tít tắp. (từ đồng âm) c) Hằng hái những quả cam. (từ nhiều nghĩa) d) Quả tim khỉ. (từ đồng âm) đ) Quả đất có dạng hình cầu. (từ đồng âm) e) Bà em mua hoa quả. (từ nhiều nghĩa) Câu 2 (4đ) Tìm các từ là tính từ trong khổ thơ sau: Việt Nam đẹp khắp trăm miền, Bốn mùa một sắc trời riêng đất này. Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây, Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang, Sum sê xoài biếc, cam vàng, Dừa nghiên cau thẳng, hàng hàng nắng soi..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> (Việt nam - Lê Anh Xuân, TV5 tập 1) Trả lời: - Các tính từ có trong khổ thơ: đẹp, riêng, cao, đầy, chang, sum sê, biếc, vàng, nghiên, thẳng. Câu 3 (4đ) Hãy xác định từ theo kiểu cấu tạo: “ Cho nên có những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.” Trả lời: - Từ đơn: Cho, nên, có, những, tiếng, hót, có, khi, có, khi, như, một, trong, mà, vang, mãi, giữa,tĩnh, mịch, tưởng, như, làm, lớp, sương, lạnh, rủ, xuống. - Từ ghép: buổi chiều, điệu đàn, bóng xế, âm thanh, tĩnh mịch, rung động, cỏ cây. - Từ láy: êm đềm, mờ mờ, rộn rã. Câu 4 (4đ) Xác định thành phần ngữ pháp trong các câu sau: a) Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa b ưởi. TN b) Tiếng sóng vỗ long boong trên mạn thuyền. CN VN c) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại và sáng vằng vặc. d) Ánh trăng trong chảy khắp cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đương trắng xóa. CN VN Câu 5 (2đ) Xác định từ loại của các từ làm vị ngữ trong các câu sau: a) Nước chảy, đá mòn. b) Dân giàu, nước mạnh. Trả lời: a) Nước chảy, đá mòn. Động từ làm vị ngữ (chảy, mòn) b) Dân giàu, nước mạnh. Tính từ làm vị ngữ (giàu, mạnh) ĐỀ 47 Câu1 (3đ) Điền các từ thích hợp vào ô trống để có: a) Các từ ghép: b) Các từ láy: mềm mỏng mềm mại xanh trong xanh xao khỏe mạnh khỏe khoắn lạnh buốt lạnh lẽo vui tươi vui vẻ.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Câu 2(2đ) Trong các từ in đậm sau, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Hôm nay trời giá rét (từ nhiều nghĩa) b) Hắn vu oan giá họa cho người khác. (từ đồng âm) c) Chiếc xe hơi này có giá trị cao lắm. (từ đồng âm) d) Giấy chứng nhận giá thú (từ đồng âm) Câu 3( 4đ) Cho các từ: “bánh dẻo, bánh nướng, bánh cốm, bánh nếp, bánh rán, bánh ngọt, bánh mặn, bánh cuốn, bánh gai.” - Tìm căn cứ để chia các từ ghép đó thành ba nhóm. Trả lời: Các từ “bánh dẻo, bánh nướng, bánh cốm, bánh nếp, bánh rán, bánh ngọt, bánh mặn, bánh cuốn, bánh gai.”là từ ghép phân loại. - Có thể dựa vào “từ loại của các tiếng đứng sau” để chia các từ ghép đó thành ba nhóm. + Nhóm 1: bánh cốm, bánh nếp, bánh gai (cốm, nếp, gai: đều là danh từ) + Nhóm 2: bánh nướng, bánh rán, bánh cuốn (nướng, gán, cuốn: đều là động từ) + Nhóm 3: bánh dẻo, bánh ngọt, bánh mặn (dẻo,ngọt, mặn: đều là tính từ) Câu4 (2đ) Trong câu tục ngữ “Chết trong còn hơn sống đục” có những cặp từ trái nghĩa nào? Có thể thay thế các từ “trong” và “đục” bằng những từ nào mà nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi? Trả lời: - Trong câu tục ngữ “Chết trong còn hơn sống đục” có những cặp từ trái nghĩa: chết - sống; trong - đục. - Có thể thay thế các từ “trong” và “đục” bằng những cặp từ sau mà nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi: vinh - nhục; đẹp đẽ - nhơ bẩn. Câu 5(2đ) : Hãy xác định TN, CN, VN; a) Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. TN CN VN b) Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. TN CN VN Đề 48 Câu 1. Đọc đoạn văn sau: (4đ) “Biển luôn thay đổi màu theo sắc mây trời… Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu, giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng”. - Xếp các từ trong đoạn văn trên vào từng bảng phân loại dưới đây: a) Danh từ Động từ Tính từ Biển, màu, mây, trời, trời, mây, biển, hơi, sương, trời, mây, mưa, biển, trời, gió, biển, con người, biển, thay đổi, theo, rải, ầm ầm, giông, biết, sôi nổi, luôn, sắc, trắng nhạt, mơ màng, dịu, âm u, xám xịt, nặng nề, đục ngầu, giận giữ, buồn vui, tẻ nhạt, lạnh lùng, hả hê, gắt gỏng, đăm chiêu. (đăm chiêu: vẻ lo nghỉ, buồn bã) b) Từ ghép phân loại Từ ghép tổng hợp Từ láy con người thay đổi ầm ầm trắng nhạt âm u xám xịt đục ngầu buồn vui nặng nề đăm chiêu tẻ nhạt giận giữ lạnh lùng hả hê gắt gỏng sôi nổi Câu 2. (3đ) Xác định TN, CN, VN: a) Tuổi thơ tôi gắn bó với ao làng từ những trưa hè oi ả, tôi từng lội, bơi, tắm mát, đùa nghịch.

<span class='text_page_counter'>(67)</span>

×