Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Lý luận của C.Mác về tích lũy tư bản? Nếu bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để tăng quy mô tích lũy tư bản cho doanh nghiệp của bạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.31 KB, 12 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời giới thiệu
Trong bất cứ nền kinh tế nào từ trước tới nay, muốn buôn bán, kinh doanh phát triển
được thì khơng thể thiếu đi nhân tố “vốn”. Mọi người lâu nay vẫn luôn quan niệm rằng,
phải có vốn thì mới sinh ra được lợi nhuận, mặc dù về bản chất không phải như vậy,
nhưng ta đều công nhận mức độ quan trọng của yếu tố này. Dựa vào nguồn vốn nhiều
hay ít, mà các nhà đầu tư, sản xuất mới xác định được quy mô làm ăn lớn hay nhỏ, xác
định được mặt hàng của riêng mình. Đồng thời, vốn cũng là cơ sở quyết định cho việc
đầu tư vào tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị hỗ trợ,… th nhân cơng lao động, từ
đó doanh nghiệp có thể phát triển, mở rộng, tăng năng suất tới mức tối ưu. Nói rộng ra,
cơ cấu kinh tế của một đất nước cũng phụ thuộc không ít vào vốn. Vậy, ở quá trình tái
sản xuất, thường là tái sản xuất mở rộng của các nhà đầu tư, u cầu vốn phải tăng mà
khơng cịn đi vay được như ban đầu nữa thì vốn từ đâu mà có ? Câu trả lời được đưa ra là
nhờ vào tích luỹ tư bản. Tích luỹ tư bản là gì ? Những nhân tố nào ảnh hưởng tới tích luỹ
tư bản? Hiện trạng tích luỹ tư bản của nhà nước và các doanh nghiệp ở Việt Nam? Làm
cách nào để có thể vận dụng tích luỹ tư bản một cách có hiệu quả nhất? Để đưa ra câu trả
lời cho những câu hỏi trên, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Đề 3: Lý luận của
C.Mác về tích lũy tư bản? Nếu bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để tăng quy mơ
tích lũy tư bản cho doanh nghiệp của bạn?”.
2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa đề tài
- Giúp mọi người hiểu được bản chất, động cơ của tích luỹ tư bản
- Đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản
- Tìm ra những biện pháp gia tăng quy mơ tích luỹ đối với doanh nghiệp và nhà nước
- Rút ra được những kết luận về hệ quả của tích luỹ
- Mang đến một cái nhìn tổng quan về hiện trạng tích luỹ tư bản hiện nay, giúp các
doanh nghiệp tham khảo từ đó vận dụng, xác định phương hướng kinh doanh tốt
nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính mà tơi sử dụng là phương pháp nghiên cứu lý thuyết dựa trên
một số tư liệu đã có sẵn từ trước như sách giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mac-LêNin, internet. Đồng thời, tôi sẽ xử lí, thu thập số liệu liên quan đến đề tài



rồi đưa vào bài làm dẫn chứng thuyết phục người đọc. Để làm rõ hơn về các yếu tố,
tôi cũng dùng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.


4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Với mục đích và yêu cầu cụ thể được đặt ra với đề tài này, tôi đã khoanh vùng tiến
hành nghiên cứu thu hẹp trong phạm vi lãnh thổ nước ta trong thời điểm hiện tại, với
đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA C.MÁC
1.1. Khái niệm
Giá trị thặng dư - nguồn gốc của tích lũy tư bản
“Tích lũy là sự chinh phục thế giới của cải”(1)
Xã hội không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất. Do vậy bất cứ
quá trình sản xuất xã hội nào nếu xét theo tiến trình đổi mới khơng ngừng của nó, thì
đồng thời cũng là quá trình tái sản xuất. Quá trình này là tất yếu khách quan theo hai hình
thức: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ, đặc
trưng cho nền sản xuất nhỏ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất lặp lại với quy mơ
lớn hơn trước, đặc trưng cho nền sản xuất lớn.
Tái sản xuất giản đơn khơng phải là tái sản xuất điển hình của chủ nghĩa tư bản
mà hình thái điển hình đó là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản
không thể dùng hết giá tri thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng một phần giá trị
thặng dư để tăng quy mô đầu tư so với năm trước, gọi là tư bản phụ thêm. “Việc sử dụng
giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hóa hay sự chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại
thành tư bản gọi là tích lũy tư bản”. (2) Như vậy thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển
hóa một phần giá trị thăng dư trở lại thành tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị

thặng dư.
Ví dụ: Một tư bản với: 100, c/v=4/1, m’=100%
Năm thứ nhất có quy mơ sản xuất là 80c + 20v + 20m
Nếu tái sản xuất giản đơn, nhà tư bản sử dụng hết 20m cho tiêu dùng, thì quy mơ
năm 2 là: 80c + 20v +20m, không thay đổi.
Nếu nhà tư bản không sử dụng hết 20m cho tiêu dùng cá nhân, mà phân thành
10m dùng để tích lũy và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân. Phần 10m được phân thành 8c
+ 2v, khi đó quy mô sản xuất năm 2 sẽ là: 88c + 22v +22m (m’ vẫn như cũ). Như vậy vào
năm 2, quy mô tư bản bất biến và khả biến, giá trị thặng dư đều tăng lên.
Từ đó cho phép ta rút ra được những kết luận vạch rõ hơn bản chất bóc lột của chư
nghĩa tư bản:
Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích
lũy chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong tồn bộ tư bản.Trong q trình tái sản xuất, lãi m cứ
đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của cơng nhân trong quá khứ
lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người cơng nhân.


Thứ hai, q trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản không những chiếm đoạt một
phần lao động của công nhân, mà cịn là người sở hữu hợp pháp lao động khơng cơng đó.
Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự lớn lên không ngừng của giá trị.
Để thực hiện được điều đó các nhà tư bản khơng ngừng tích lũy và tái sản xuất mở rộng,
xem đó là phương tiện căn bản để bóc lột cơng nhân. Mặt khác do tính cạnh tranh quyết
liệt nên các nhà tư bản buộc phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên, điều đó
chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng nhanh tư bản tích lũy. Do đó động cơ thúc đẩy tích
lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng chính là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản –
quy luật giá trị thặng dư.
1.2. Những nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản
Quy mơ của tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỉ lệ phân
chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập.

Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư vào tiêu dùng cá nhân nhiều
thì khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích lũy ít đi, khi đó quy mơ tích lũy sẽ giảm
đi.Ngược lại, việc tiêu dùng ít sẽ làm tăng khối lượng tích lũy làm quy mơ tích lũy tăng
lên.
Nếu tỉ lệ phân chia đó đã được xác định thì quy mơ của tích lũy tư bản phụ thuộc
vào khối lượng giá trị thặng dư. Bì vậy những nhân tố quyết định quy mơ tích lũy chính
là những nhân tố quyết định quy mơ của khối lượng gía trị thặng dư, bao gồm:
-Trình độ bóc lột sức lao động: như tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao
động, cắt giảm tiền lương cơng nhân.
- Trình độ năng suất lao động xã hội: việc nâng cao năng suất lao động sẽ tăng
thêm giá trị thặng dư, do sẽ có thêm những yếu tố vật chất (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng) để biến giá trị thăng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mơ tích lũy.
- Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: Trong quá trình sản xuất,
tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia tồn bộ vào q trình, nhưng giá trị của
chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Mặc dù đã mất đi giá trị như vậy, nhưng trong suốt
thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi cịn đủ giá trị. Máy móc thiết bị
càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản tiêu dung càng lớn,
do đó sự phục vụ khơng cơng càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao
đọng q khứ càng nhiều, dẫn đến quy mơ tích lũy tư bản ngày càng lớn.


- Quy mơ của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột khơng thay đổi, thì khối
lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mơ của tư
bản ứng trước nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư
bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mơ tích luỹ tư bản.
1.3. Tác dụng của tích lũy tư bản
1.3.1. Q trình tích lũy tư bản là q trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Sản xuất bao giờ cùng là sự kết hợp giữa hai yếu tố: tư liệu sản xuất và sức lao
động. Sự kết hợp của chúng dưới hình thái hiện vật gọi là cấu tạo kỹ thuật.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu lao động và khối lượng tư

bản cần thiết để sử dụng các tư liệu đó. Cấu tạo kỹ thuật là cấu tạo hiện vật, nên nó biểu
hiện dưới hình thức: số lượng máy móc, ngun liệu, năng lượng do công nhân sử dụng
trong một thời gian nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất.
Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm trù
cấu tạo hữu cơ của tư bản để phản ánh mối quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu
tạo giá trị tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ
thuật của tư bản.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng ngày càng
tăng lên. Sự tăng lên đó biển hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh hơn bộ phận
tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tương đối và tăng tuyệt đối, còn tư bản khả biến có
thể tăng tuyệt đối nhưng lại giảm xuống tương đối.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng
lên, trong đó sự tăng lên của máy móc thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao động,
còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động. Nó địi hỏi việc sử dụng lao động mới
được đào tạo với giá trị sức lao động cao nhưng năng suất lao động tăng cao lại làm cho
hàng hóa kỹ thuật hiện đại giảm xuống. Xu hướng chung là tỷ trọng người lao động có
trình độ cao, lao động trí tuệ ngày càng tăng lên, gây nên những hậu quả xã hội tiêu cực
đối với toàn bộ đội ngũ người lao động làm thuê.
1.3.2. Q trình tích lũy tư bản là q trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng
tăng.


Tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa.
Tích tụ tư bản và việc tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích lũy của từng
nhà tư bản riêng rẽ, nó là kết quả tất nhiên của tích lũy. Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu

của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, mặt khác sự tăng lên của khối
lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa lại tạo khả
năng cho tích tụ tư bản. Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư
bản lớn cá biệt. Đây là sự tích tụ những tư bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập
riêng biệt của chúng, là việc nhà tư bản này tước đoạt nhà tư bản khác, là việc biến tư bản
nhỏ thành số ít tư bản lớn.
Tích tụ và tập trung tư bản giống nhau ở chỗ đều làm tăng quy mô của tư bản cá
biệt, nhưng khác nhau ở chỗ nguồn tích tụ tư bản là giá trị thặng dư tư bản hóa, cịn
nguồn tập trung tư bản là hình thành trong xã hội. Do tích tụ tư bản mà tư bản cá biệt
tăng lên, làm cho tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung tư bản chỉ là sự bố trí lại
các tư bản đã có quy mơ tư bản xã hội vẫn như cũ.
Tích tụ tư bản thể hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động, cịn tập trung tư bản
thì biểu hiện mối quan hệ giữa những nhà tư bản với nhau. Tập trung tư bản có vai trị rất
lớn đối với sự phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ có sự tập trung tư bản mà tổ
chức được một cách rộng lớn lao động hợp tác, biến quá trình sản xuất rời rạc, thủ cơng
thành q trình sản xuất theo quy mô lớn, hiện đại.
Tập trung tư bản không những dẫn đến sự thay đổi về lượng của tư bản mà cịn
làm cho tư bản có một chất lượng mới, làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên, nhờ
đó năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, tập trung tư bản trở thành địn
bẩy mạnh mẽ của tích lũy tư bản. Q trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng, do
đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng được xã hội hóa, làm cho mâu thuẫn kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng trở nên sâu sắc.
1.3.3. Q trình tích lũy tư bản là q trình bần cùng hóa giai cấp vơ sản
Sự phân tích trên cho thấy, cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng là một xu
hướng phát triển khách quan của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do vậy, số cân tương đối về
sức lao động cũng có xu hướng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân gây ra nạn nhân
khẩu thừa tương đối, hay cầu sức lao động giảm một cách tương đối.
Có ba hình thái nhân khẩu thừa: Nhân khẩu thừa lưu động, nhân khẩu thừa tiềm
tàng, nhân khẩu thừa ngừng trệ.



Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hóa. Bần cùng hóa giai
cấp cơng nhân là hậu quả tất nhiên của q trình tích lũy tư bản. Bần cùng hóa tồn tại
dưới hai dạng: bần cùng hóa tuyệt đối và bần cùng hóa tương đối. Bần cùng hóa tuyệt đối
của cơng nhân biểu hiện mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này không chỉ xảy ra trong
trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống tuyệt đối, mà còn khi tiêu dùng cá nhân tăng lên,
nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do chi phí sức lao động nhiều hơn.
1.4. Biểu hiện mới của tích tụ, tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm
tăng thêm quy mơ và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến
tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường
bóc lột giá trị thặng dư nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích
tụ tư bản và tập trung tư bản làm cho tích lũy tư bản ngày càng mạnh. Tập trung tư bản
có vai trị rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung tư
bản mà xây dựng được xí nghiệp lớn sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Như vậy, q trình tích lũy tư bản gắn với q trình tích tụ và tập trung tư bản
ngày càng tăng, do đó nên sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản xuất xã hội hóa
cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc thêm.
1.5. Nếu bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để tăng quy mơ tích lũy tư bản
cho doanh nghiệp của bạn?
Đối với một nền kinh tế đang trên đà phát triển như nước ta hiện nay, vấn đề về
quy mơ tích luỹ thực sự là một trong những vấn đề cần được đặt lên hàng đầu. Khơng chỉ
đối với chính phủ, mà các doanh nghiệp, cá nhân cũng cần phải thực hiện có hiệu quả. Để
làm tốt cơng tác này, tơi xin đưa ra một số ý kiến, phương pháp tham khảo như sau :
1.5.1. Cân bằng giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
Điều này như tơi đã trình bày ở mục III, hai nhân tố này có tác động quan trọng
đối với nhà tư bản. Tốt nhất là giữ mối tương quan của quỹ tích luỹ và tiêu dùng ở mức
độ sao cho nhà tư bản vẫn có đủ điều kiện để có thể sinh hoạt mà cũng có đủ vốn để thực
hiện mở rộng quy mô sản xuất. Tỷ lệ giữa chúng chưa chắc đã đều nhau, thậm chí còn
biến động theo từng thời điểm của nền kinh tế. Cơng tác tun truyền cũng rất có hiệu

quả ở đây, chúng ta nên không ngừng kêu gọi, nhắc nhở mọi người ln tiết kiệm, tích
luỹ. Đó chính là một trong những chủ trương hàng đầu của Đảng ta.
1.5.2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Tích luỹ vốn sẽ trở nên vô nghĩa nếu như nguồn vốn được sử dụng không hợp lí, hiệu
quả. Chúng ta cần xác định rõ đối tượng được cấp vốn, mục đích sử dụng vốn, hình thái vốn,


dự trù rủi ro… trước khi xuất vốn để có thể tận dụng tối đa nguồn vốn của mình. Đặc biệt,
đối với nhà nước hay những doanh nghiệp càng có quy mơ lớn thì càng phải khai thác và

giải phóng tối đa, huy động, sử dụng có hiệu quả các loại nguồn lực gắn với phát triển
ngành, nghề mới trên cơ sở nắm bắt, tận dụng tối đa cơ hội mở ra từ cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Thực tế cho thấy rằng nhiều nguồn vốn của nước ta cịn chưa
được sử dụng hợp lí, tình trạng tham nhũng ăn chặn vẫn cịn xảy ra. Vì thế, các cấp lãnh
đạo phải giải quyết triệt để tình trạng này để khai thông nguồn vốn, làm gương cho người
dân.
1.5.3. Huy động tốt các nguồn lực ngoài nhà nước, gia tăng tích luỹ vốn trong nước.
Nội lực và ngoại lực là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

cho rằng “để tăng tốc phát triển trong thời gian tới, cần phải nỗ lực và có nhiều biện pháp
để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đa dạng hóa các nguồn vốn huy
động và sử dụng, nhất là nguồn lực đầu tư ngồi nhà nước”. Bên cạnh đó, Đảng ta cũng
nhất quán rằng trong thời điểm hiện tại, phát triển kinh tế tư nhân phải đặt lên vị trí chủ
chốt. Vận dụng cả hai nguồn vốn nhạy bén, nhất là trong một thị trường “béo bở” đối với
nước ngoài như Việt Nam sẽ làm việc gia tăng quy mơ tích luỹ có hiệu quả.
1.5.4. Quản lí các nguồn thu chi hợp lí.

Đối với nhà nước, cần xác định mục tiêu phát triển đúng đắn, từ đó xác định mức
thuế phù hợp áp lên các cá nhân, doanh nghiệp. Đồng thời cũng có những chính sách
khuyến khích sản xuất, tích luỹ đầu tư để tạo động lực cho mọi người. Tuy nhiên, vẫn

phải bảo đảm rằng các khoản thu chi của nhà nước là đúng và đủ.
1.5.5. Luôn chủ động, nắm bắt cơ hội

Nhân tố con người luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất. Đặc biệt
trong thời kì 4.0, mỗi người cần ln chủ động thực hiện tích luỹ tư bản, trước là cho bản
thân, sau là góp một phần vào tăng trưởng kinh tế của cả nước. Hơn nữa, gần đây nước ta
cũng đã kí kết rất nhiều các hiệp định kinh tế như Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ
xun Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)… Như
vậy, việc đổi mới tư duy, tích cực tích luỹ, dám đầu tư sản xuất để thu về lợi nhuận khơng
phải là q khó khăn ở thời điểm này. Từ đó, quy mơ tích luỹ sẽ tiếp tục được gia tăng,
phát triển.


PHẦN KẾT LUẬN
Qua phần trình bày trên, tơi đã làm rõ được bản chất, động lực, ảnh hưởng của tư
bản tích luỹ; các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích luỹ cũng như chỉ ra được thực trạng
và ý nghĩa tích luỹ vốn đối với nước ta, đồng thời đưa ra một số phương pháp giải quyết
vấn đề tích luỹ và gia tăng quy vơ tích luỹ. Từ đó có thể thấy rằng tích luỹ đã thực sự trở
thành một vấn đề thực tế mà mọi quốc gia cần giải quyết chứ khơng đơn thuần là một vấn
đề lí luận. Đối với đất nước chúng ta, tôi tin rằng nếu hiểu và thực hiện tốt và hiệu quả
chính sách tích luỹ vốn thì việc “sánh vai với các cường quốc năm châu” như mong ước
của Hồ chủ tịch sẽ nằm trong tương lai gần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-LêNin, 2. Thời báo kinh
tế Việt Nam ngày 25/12/2019.
2. Bài viết "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nhằm khai thơng, giải phóng tối đa, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tạo động lực mới đưa đất nước phát triển
nhanh, bền vững” - Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc
3. Thời báo tài chính Việt Nam online />4.


Role

of

Capital

Formation

in

Economic

Growth

of

a

Country

/>5. Wikipedia
/>%A3n />6.

Notes

on

Marx’s


“General

Law

of

Capitalist

Accumulation”

/>



24



×