Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.04 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
GVHD: TS. BÙI XUÂN DŨNG
SVTH:

MSSV:

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 05 NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
GVHD: TS. BÙI XUÂN DŨNG


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................


...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
ĐIỂM:

KÝ TÊN:


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1.
LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI.......................................................................................1
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................1

PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ........................................................2
1.1.

KHÁI NIỆM.................................................................................................2

1.2.
QUAN ĐIỂM CỦA CÁC TRƯỜNG PHÁI TRƯỚC MÁC QUAN ĐIỂM
CỦA TRƯỜNG PHÁI TRỌNG THƯƠNG...........................................................................2

1.3.

QUAN ĐIỂM CỦA TRƯỜNG PHÁI CỔ ĐIỂN..........................................2

1.4.

QUAN ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT MÁC..................................................4

1.5.
CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN VÀ MÂU THUẪN CHUNG CỦA
CÔNG THỨC TƯ BẢN........................................................................................................5
1.6.

BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ..................5

1.7.

PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.................................6

CHƯƠNG 2: MẶT CHẤT VÀ MẶT LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ. Ý NGHĨA
THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NÀY ĐỐI VỚI NƯỚC TA KHI CHUYỂN
SANG NỀN KINH TẾ THỊTRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN............................................8
2.1. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ...................................................... 8
2.2.

LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP:............................................................10

2.3.

LỢI TỨC....................................................................................................11


2.4.

ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA:...............................................................11

CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA THỰC TIỄN KHI CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN......................................................................................12
3.1. Nghiên cứu để nhận thức đúng về giá trị thặng dư là nhằm tránh những nghi ngờ về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà nước ta đang thực hiện:..................................................12
3.2. Việc nghiên cứu về mặt chất và mặt lượng của giá trị thặng dư giúp chúng ta thấy được
thực chất của giá trị thặng dư, từ đó khơng đồng nhất giá trị thặng dư với sự bốc lột, tránh có
những nhận thức sai lầm về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đang áp dụng ở nước ta
hiện nay:............................................................................................................................... 12
3.3. Nghiên cứu giá trị thặn dư có ý nghĩa trong việc đề ra các chính sách kinh tế phù hợp:13
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................................... 15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Giá trị thăng dư là mục tiêu của các nhà tư bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của
tư bản. Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu của
con người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng và phải tạo ra được sản phẩm
thặng dư. Bởi mức độ giàu có của xã hội tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm thặng dư.
Xã hội càng phát triển thì sản phẩm thặng dư càng nhiều. Song trong mọi xã hội, sản
phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ có ở nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư.
Từ đó có thể khẳng định sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa tư bản. Cho nên để nghiên cứu giá trị thặng dư, ta chỉ nghiên cứu nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Vậy vấn đề cần đặt ra là giá trị thặng dư là gì ? Nguồn gốc và bản chất

của giá trị thặng dư ? Các hình thức chuyển hố của giá trị thặng dư ? ... Đây là một vấn
đề có tầm quan trọng rất lớn. Việc nghiên cứu nó phải được xuất phát từ các quan điểm
đúng đắn của học thuyết Mác và thực tiễn. Quá trình nghiên cứu sẽ giúp giải đáp được
các câu hỏi luôn tự đặt ra trong lý luận cũng như trong thực tế của kinh tế học TBCN.
Chính vì các lẽ đó, chúng em lựa chọn đề tài : “Lý luận của c.mác về giá trị thặng

dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư” để tiến hành nghiên cứu và làm
rõ vấn đề.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Triết học Mác-Lênin có vai trị đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, triết học
Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng. Lập
trường thế giới quan và phương pháp luận Mác-Lênin đã góp phần quan trọng để cho Đảng
Cộng Sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn về các vấn đề thời đại và quan
hệ chặt chẽ đến đổi mới tư duy lý luận. Vì những vấn đề ở trên, nhóm em đã chọn đề tài làm
tiểu luận là:” Lý luận của c.mác về giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất

giá trị thặng dư”. Nhằm mục đích có để tìm hiểu thêm về vai trò và ảnh hưởng của giá trị
thặng dư đến thực tiễn và gần nhất là trong sự nghiệp phát triển và đổi mới ở Việt Nam hiện
nay.Từ đó giúp chúng ta có hiểu biết thêm về định hướng kinh tế thị trường của thời kì quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội bên cạnh đó nhận thấy vai trị lãnh đạo, sức chiến đấu của toàn bộ

1


hệ thống chính trị Việt Nam trong sự nghiệp CNH HĐH nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN.

2



1.1.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
KHÁI NIỆM

Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngồi giá trị sức lao động do cơng nhân tạo ra và bị
nhà tư bản chiếm không. Sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được
kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng
vật ngang giá mới.
1.2.

QUAN ĐIỂM CỦA CÁC TRƯỜNG PHÁI TRƯỚC MÁC QUAN ĐIỂM
CỦA TRƯỜNG PHÁI TRỌNG THƯƠNG

Chủ nghĩa trọng thương ra đời vào thời kỳ quá độ mà nền kinh tế phong kiến bước vào
thời suy thối và nền kinh tế TBCN bắt đầu hình thành. Nó ra đời phản ánh những quan
điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản và nó được phát triển rộng rãi ở các nước Tây Âu.
Mặc dù thời kỳ này chưa biết đến quy luật kinh tế và còn hạn chế về tính quy luật nhưng
hệ thống quan điểm học thuyết kinh tế trọng thương đã tạo ra nhiều tiền đề về kinh tế xã
hội cho các lý luận kinh tế thị trường sau này phát triển. Điều này được thể hiện ở chỗ họ
đưa ra quan điểm sự giàu có khơng phải là giá trị sử dụng mà là giá trị tiền Học thuyết
kinh tế trọng thương coi lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó
là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có.
1.3.

QUAN ĐIỂM CỦA TRƯỜNG PHÁI CỔ ĐIỂN

Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thương, sự hoạt động của tư bản chủ yếu là trong lĩnh vực
lưu thơng. Do q trình phát triển cuả cơng trường thủ công, tư bản đã chuyển sang lĩnh

vực sản xuất. Lúc này các vấn đề kinh tế của sản xuất đã vượt quá khă năng giải thích
của lý thuyết chủ nghĩa trọng thương và học thuyết kinh tế cổ điển xuất hiện. Các nhà
kinh tế học của trường phái này lần đầu tiên chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực
lưu thông sang lĩnh vực sản xuất. Lần đầu tiên, họ xây dựng một hệ thống các phạm trù
và quy luật của nền kinh tế thị trường. Tiêu biểu là các quan điểm của Kene, A.Đ Smith,
Ricacdo
.1.3.1. Quan điểm của Kene :
Kene được CacMac đánh giá là cha đẻ của kinh tế chính trị học cổ điển và ơng có cơng
lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Kene đã đặt nền tảng cho việc nghiên cứu sản phẩm,
tức là nền móng cho việc nghiên cứu quan hệ thặng dư sau này. Ông đã đưa ra những


quan điểm kinh tế để tiến hành phê phán chủ nghĩa trọng thương. Kene cho rằng trao đổi
thương


mại chỉ đơn thuần là việc đổi giá trị này lấy giá trị sử dụng khác theo nguyên tắc ngang
giá cả. Hai bên khơng có gì để mất hoặc được cả. Bởi vậy thương nghiệp không thể đẻ ra
tiền được. Theo ông, sản phẩm thặng dư chỉ được tạo ra từ sản xuất- nông nghiệp kinh
doanh theo kiểu TBCN bởi vì trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp đã tạo ra được chất
mới nhờ có sự giúp đỡ của tự nhiên. Đây là một quan điểm sai lầm. Nhưng ông cũng
manh nha bước đầu tìm ra được nguồn gốc của giá trị thặng dư. Ơng cho chi phí sản xuất
là tiền lương, sản phẩm thuần tuý là số chênh lệch giữa thu hoạch và tiền lương, đó
chính là phần do lao động thặng dư tạo ra
1.3.2. Quan điểm của A.Đ Smith
Theo ông địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động, lợi nhuận là khoản
khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao động, chúng đều có chung nguồn gốc là lao
động khơng được trả cơng của cơng nhân.Về mặt chất, nó phản ánh quan hệ bóc lột.
Xuất phát từ sự phân tích giá trị hàng hố do người cơng nhân tạo ra A.Đ Smith thấy một
thực tế là công nhân chỉ nhận được một phần tiền lương, phần cịn lại là địa tơ và lợi

nhuận của tư bản. Ông cho rằng nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đầu tư đẻ
ra trong lĩnh vực sản xuất và trong lĩnh vực lưu thơng. Ơng thấy địa tơ chênh lệch I do
màu mỡ đất đai và vị trí gần xa quyết định nhưng không nghiên cứu địa tô chênh lệch II
và phủ nhận địa tô tuyệt đối. Những tư tưởng kinh tế của A.Đ Smith tuy còn hạn chế và
mâu thuẫn, song cũng gây tiếng vang lớn trong giới học giả kinh tế cổ điển. Ông được
nhiều tác giả hậu bối coi là "cha đẻ của kinh tế học".
1.3.3. Quan điểm của Ricacdo
Nếu như A.Đ Smith sống trong thời kỳ công trường thủ cơng phát triển mạnh mẽ thì
David Ricacdo sống trong thời kỳ cách mạng cơng nghiệp. Đó là điều kiện khách quan
để ông vượt được ngưỡng giới hạn mà A.Đ Smith dừng lại. Ông là người kế tục xuất sắc
của A.Đ Smith. Theo C.Mac, A.Đ Smith là nhà kinh tế của thời kỳ cơng trường thủ cơng
cịn Ricacdo là nhà tư tưởng của thời đại cách mạng cơng nghiệp. Ơng sử dụng phương
pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trừu tượng hoá, đồng thời áp dụng các phương
pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phương pháp suy diễn để nghiên cứu kinh tế chính
trị học. Về lợi nhuận, Ricacdo cho rằng "Lợi nhuận là số còn lại ngồi tiền lương mà nhà
tư bản trả cho cơng nhân". Ông đã thấy xu hướng giảm sút tỷ xuất lợi nhuận và giải thích


nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động, biến đổi thu nhập giữa ba giai cấp:
địa chủ,


công nhân và nhà tư bản. Về địa tô, Ricacdo dựa vào quy luật giá trị để giải thích địa tơ,
rằng địa tơ hình thành khơng trái với quy luật giá trị. Ơng bác bỏ quan niệm cho rằng địa
tơ là sản phẩm của những lực lượng tự nhiên hoặc năng xuất đặc biệt trong nơng nghiệp.
Ơng đã nhận thức rằng giá trị nơng phẩm được hình thành trong điều kiện ruộng đất xấu
nhất, nếu kinh doanh trên ruộng đất trung bình sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch và lợi nhuận
này rơi vào tay địa chủ dưới hình thức địa tô ( địa tô chênh lệch I). nhưng ông không biết
địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối.
1.4.


QUAN ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT MÁC

Mác viết :"Tôi là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động biểu hiện
trong hàng hoá. Sở dĩ hàng hố có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động vì
lao động sản xuất hàng hố có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Theo Mác, lao động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề
nghiệp chun mơn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng,
phương tiện riêng và kết quả riêng. Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hoá. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng có nhiều loại. Tất cả
các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công xã hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ
thể là một phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu được trong mọi điều kiện của
xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hố nếu coi là hao phí sức lực của con người
nói chung, khơng kể hình thức cụ thể của nó như thế nào gọi là lao động trừu tượng. Lao
động bao giờ cũng là hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt của con người. Nhưng bản
thân sự lao động về mặt sinh lý đó chưa phải là lao động trừu tượng. Chỉ trong xã hội có
sản xuất hàng hố mới có sự cần thiết khách quan phải quy các loại lao động cụ thể khác
nhau vốn không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so
sánh với nhau được tức là phải quy lao động cụ thể thành lao động trừu tượng. Vì vây
lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng
hoá. Trong nền sản xuất hàng hố đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội của những
người sản xuất hàng hố. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá đơn giản. Mâu
thuẫn này còn biểu hiên ở lao động cụ thể với lao động trừu tượng ở giá trị sử dụng với
giá trị hàng hố. "Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để


hiểu biết kinh tế chính trị học". Nó là sự phát triển vượt bậc so với các học thuyết kinh tế
cổ đại



1.5.

CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN VÀ MÂU THUẪN CHUNG CỦA
CÔNG THỨC TƯ BẢN

Mác và Ănghen cũng là người đầu tiên xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư một
cách hồn chỉnh. Vì vậy, lý luận về giá trị thặng dư được xem là hòn đá tảng to nhất
trong toàn bộ học thuyết của Mác. Qua thực tế xã hội tư bản lúc bấy giờ Mác thấy rằng
giai cấp tư bản ngày càng giàu thêm còn giai cấp vơ sản thì ngày càng nghèo khổ và ơng
đã đi tìm hiểu ngun nhân vì sao lại có hiện tượng này. Cuối cùng ông phát hiện rằng
nếu tư bản đưa ra một lượng tiền T đưa vào quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hố thì
số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra. Ta gọi là : T' (T' > T) hay T' = T + ΔT. C.Mác gọi
ΔT là giá trị thặng dư. Ông cũng thấy rằng mục đích của lưu thơng tiền tệ với tư cách là
tư bản không phải là giá trị sư dụng mà là giá trị. Mục đích của lưu thơng T-H-T' là sự
lớn lên của giá tri thặng dư nên sư vận động T-H-T' là khơng có giới hạn. Cơng thức này
được Mác gọi là công thức chung của tư bản. Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: "Tư
bản không thể xuất hiện từ lưu thông mà cũng không xuất hiện ở người lưu thơng. Nó
phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông ". Đây chính là
mâu thuẫn chung của cơng thức tư bản. Để giải quyết mâu thuẫn này Mac đã phát hiện
ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá- sức lao động . Q trình sản xuất ra hàng hố và
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình sản xuất
ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư. C.Mác viết : ''Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá
trình sáng tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là q trình sản xuất ra hàng hốvới tư
cách là tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất TBCN, là hình thái
TBCN của nền sản xuất hàng hoá. Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, nó được
tính bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư. Vậy giá trị thặng dư (m) là
phần giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do cơng nhân tạo ra và bị các nhà tư
bản chiếm đoạt. Qua đó chúng ta thấy tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách

bóc lột cơng nhân làm thuê.
1.6.

BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi để tạo nên giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất của các
nhà tư bản thì C.Mác đã chia tư bản ra hai bộ phận : Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển


vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất được
C.Mác


gọi là tư bản bất biến và gọi là kí hiệu là c. Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức
giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng gọi là tư bản khả biến
và kí hiệu là v. Như vậy, ta thấy muốn cho tư bản khả biến hoạt động được thì phải có
một tư bản bất biến đã được ứng trước với tỉ lệ tương đương. Và qua sự phân chia ta rút
ra tư bản khả biến tạo ra giá trị thặng dư vì nó dùng để mua sức lao động. Cịn tư bản bất
biến có vai trị gián tiếp trong việc trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Từ đây ta có kết
luận: "Giá trị của một hàng hoá của một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất biến mà nó
chứa đựng, cộng với giá trị của tư bản khả biến (Tức là giá trị thặng dư đã được sản xuất
ra). Nó được biểu diễn bằng cơng thức : Giá trị = c + v + m. Sự phân chia tư bản thành
tư bản khả biến và tư bản bất biến đã vạch rõ thực chất bóc lột TBCN, chỉ có lao động
của cơng nhân làm th mới tạo ra giá trị thặng dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một
phần giá trị mới do cơng nhân tạo ra. Nó được biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá
trình Giá trị = c + v + m. Giá trị tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm: c Giá trị sức lao
động của người công nhân (mà nhà tư bản trả cho người công nhân) : v. M = m'.V =
(m.V) : v Giá trị mới do người công nhân tạo ra : v + m. Như thế tư bản bỏ ra một lượng
tư bản để tạo ra giá trị là c + v. Nhưng giá trị mà nhà tư bản thu vào là c + v + m. Phần

M dôi ra là phần mà tư bản bóc lột của cơng nhân. Trên đây chúng ta đã nghiên cứu
nguồn gốc của giá trị thặng dư. Các phạm trù tỉ xuất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị
thặng dư mà ta nghiên cứu sau đây sẽ biểu hiện về mặt lượng của sự bóc lột. Tỉ xuất giá
trị thặng dư là tỉ số giữa hai giá trị thặng dư và tư bản khả biến. Kí hiệu của tỉ xuất giá trị
thặng dư là m ta có : m' = (m.100%):v Tỉ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính
xác trình độ bóc lột cơng nhân. Thực chất đây là tỉ lệ phân chia ngày lao động thành thời
gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Nhưng nó khơng biểu hiện lượng
tuyệt đối của sự bóc lột tức là khối lượng giá trị thặng dư. Khối lượng giá trị thặng dư là
tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến(v). Nó nói lên quy mơ bóc
lột của tư bản.
1.7.

PHƯƠNG PHÁP SẢN X́T GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

Nhà tư bản ln tìm cách tạo ra giá trị thặng dư nhiều nhất bằng nhiều cách, bằng nhiều
thủ đoạn. Trong đó Mác chỉ ra hai phuơng pháp mà chủ nghĩa tư bản thường dùng đó là
sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Ngồi ra cịn
phương pháp sản suất giá trị thặng dư siêu ngạch. Mác đã chỉ ra trong giai đoạn phát


triển đầu của chủ nghĩa tư bản khi kỹ thuật cịn thấp thì việc tăng giá trị thặng dư tuyệt
đối bằng


cách kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không
thay đổi. nhưng phương pháp này còn hạn chế về mặt thời gian, về thể chất và tinh thần
người cơng nhân. sự bóc lột này đã dẫn đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của các
nghiệp đoàn. Nhà tư bản sản xuất ngày càng nhiều giá trị thăng dư bằng các rút ngắn
thời gian lao động cần thiết do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ
dài ngày lao động khơng đổi. phương pháp này khơng có giới hạn. Bên cạnh đó các nhà

tư bản ngày nay đang tìm cách cải tạo kỹ thuật, đưa kỹ thuật mới vào, nâng cao tay nghề
công nhân, tạo điều kiện về tinh thần tốt để tạo ra năng suất lao động cá biệt lớn hơn
năng xuất lao động xã hội. Phần giá trị thăng dư dơi ra ngồi giá trị thặng dư thông
thường do thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội cần thiết gọi là
giá trị thặng dư siêu bền. Phương pháp này là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạch.


CHƯƠNG 2: MẶT CHẤT VÀ MẶT LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ. Ý
NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NÀY ĐỐI VỚI NƯỚC
TA KHI CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ THỊTRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XHCN.

2.1. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
2.1.1. Tiền lương
Công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nào đó, sản xuất ra một lượng thời
gian nào đó thì nhận được một số tiền cơng nhất định. Tiền trả cơng đó được gọi là tiền
cơng. Hiện tượng đó làm người ta lầm tưởng rằng tiền cơng là giá cả lao động. Sự thật
thì tiền công không phải là giá trị hay giá cả lao động. Vì lao động khơng phải hàng hố
và khơng thể là đối tượng mua bán. Sở dĩ như vậy là vì: Nếu lao động là hàng hố thì nó
phải có trước, phải được vật hố trong một số trường hợp cụ thể nào đó. Tiền đề để cho
lao động có thể "vật hố" là phải có tư liệu sản xuất. Nhưng nếu người lao động có tư
liệu sản xuất thì họ sẽ bán hàng hố do mình sản xuất, chứ không bán "lao động". Việc
thừa nhận lao động là hàng hoá dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận sau đây: Nếu
lao động là hàng hoá và được trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản khơng thu được lợi
nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của qui luật giá trị thặng dư
trong chủ nghĩa tư bản. Còn nếu hàng hố được trao đổi khơng ngang giá để có giá trị
thặng dư cho nhà tư bản, thì sẽ phủ nhận quy luật giá trị. Nếu lao động là hàng hoá thì
hàng hố đó cũng phải có giá trị. Nhưng thước đo nội tại của giá trị là lao động. Như vậy
giá trị của lao động lại được đo bằng lao động là một điều luẩn quẩn, vơ nghĩa. Vì thế,

lao động khơng phải là hàng hố, cái mà cơng nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao
động. Do đó, tiền cơng mà nhà tư bản trả cho cơng nhân là giá cả của sức lao động. Vậy,
bản chất của tiền công dưới chủ nghĩa tư bản là giá trị hay giá cả của sức lao động,
nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài giá trị hay giá cả của sức lao động. Hình thức chuyển hố
gây ra sự nhầm lẫn đó do những tình hình sau đây: Đặc điểm của hàng hố - sức lao
động là khơng bao giờ tách khỏi người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp giá
trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó nhìn bề ngồi chỉ thấy


nhà tư bản trả giá trị cho sức lao động. Đối với cơng nhân, tồn bộ lao động trong cả
ngày là phương tiện để có tiền


sinh sống, do đó, bản thân cơng nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động. Cịn đối với
nhà tư bản bỏ tiền ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.
Lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc sản phẩm sản xuất ra, điều
đó khiến người ta tưởng lầm rằng tiền công là giá cả công lao động. Tiền công che đậy
mọi giấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động thặng dư, thành lao động được trả công và lao động.
2.1.2 Lợi nhuận.
Muốn tạo ra giá trị hàng hoá tất yếu phải chi ra một số lao động nhất định gọi là chi phí
lao động, bao gồm lao động quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ (lao động
vật hoá) tức là giá trị của tư liệu sản xuất (C), lao động hiện tại (lao động sống) tức là lao
động tạo ra giá trị mới (V+m). Chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã hội, chi phí
tạo ra giá trị hàng hóa (W). W=C+V+m.
Song đối với nhà tư bản họ khơng phải chi phí lao động để sản xuất hàng hóa cho nên
họ khơng quan tâm đến cịn trên thực tế họ chỉ quan tâm đến việc ứng tư bản để mua tư
liệu sản xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó nhà tư bản chỉ xem hao phí bao nhiêu
tư bản chứ khơng tính đến hao phí hết bao nhiêu lao dộng xã hội. Các Mác gọi chi phí
sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) (k=C+V). Như vậy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi

phí về tư bản mà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa. Như vậy giá trị hàng hóa là W =
C+V+M sẽ chuyển thành W=K+M. Nhìn vào cơng thức trên ta thấy sự phân biệt giữa C
và V đã biến mất, người ta thấy dường như k sinh ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị
che lấp bởi chi phí tư bản (k) lao động là thực thể, là nguồn gốc của gia trị bị mất và giờ
đây hình như tồn bộ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng dư.
Giữa giá trị hàng hố và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ln ln có một khoảng
chênh lệch cho nên sau khi bán hàng (giá cả bằng giá trị) nhà tư bản không những bù
đắp đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng với m, số tiền
này được gọi là lợi nhuận (p) do đó cơ cấu sản phẩm là W=K+P.
Giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận có sự khác nhau cơ bản về chất và lượng. Gía trị
thặng dư thì sinh ra V ( tức là lao động của cơng nhân) cịn lợi nhuận thì được coi là đã
sinh ra từ C+V (tư bản ứng trước). Nhưng chúng cũng có sự giống nhau ở chỗ đều có
chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhau làm thuê. Thực


chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình
thái thần bí


hoá của giá trị thặng dư. Như CácMác viết: “Giá trị thặng dư hay là lợi nhuận chính là
phần giá trị dơi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó nghĩa là phần
dơi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hố so với số lượng lao động
được trả cơng chứa đựng trong hàng hóa. Nếu như nhà tư bản hàng hóa với giá trị thì
khi đó M=P, nếu bán với giá trị thì khi đó M>P. Nhưng tồn xã hội thì tổng giá cả ln
bằng tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư. Chính sự khơng nhất trí giữa M và P
nên càng che dấu thực chất bốc lột của chủ nghĩa tư bản.
Trong nền kinh tế tư bản mặc dù lợi nhuận là mục đích trực tiếp và tối cao của các nhà
tư bản nhưng khi bắt đầu đầu tư vào một ngành sản xuất kinh doanh nào đó thì cái mà
nhà tư bản quan tâm đến trước hết là tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính
theo phần trăm giữa giá trị thặng dư mà nhà tư bản đã bóc lột được của công nhân làm

thuê so với tổng tư bản ứng trước ký hiệu là p’ vì thế có cơng thức p’ (C+V) = m x 100%.
P’ khơng phản ánh trình độ bóc lột mà nó chỉ phản ánh nơi đầu tư vốn có lợi nhất cho
nhà tư bản về lượng. Do đó việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động
lực thúc đẩy, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản. Sự thèm khát lợi nhuận của
các nhà tư bản là khơng có giới hạn. Mức tỷ suất lợi nhuận cao bao nhiêu cũng khơng
thoả mãn
được lịng tham vơ đáy của chúng. Nhưng tỷ suất lợi nhuận lại phụ
thuộc vào những yếu tố khách quan: Tỷ suất giá trị thặng dưcàng cao thì tỷ suất lợi
nhuận cáng lớn và ngược lại, tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ tư bản
càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Nếu tốc độ chu chuyển của tư
bản càng lờn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên do đó tỷ suất lợi nhuận
cũng càng tăng. Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi
nếu tư bản khả biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
2.2.

LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP:

Đối với tư bản thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản thì lợi nhuận
thương nghiệp được coi là do mua rẻ bán đắt mà có. CácMác nói: lợi
nhuận thương nghiệp không những là kết quả việc ăn cắp và lừa đảo
mà đại bộ phận lợi nhuận thương nghiệp chính là do những việc ăn cắp lừa đảo mà ra cả.
Đối với tư bản thương nghiệp, tư bản chủ nghĩa thì nhìn bề ngồi hình như là lợi nhuận
thương nghiệp là do mua rẻ bán đắt mà có do lưu thơng tạo ra. Nhưng về bản chất thì lợi


nhuận thương nghiệp một phần giá trị thặng dư sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà
nhà


tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp. Vậy tại sao nhà tư bản công

nghiệp lại nhường một phần giá trị thặng dư của mình cho nhà tư bản thương nghiệp. Sở
dĩ như vậy là do nhà tư bản thương nghiệp đã đứng ra đảm nhiệm khâu bán hàng để nhà
tư bản thương nghiệp rảnh tay tập trung vào sản xuất. Nhờ đó mà nhà đầu tư bản cơng
nghiệp rút ngắn được vịng tuần hồn vốn ( tư bản ), nhờ đó thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Hơn nữa khi tham gia vào q trình đó nhà tư bản thương nghiệp cũng phải ứng vốn
ra để kinh doanh do họcũng muốn có lợi nhuận.
Nhường bằng cách nào? Nhà tư bản công nghiệp nhường bằng cách bán hàng hố cho
nhà tư bản thương nghiệp với giá bán bn hay giá trị công nghiệp, giá bán này nhỏ
hơn giá trị hàng hố, bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận công nghiệp rồi nhà tư bản
thương nghiệp đem hàng hoá bán cho người tiêu dùng theo giá bán lẻ bằng giá trị hàng
hố hay chi phí sản xuất cộng lợi nhuận công nghiệp và tư bản thương nghiệp.
2.3.

LỢI TỨC

Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức. Đứng về phìa nhà tư bản cho vay thì do họ
nhường quyền sử dụng tư bản của mình cho người khác trong một thời gian nhất định
nên thu được lợi tức.Về bản chất của lợi tức là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà các nhà tư bản hoạt động trả cho nhà tư bản cho vay về
món tiền mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản hoạt động thu được nhờ sử
dụng tư bản đi vay, phải trả cho nhà tư bản cho vay. Trên thực tế lợi tức là một phần lợi
nhuận bình quân mà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay, căn cứ vào số tư
bản cho vay đã đưa cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
2.4.

ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA:

Dưới chủ nghĩa tư bản có hình thức sở hữu độc quyền về đất đai, nó cho phép địa chủ
có quyền chiếm hữu một phần giá trị thặng dư do những hoạt động diễn ra trên mảnh
đất ấy sinh ra, khơng kể đất đai đó được dùng trong nơng nghiệp, cho xây dựng, cho

đường sắt hay cho bất kỳ một mục đích sản xuất nào khác. Địa tơ chỉ là một phần của
giá trị thặng dư sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận của tư bản kinh doanh nơng nghiệp.
Như thế, có thể nói lợi nhận cơng nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô chỉ
là các phần khác nhau của giá trị thặng dư - được sinh ra từ lao động của người công
nhân làm thuê - phân giải thành.


CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA THỰC TIỄN KHI CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN

3.1. Nghiên cứu để nhận thức đúng về giá trị thặng dư là nhằm tránh những nghi
ngờ về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà nước ta đang thực hiện:
Sau khi mơ hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đỗ, các học giả tư sản đã thừa cơ
đẩy mạnh cơng kích, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Leenin, nhiều nhà khoa học ở các nước
XHCN cũng hồi nghi thậm chí phê phán, địi xét lại các nguyên lý của chủ nghĩa
Mác- Lênin, trong đó có học thuyết giá trị thặng dư. Họ làm như vậy là bởi vì họ
khơng hiểu được cốt lõi lý luận của Mác, nhất là không nắm được phương pháp duy
vật biện chứng của Mác trong nghiên cứu và trình bày học thuyết giá trị thặng dư. Do
đó, việc nghiên cứu về giá trị thặng dư sẽ giúp tránh được những sai lầm như thế.
Hơn nữa, như Ph. Ăng-ghen đã nói: “Nhờ hai phát hiện ấy (chủnghĩa duy vật lịch sử
và lý luận giá trị thặng dư), chủ nghĩa xã hội đã trở thành một khoa học, và giờ đây vấn
đề trước hết là phải tiếp tục nghiên cứu nó trong mọi chi tiết và mọi mối quan hệ tương
hỗ của nó”, điều đó có nghĩa là việc nghiên cứu về giá trị thặng dư không bao giờ là
thừa. Đặc biệt hiện nay chủ nghĩa tư bản đã và đang có sự thay đổi, có sự điều chỉnh để
bảo vệ cho chính mình, mà những chính sách điều chỉnh ấy đã làm cho sự bốc lột trở
nên ngày càng tinh vi hơn, bản chất bốc lột được che giấu. Nếu như không nghiên cứu
về lý luận giá trị thặng dư này và đặt nó trong tình hình mới, thì chúng ta rất dễ có
những nghi ngờ.
3.2. Việc nghiên cứu về mặt chất và mặt lượng của giá trị thặng dư giúp chúng ta
thấy được thực chất của giá trị thặng dư, từ đó khơng đồng nhất giá trị thặng dư

với sự bốc lột, tránh có những nhận thức sai lầm về nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN đang áp dụng ở nước ta hiện nay:
Quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình phấn đấu lâu dài và gian
khổ. Từ khi chuyển từ kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu về mọi mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa,..
Nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân. Do Đảng và nhà nước ta đã áp dụng nhưng


×