Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hà giang TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.47 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI

HỒNG CỪ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT – NHẬP
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 9.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS., TS. VŨ VĂN HÓA
PGS., TS. NGUYỄN HUY THỊNH

HÀ NỘI – 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1.

GS., TS. VŨ VĂN HÓA

2.

PGS., TS. NGUYỄN HUY THỊNH

Phản biện 1:


Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Vào hồi: .. ……. Ngày …….. Tháng …….. Năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia

-

Thư viện Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Việt Nam, cách thủ đơ
Hà Nội 320 km, có đường biên giới dài 277,556 km tiếp giáp với Trung Quốc, diện
tích tự nhiên trên 7.800 km2; dân số khoảng 900 nghìn người gồm 19 dân tộc trong
đó chủ yếu là dân tộc Mơng, Tày, Dao. Địa hình chủ yếu là núi đá là địa bàn chiến
lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại của
cả nước. Hà Giang cũng có nhiều tiềm năng lợi thế so sánh để phát triển. Là vị trí
“cửa ngõ” phía Bắc của quốc gia, có 4 tuyến quốc lộ đi qua, có đường biên giới
giáp với Trung Quốc. Địa bàn quản lý gồm 11 huyện thị trong đó có 07 huyện biên
giới, và 34 xã, thị trấn biên giới; tiếp giáp với các huyện Mã Quan, Ma Ly Pho, Phú
Ninh (Vân Nam, Trung Quốc) và một phần của huyện Nà Pô (Quảng Tây, Trung
Quốc). Hà Giang cịn có Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy là “điểm đầu” dẫn đến các
tỉnh phía sau như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh… 01 cửa khẩu song phương, 02

cửa khẩu phụ, 11 lối mở biên giới. Hệ thống cửa khẩu phát triển là điều kiện thuận
lợi cho nhập khẩu đối với hàng hóa phát triển.
Thực tiễn tại Hà Giang trong thời gian qua cho thấy hoạt động kinh tế cửa
khẩu đang có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây và cùng đã được chính
quyền địa phương ưu tiên phát triển. Hiện nay trong tổng số 998 doanh nghiệp đang
hoạt động, Hà Giang mới chỉ có 178 doanh nghiệp và tư thương tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu, trong đó có 64 doanh nghiệp và tư thương thường xuyên hoạt
động (53 doanh nghiệp và 11 tư thương). Hoạt động của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cũng đóng góp vào tăng trưởng GDP của Hà Giang trong 2 thập kỷ vừa
qua, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đặc biệt là làm phong phú các mặt hàng
nông sản… Bên cạnh những kết quả đạt được, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của
Hà Giang chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động không thường xuyên; các mặt
hàng XNK có thuế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số hàng hóa XNK; Số thu NSNN
về hàng hóa XNK khơng ổn định, nguồn thu chủ yếu là các mặt hàng máy móc thiết
bị nhập khẩu tạo tài sản cố định… Như vậy, với những hạn chế về mặt nguồn lực
cho phát triển như đã nêu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu Hà Giang sẽ gặp khó khăn
trong việc thực hiện được vai trị “cầu nối”, “trung chuyển” hàng hóa, dịch vụ XNK
nhằm khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý gần kề thị trường lớn Trung Quốc.
Từ cách tiếp cận và đánh giá thực trạng trên đây, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1. Các học thuyết kinh doanh xuất nhập khẩu
Hệ thống lý thuyết thương mại là cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc giải
thích sự hình thành hoạt động thương mại trên thế giới bao gồm các học thuyết của
Adam Smith với học thuyết “Lợi thế tuyệt đối”, David Ricardo và Mill với học
thuyết “Lợi thế so sánh”, Heckscher-Ohlin, P. Krugman (1980) với “Lý thuyết
thương mại mới”, Helpman và P. Krugman (1985) với “Lý thuyết tích hợp” và
Michael Porter với “Mơ hình kim cương”.


3


2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Nhóm thứ nhất: các cơng trình nghiên cứu về tầm quan trọng, sự cần thiết
của phân tích HĐKD và tiêu chí đánh giá HQKD.
Các cơng trình nghiên cứu của tác giả Robert Kaplan, giáo sư kế toán của Đại
học Harvard và David Norton, về hệ thống đánh giá HQKD chiến lược bằng Bảng
điểm cân bằng (Balanced Scorecard). Các nghiên cứu liên quan có thể kể đến là:
- Cuốn sách: “The balanced scorecard: Translating strategy into action” do
nhà xuất bản Đại học Harvard phát hành năm 1996. Trong cuốn sách này tác giả đã
trình bày về hệ thống đo lường Bảng điểm cân bằng bao gồm tiêu chí tài chính và
phi tài chính, liên hệ với nhau trên góc độ nhân quả để diễn giải chiến lược thành
các mục tiêu hoạt động cụ thể trên các khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình
kinh doanh nội bộ, nhận thức và phát triển. Cuốn sách tập trung nghiên cứu ngành
như ngân hàng, dầu mỏ, bảo hiểm và bán lẻ.
- Bài báo: “The balanced scorecard - measures that drive performance” trên
tạp chí Harvard Business Review, số tháng 1, 2 năm 1992 (tr. 71 - 79). Tác giả đã
phát triển "Bảng điểm cân bằng", một hệ thống đo lường hiệu suất mới về doanh
nghiệp. Tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong đó có các chỉ tiêu phản ánh
những nhân tố ảnh hưởng tới việc thành công của chiến lược bao gồm: chất lượng
nhân viên, quy trình kinh doanh nội bộ, sự hài lịng của khách hàng…
Đề tài “Intergrated performance measurement systems: A development guide”
của tác giả Bititci, Carrie, McDevitt (1997). Nghiên cứu đã chỉ rõ tầm quan trọng
của HĐKD và hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp. Trên cơ sở
kinh nghiệm của các nghiên cứu trước ở các nước, tác giả đưa ra đề xuất xây dựng
hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD theo mơ hình liên kết các chỉ tiêu đánh giá
HQKD ở các khía cạnh khác nhau trong quá trình kinh doanh của DN đó.

Nhóm thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh cho các
doanh nghiệp hoạt động trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể:
Nghiên cứu của tác giả Singh and Raymond (2002) trong bài báo “Analysis
of financial ratios commonly used by US lodging financial executives” đã chỉ ra tầm
quan trọng của các chỉ tiêu phân tích HQKD của DN đặc biệt là các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý hoạt động và các chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh lợi. Tỷ lệ hoạt động và khả năng sinh lời là tỷ lệ quan trọng nhất đối
với các nhà quản lý.
Nghiên cứu Fang-Mei Tseng, Yu-Jing Chiu, Ja-Shen Chen (2007):
“Measuring business performance in the high-tech manufacturing industry: A case
study of Taiwan's large-sized TFT-LCD panel companies”. Nghiên cứu đã xác định
một bộ chỉ số hiệu quả tài chính và phi tài chính mới có thể được sử dụng cho các
công ty sản xuất công nghệ cao và phát triển một mơ hình đánh giá hiệu quả kinh
doanh. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 nhân tố quan trọng khi đánh giá HQKD của DN,
đó là: hiệu quả tài chính, hiệu quả cạnh tranh, năng lực sản xuất, năng lực đổi mới
và mối quan hệ chuỗi cung ứng.
Theo quan điểm đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Logistics, Yuen, Sheung Man (2006) "Performance measurement and management
of third party logistics : an organizational theory approach", Thesis (Ph.D.) - Hong
Kong Baptist University. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
4


logistics được thể hiện ở 5 tiêu chí: (i) Hiệu quả tài chính và thị phần; (ii) Năng
suất; (iii) Thời gian vòng quay; (iv) Dịch vụ khách hàng (v) Uy tín và danh tiếng.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn với 742 bảng câu hỏi cho thấy những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics là chất lượng
dịch vụ, hiệu quả tổ chức và quan hệ khách hàng.
Zou et al. (1998) để đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu, tác giả đề xuất
một thang đo (thang đo EXPERF) bao gồm ba khía cạnh: tài chính (lợi nhuận xuất

khẩu, doanh số xuất khẩu và tăng trưởng doanh số xuất khẩu), chiến lược (đóng góp
của xuất khẩu vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vị trí chiến lược và thị
phần), và sự hài lịng của các đối tượng liên quan.
Nghiên cứu của Jorge Carneiro, Angela da Rocha, Jorge Ferreira da Silva
(2007): “A Critical Analysis of Measurement Models of Export Performance” là một
bản tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả xuất khẩu giai đoạn 19992004, đã chỉ ra rằng có những sai sót trong việc hình thành khái niệm và cấu trúc
hiệu suất hoạt động.
Coelli, T., Rao, D., O’Donnell, C. and Battese, G. (2005). “An Introduction to
Efficiency and Productivity Analysis”, tái bản lần thứ 2, NXB. Springer & Science.
Theo tác giả, hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai phần: hiệu quả công nghệ
(technical efficiency) và hiệu quả phân phối nguồn lực (allocative efficiency). Hiệu
quả công nghệ thể hiện khả năng doanh nghiệp đạt được sản lượng tối đa với mức
đầu vào nhất định. Hiệu quả phân phối thể hiện khả năng doanh nghiệp sử dụng đầu
vào với tỷ lệ hợp lý nhất cho sản lượng và giá thành tương ứng. Kết hợp hai yếu tố
hiệu quả công nghệ và hiệu quả phân phối tạo ra hiệu quả kinh tế tổng thể.
2.2.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Nhóm thứ nhất, những nghiên cứu về cơ sở lý luận hiệu quả kinh doanh và
hệ thống tiêu chí phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung.
Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2017), Giáo trình phân tích tài chính
DN, NXB Tài chính. Giáo trình phân tích tài chính được tiếp cận theo yêu cầu quản
lý tài chính ở 2 phạm vi: phân tích tài chính vĩ mơ và phân tích tài chính vi mơ.
Phân tích tài chính cung cấp thơng tin giúp các chủ thể quản lý có cơ sở cần thiết để
ra quyết định điều hành và quản trị tài chính một cách kịp thời, hiệu quả.
Phạm Thị Thủy, Nguyễn Thị Lan Anh (2018), Báo cáo tài chính phân tích,
dự báo và định giá, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Chương 8: Phân tích hiệu quả
kinh doanh.
Nguyễn Năng Phúc, Nghiêm Văn Lợi, Nguyễn Ngọc Quang (2006) với cơng
trình “Phân tích tài chính cơng ty cổ phần” đã trình bày quan điểm về hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính nói chung trong cơng ty cổ phần.
Hệ thống chỉ tiêu cũng mới dừng lại ở các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhất giúp

đánh giá phân tích về hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn…
Nhóm thứ hai, các nghiên cứu sử dụng cơ sở lý luận và hệ thống chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực cụ thể.
Luận án Tiến Sĩ của tác giả Đỗ Huyền Trang (2012): “Hồn thiện phân tích
hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam
Trung Bộ”. Tác giả kết luận nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn gắn liền với việc
thực hiện các mục tiêu xã hội. Tác giả đưa ra 3 nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu suất sử dụng chi phí hay các yếu tố đầu vào, tốc
5


độ luân chuyển của các chi phí hay yếu tố đầu vào, sức sinh lời của chi phí hay các
yếu tố đầu vào. Đặc biệt trong đề tài tác giả đã đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả xã hội như: khả năng cung cấp việc làm, đóng góp cho NSNN. Tuy nhiên, khi
đưa ra giải pháp hồn thiện tác giả chưa phân tích được các chỉ tiêu đo lường và
đánh giá hiệu quả xã hội.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Công Hội (2017): “Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp Logistics ở các tỉnh Bắc Trung Bộ”. Doanh nghiệp logistics là loại
hình doanh nghiệp đặc thù. Vì hoạt động logistics là một chuỗi các hoạt động từ đầu
vào tới đầu ra của sản phẩm nên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics
không chỉ xem xét trong phạm vi doanh nghiệp mà cịn tính đến hiệu quả kinh
doanh của đối tác, bao gồm đối tác trong chuỗi cung ứng và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ logistics. Từ quan điểm trên, tác giả lựa chọn mơ hình đánh giá hiệu quả
dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu: i. Hiệu quả kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp
logistics (ROA, ROE, ROS, ROC, Năng suất lao động bình quân, Thu nhập bình
quân của LĐ); ii. Hiệu quả lan tỏa đến DN sử dụng DV Logistics và đến phát triển
kinh tế xã hội (Tác động của Logistics đến HQKD, đến việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực, đến các chỉ tiêu HQKD của DN, tác động của DV logistics đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương).
Điểm chung của các luận án nêu trên là đã vận dụng kiến thức về các mơ hình

đánh giá hiệu quả kinh doanh trên thế giới và vận dụng vào đối tượng doanh nghiệp
cụ thể để lựa chọn được mơ hình đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên
phần lớn các nghiên cứu đều tập trung hồn thiện mơ hình chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả, chứ chưa đi sâu vào phân tích tìm ra những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể.
Nhóm thứ ba: các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài xuất nhập khẩu.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Hội (2014): “Lợi thế cạnh tranh của
Việt Nam trong xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới Việt Trung”. Tác giả
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong xuất
khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới Việt – Trung bao gồm: điều kiện về cửa
khẩu, điều kiện về cầu của thị trường Trung Quốc, dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa
khẩu, mơi trường cạnh tranh của thương nhân, chính phủ Việt Nam và cơ chế chính
sách của Trung Quốc,…
Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu tiểu ngạch hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc” do Vụ
Thương mại miền núi - Bộ Cơng Thương chủ trì thực hiện năm 2009. Trong đó, chỉ
tập trung nghiên cứu về hoạt động XK tiểu ngạch hàng hóa của Việt Nam qua biên
giới đất liền sang TQ, chưa đề cập đến hoạt động XNK hàng hóa qua biên giới nói
chung giữa Việt Nam và TQ.
Luận án Tiến sĩ: “Tác động của xuất nhập khẩu hàng hóa tới tốc độ tăng
trưởng kinh tế Việt Nam”, của Nguyễn Thị Thu Thủy tại trường ĐH Kinh tế quốc
dân: Đã dựa trên tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới để chỉ ra
những vấn đề nảy sinh và hướng lựa chọn mơ hình nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế, áp dụng cho trường hợp cụ thể
là Việt Nam. Luận án chỉ rõ chất lượng của xuất khẩu hàng hóa, trong đó có cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu là nhân tố quan trọng tác động tới tăng trưởng kinh tế. Từ kết
6


quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, tăng

cường về mặt lượng và nâng về mặt chất, hướng tới xuất khẩu bền vững.
Luận án Tiến sĩ: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU
trong điều kiện tham gia vào WTO” của Nguyễn Thị Thúy Hồng tại trường đại học
Kinh tế Quốc dân năm 2014: đã nghiên cứu về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam vào EU trong bối cảnh tự do hóa thương mại gia tăng. Nghiên cứu đã
cũng đã củng cố nhận định về tầm quan trọng của chủ động nguyên liệu trong nước
để nâng cao hiệu quả xuất khẩu và sẽ được xem xét, đưa vào bộ chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả.
LATS Kinh tế học: “Đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu trong quan hệ
thương mại với Trung Quốc nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu” của tác giả Nguyễn
Thị Nhật Thu tại Trường Đại học Ngoại thương năm 2018: đã chỉ ra thâm hụt cán
cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc có nguyên nhân chủ yếu do cơ cấu hàng
xuất nhập khẩu giữa hai nước. Luận án đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ cấu
xuất nhập khẩu, từ đó hạn chế tình trạng nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc
trong thời gian dài (đến năm 2030).
Định hướng nghiên cứu của đề tài chủ yếu sẽ tập trung vào vấn đề hiệu quả
kinh tế của chính các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chính là nhân tố có
vai trị quyết định đến tăng trưởng xuất nhập khẩu của địa phương.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu và nội dung luận án tập trung giải quyết
Để tạo thuận lợi và có định hướng rõ ràng cho việc nghiên cứu, tác giả mô
tả các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên thông qua bảng khái quát như sau:
Sơ đồ 1. 1: Khái qt mơ hình các vấn đề phân tích
- Kim ngạch, tốc độ tăng
- Đa dạng mặt hàng XNK
Về mặt kinh tế

- Đóng góp và GDP
- Tăng giá trị gia tăng cho hàng hóa nội địa
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương tích cực


Hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu

- Tăng việc làm
Về mặt xã hội
- Không ảnh hưởng, gây chèn lấn, tác động tiêu cực đến các ngành khác

Các nhân tố
tác động
(Q trình
hội nhập, cơ
chế chính
sách, năng
lực cơ sở hạ
tầng, điều
kiện tự
nhiên, thị
trường thế
giới, nguồn
nhân lực, …

- Duy trì ổn định mơi trường
Về mặt mơi trường

- Nâng cao khả năng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường.
- Tăng cường việc tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa.

(Nguồn: Đào Thanh Hương (2018)1)
7



3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là tập trung đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang (doanh nghiệp sản xuất
mặt hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xuất nhập khẩu,
doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh XNK, doanh nghiệp làm dịch vụ XNK).
- Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp dùng để thực hiện luận án được thu
thập trong khoản thời gian từ 2015-2019.
Câu hỏi nghiên cứu: Quan điểm và định hướng đối với xuất nhập khẩu hàng
hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Giang giai đoạn tới cần tập trung vào
những vấn đề lớn gì? Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang?
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng cách tiếp cận quản trị nhà nước, tức là xem xét hiệu quả
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong tổng thể phát triển kinh tế của
Hà Giang, đặt trong sự so sánh với sự phát triển của các ngành kinh tế khác của tỉnh
và so sánh với hoạt động xuất nhập khẩu của các địa phương trong vùng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp luận

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn.
- Tiếp cận nghiên cứu hệ thống.
5.2.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp so sánh theo thời gian, phương pháp tỷ số.
- Phương pháp thống kê mô tả.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

6.1. Về phương diện học thuật
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản như: (i) lý luận chung, (ii) các tiêu chí đánh
giá, (iii) các nhân tố ảnh hưởng, (iv) chỉ ra các bài học kinh nghiệm về nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn. Do vậy, kết
quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định và việc hồn thiện khung lý thuyết
về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn
1 tỉnh.
6.2. Về phương diện thực tiễn
- Luận án đã rút ra các bài học kinh nghiệm của các địa phương.
- Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
8


- Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu tại Hà Giang.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục và các chữ viết tắt, danh
mục bảng, hình, tài liệu tham khảo, luận án được bố cục theo các chương như sau:

Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu và các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK
1.1. KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU

1.1.1. Bản chất của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa trên cơ sở phân
cơng lao động quốc tế, chun mơn hóa sản xuất và cân đối cung cầu của nền kinh
tế, các quốc gia sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của mình.
1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh XNK và doanh nghiệp kinh doanh XNK
1.1.2.1. Đặc điểm của kinh doanh XNK
* Nhập khẩu
* Xuất khẩu
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh XNK
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp kinh doanh XNK
1.1.3.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hố đất nước.
b. XK đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Một là, XK tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Hai là, XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ.
Ba là, XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất.
Bốn là, XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.

Năm là, thơng qua XK hàng hố nội địa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Sáu là, XK còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý kinh doanh.
c. XK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của nhân dân.
d. XK là để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.

9


* Vai trò của XK đối với các doanh nghiệp
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Thứ nhất, nhập khẩu sẽ thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh
tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm
năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Thứ ba, nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Thứ tư, nhập khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao
chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng
Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
Từ những điều trên ta thấy rằng hoạt động XNK đã có những vai trị tích cực như
sau:
Thứ nhất, XNK là một hình thức trao đổi tích cực.
Thứ hai, kinh doanh XNK chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, làm đa dạng hoá hoặc làm tăng mức giá trị sử dụng cho nền kinh tế
quốc dân và đồng thời làm tăng thu nhập quốc.
Hơn nữa, XNK sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi người,

mọi tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương trong xã hội.
Nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng và chính sự đa dạng của sản xuất
và tiêu dùng sẽ khắc phục được sự thiếu cung và cầu về hàng hố.
Ngồi ra, hoạt động XNK còn tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước
và hàng nhập ngoại.
Như vậy, kinh doanh XNK có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của mỗi nước, phát huy được thế mạnh của mỗi nước và thế mạnh của cả nền kinh
tế thế giới, là chiếc cầu nối liền nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH XNK

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh XNK
Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp là tập
hợp các tiêu chí về kinh tế, xã hội và mơi trường, qua đó phản ánh tổng hợp kết quả
xuất nhập khẩu hàng hóa về mặt định tính và định lượng, trên phạm vi địa phương,
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc
dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức
sống người dân.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK
Nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK là một nhân tố quyết định để tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trường nước ngoài.
Mặt khác, các doanh nghiệp XNK mang những nét chung của doanh nghiệp
nói chung và ngồi ra cịn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những yêu cầu và đòi hỏi
khắt khe từ phía khách hàng nước ngồi.
1.2.3. Vai trị của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK
- Đối với nền kinh tế quốc dân
10



- Đối với các doanh nghiệp
- Đối với môi trường
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH XNK

1.3.1. Hiệu quả kinh tế
1.3.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK
Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả xuất nhập khẩu hàng hóa là kim
ngạch. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa được xác định là tổng kim ngạch
xuất khẩu cộng với tổng kim ngạch nhập khẩu.
1.3.1.2. Cán cân thương mại
Trên góc độ địa phương, cán cân thương mại là chênh lệch giữa kim ngạch
xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu của một địa phương trong một khoảng thời gian nhất
định.
1.3.1.3. Cơ cấu xuất nhập khẩu
Cơ cấu xuất nhập khẩu là tổng thể các bộ phận giá trị hàng hóa xuất khẩu và
các bộ phận giá trị hàng hóa nhập khẩu hợp thành kim ngạch xuất nhập khẩu của
địa phương.
(a) Cơ cấu xuất nhập khẩu theo thị trường
(b) Cơ cấu xuất nhập khẩu theo hàng hóa
(c) Cơ cấu xuất nhập khẩu theo thành phần kinh tế
1.3.1.4. Đóng góp của XNK vào tăng trưởng kinh tế của địa phương
1.3.2. Hiệu quả xã hội
1.3.2.1. Gia tăng việc làm trong doanh nghiệp
1.3.2.2. Năng suất lao động bình quân và thu nhập bình quân của người lao động
trong doanh nghiệp XNK
1.3.2. Hiệu quả môi trường
(i) Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường
(ii) Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hoá


11


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH XNK

1.4.1.Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.1.1. Lực lượng lao động
1.4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
1.4.1.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
1.4.1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
1.4.2.Nhóm nhân tố bên ngồi thuộc phạm vi quốc gia
1.4.2.1. Mơi trường pháp lý
1.4.2.2. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
1.4.2.2. Mơi trường văn hố xã hội
1.4.2.3. Mơi trường chính trị
1.4.2.4. Mơi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng.
1.4.2.6. Môi trường khoa học công nghệ
1.4.2.7. Môi trường kinh tế
1.4.2.8. Các nhân tố khác
1.4.3.Nhóm nhân tố bên ngồi thuộc phạm vi quốc tế
1.4.3.1. Chính sách nhập khẩu của đối tác
1.4.2.5. Mơi trường quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XNK

1.5.1. Kinh nghiệm của Tỉnh Lạng Sơn.
1.5.2. Kinh nghiệm của Tỉnh Lào Cai
1.5.3. Kinh nghiệm của Tỉnh Cao Bằng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HÀ
GIANG

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và địa giới hành chính của Hà Giang
2.1.2. Đặc điểm xã hội của Hà Giang
2.1.3. Đặc điểm kinh tế của Hà Giang
2.2. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA HÀ GIANG

2.2.1. Khái quát về hệ thống doanh nghiệp của Hà Giang
2.2.1.1.Số lượng doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tại Hà Giang
Giai đoạn 2015-2019
(Đơn vị tính: doanh nghiệp)

(Nguồn: NGTK Hà Giang từ 2015-2019)
Số liệu ở biểu 1 cho thấy giai đoạn 2015 – 2018 số lượng doanh nghiệp của
Hà Giang có xu hướng bão hịa và có xu hướng giảm.
2.2.1.2.Phân loại doanh nghiệp tỉnh Hà Giang
♦ Phân bổ doanh nghiệp theo huyện/thành phố thuộc tỉnh Hà Giang
12


Bảng 2.1: Phân bổ doanh nghiệp tại Hà Giang theo địa phương
(Đơn vị tính: doanh nghiệp)
Năm
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11

Địa phương
Thành phố Hà Giang
Huyện Bắc Quang
Huyện Vị Xun
Huyện Quang Bình
Huyện Bắc Mê
Huyện Xín Mần
Huyện n Minh
Huyện Đồng Văn
Huyện Quản Bạ
Huyện Hồng Su Phì
Huyện Mèo Vạc
Tổng cộng

2015

2016

2017

2018


2019

505
120
113
65
36
52
25
24
34
32
16
1.022

548
138
111
47
35
42
27
23
35
39
31
1.076

512

130
122
36
24
42
30
37
44
43
30
1.050

469
123
129
37
25
50
26
31
35
43
30
998

405
111
135
26
20

52
27
33
36
45
35
925

(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Giang từ 2017-2018)
Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp tại Hà Giang chủ yếu tập trung tại
TP. Hà Giang chiếm xấp xỉ 49% tổng số doanh nghiệp trên toàn tỉnh. Cửa khẩu
Thanh Thủy của Hà Giang đặt trên địa bàn huyện Vị Xuyên, cũng là huyện có số
doanh nghiệp lớn thứ 2 cả tỉnh.
♦ Cơ cấu chủ sở hữu của các doanh nghiệp Hà Giang:
Bảng 2.2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị tính: doanh nghiệp, %)
TT
1
1a
1b
2
2a
2b
3
3a
3b

Năm
2015
Tiêu chí

Doanh nghiệp nhà nước
14
Tỷ trọng DNNN/ Tổng DN (%)
1,4
Tốc độ tăng trưởng DNNN (%)
0,0
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
1006
Tỷ trọng DN ngoài NN/ Tổng DN (%)
98,4
Tốc độ tăng trưởng DN ngoài NN (%)
-7,0
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
2
ngồi
Tỷ trọng DN có VĐT NN/ Tổng DN (%)
0,2
Tốc độ tăng trưởng DN có VĐT NN (%)
0,0
Tổng cộng
1.022

2016

2017

2018

2019


BQ

14
1,3
0,0
1059
98,4
5,3

12
1,1
-14,3
1034
98,5
-2,4

10
1,0
-16,7
984
98,6
-4,8

10
0,8
0
1277
98,9
29,8


12
1,1
-6,2
1072
98,6
4,2

3

4

4

4

3,4

0,3
50,0
1.076

0,4
33,3
1.050

0,4
0,0
998

0,3

0,0
1291

0,3
16,7
1087

(Nguồn: NGTK Hà Giang từ 2017-2019)
Lực lượng doanh nghiệp tại Hà Giang chủ yếu là ở khu vực kinh tế tư nhân
(chiếm đến 98,6%), khu vực nhà nước đến 2019 chỉ còn 10 doanh nghiệp, khu vực
FDI còn thấp hơn với chỉ 4 doanh nghiệp và có xu hướng đã ổn định từ năm 2015
đến nay.
♦ Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh theo VA
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế theo VA (Giá trị gia tăng)
(Đơn vị tính: %)

(Nguồn: />13


Cơ cấu kinh tế (theo VA) tiếp tục dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng nông
lâm nghiệp – thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp – XDCB và dịch vụ.
So sánh cơ cấu doanh nghiệp với cơ cấu kinh tế theo VA cho thấy mặc dù chỉ
có 5,9% doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông-lâm-thủy sản, song tỷ trọng của
ngành này chiếm tới 31,07% cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh.
2.2.1.4. Đánh giá về sự phát triển và tồn tại của hệ thống doanh nghiệp tỉnh Hà
Giang.
- Về sự phát triển số lượng các doanh nghiệp của Hà Giang đang ở mức bão hịa.
- Về cơ cấu: nơng – lâm – thủy sản chiếm tỷ trọng thấp, thương mại – dịch
vụ có xu hướng tăng, cơng nghiệp – xây dựng giảm.
- Phần lớn là doanh nghiệp có quy mơ vốn siêu nhỏ và nhỏ.

- Các ngành được coi là lợi thế của Hà Giang lại có mức đóng góp cho ngân
sách thấp.
- Xét về đóng góp việc làm của khu vực doanh nghiệp là rất thấp.
2.2.2. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2.2.2.1. Số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Biểu đồ 2.3: Số lượng doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu ở Hà Giang

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác hải quan năm 2015-2019)
Năm 2019: Số doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng là
do gia tăng mặt hàng linh kiện điện tử (kinh doanh tạm nhập tái xuất) tổng trị giá
3.164 triệu USD. Sau đó lại giảm xuống trong các năm sau đó.
Doanh nghiệp chuyên doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Hà Giang
trong những năm vừa qua lại có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2015 doanh nghiệp
chuyên doanh xuất nhập khẩu tại Hà Giang là 83 doanh nghiệp, năm 2017 con số
này đã tăng lên 177 doanh nghiệp và năm 2019 là 151 doanh nghiệp, tốc độ tăng
trưởng của nhóm doanh nghiệp này giai đoạn 2015-2019 bình quân là 19,6%.

TT
1
2

Bảng 2.3: Tỷ lệ doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu
(Đơn vị tính: doanh nghiệp)
Năm
2015 2016 2017 2018 2019
BQ
Tiêu chí
Doanh nghiệp và tư thương tham
gia hoạt động xuất - nhập khẩu
Tốc độ tăng trưởng (%)

Doanh nghiệp chuyên doanh xuất
nhập khẩu
Tỷ trọng (2)/(1)x100 (%)
Tốc độ tăng trưởng (%)

173

137

366

198

178

78,4

-20,8

167,2

-45,9

-10,1

83

99

177


163

151

48,0
15,3

72,3
19,3

48,4
78,8

82,3
-7,9

84,8
-7,4

33,7
67,2
19,6

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác hải quan năm 2015-2019)
14


Như vậy hoạt động xuất nhập khẩu của Hà Giang vẫn theo chiều hướng tự
phát, không ổn định, thành phần tham gia vào hoạt động XNK biến động theo năm,

tín hiệu khả quan là các doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu có xu hướng
tăng lên qua các năm cho thấy sự khởi sắc trong hoạt động xuất nhập khẩu của Hà
Giang.
Biểu đồ 2.4: Số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK của Hà Giang
so với các tỉnh trong vùng
(Đơn vị tính: doanh nghiệp)

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết cơng tác hải quan các tỉnh Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng Sơn từ 2015 đến 2019)
Như vậy so sánh số lượng doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu của Hà
Giang với các tỉnh ta thấy số lượng các doanh nghiệp tham gia XNK cũng chỉ
ngang Cao Bằng, tuy nhiên kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2015-2019 của
Cao Bằng là 738,52 triệu USD lớn hơn của Hà Giang là 203,48 triệu USD.
2.2.2.2. Loại hình doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Biểu đồ 2.5: Phân loại DN XNK được khảo sát phân theo loại hình cơng ty
(Đơn vị tính: %)

(Nguồn: Báo cáo thống kê tỉnh Hà Giang từ năm 2015 - 2019)
Trong đó:
+ Loại hình công ty TNHH hoạt động XNK: chiếm 35%.
+ Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực XNK: 5%.
+ Các loại hình cơng ty khác: 60%.
2.2.2.3. Quy mơ vốn doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Biểu đồ 2.6: Phân loại DN XNK được khảo sát theo quy mơ
(Đơn vị tính: %)

(Nguồn: Báo cáo thống kê tỉnh Hà Giang từ năm 2015 - 2019)
Doanh nghiệp ‘Vừa’ hoạt động trong lĩnh vực XNK chiếm : 45%.
Doanh nghiệp ‘Nhỏ’ hoạt động trong lĩnh vực XNK chiếm : 15%.
Doanh nghiệp ‘Siêu nhỏ’ hoạt động trong lĩnh vực XNK chiếm : 40%.

2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

2.3.1. Phân tích hiệu quả kinh tế
2.3.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK
Bảng 2.4: Tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Hà Giang
phân theo loại hình
(Đơn vị tính:triệu USD, %)
Năm
TT

2016

Tiêu chí
Tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
1
(triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng trưởng (%)
1.1 Giá trị hàng hóa xuất khẩu (triệu USD)

2017

2018

2019

1.593,1 4.157

576,2


588,3

100
-86,1
200,7

100
2,1
342,5

100
639,5
399,3
15

100
160,9
368,3

BQ

179,1


Tỷ trọng (%)
25,1
8,9
34,8
58,2

31,7
Tốc độ tăng trưởng (%)
232,9
-7,8
-45,5
70,7
62,6
1.2 Giá trị hàng hóa nhập khẩu (triệu USD)
54,0
146,2 132,9 175,5
Tỷ trọng (%)
3,4
3,5
23,1
29,8
14,9
Tốc độ tăng trưởng (%)
-43,4 170,7
-9,1
32,0
37,6
Loại hình khác: Tạm nhập tái xuất, Chuyển cửa
1.3
1139,8 3642,5 242,5
70,3
khẩu, Gia công, miễn thuế (triệu USD)
Tỷ trọng (%)
71,5
87,6
42,1

11,9
55,8
Tốc độ tăng trưởng (%)
219,6 -93,3 -71,0
18,4
(Nguồn: Báo cáo Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác hải quan các tỉnh Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng Sơn từ 2015 đến 2019)

Tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Hà Giang giai đoạn 2015
- 2019 biến động rất lớn. Cụ thể, tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2017
tăng đột biến, đạt 4.157 triệu USD, sau đó giảm mạnh ở năm 2018 còn 576,15 triệu
USD và 588,3 triệu USD ở năm 2019.
Về cơ cấu tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu: hàng xuất khẩu chiếm tỷ
trọng cao hơn hàng nhập khẩu và các loại hình XNK khác giảm tỷ trọng từ 71,5%
năm 2015 xuống còn 11,9% năm 2019.
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hà Giang
So sánh với các Tỉnh miền núi phía Bắc
(Đơn vị tính: Triệu USD)
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết công tác của Cục Hải quan các tỉnh Cao Bằng,
Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn giai đoạn 2015-2019)

Nhìn một cách tổng thể, kim ngạch xuất nhập khẩu của Hà Giang chỉ cao hơn
Cao Bằng, mặc dù có đột phá ở năm 2017, tuy nhiên kim ngạch xuất nhập khẩu
bình quân vẫn thấp hơn Lạng Sơn và Lào Cai.
2.3.1.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu
* Cơ cấu xuất nhập khẩu theo mặt hàng
Bảng 2.5: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Hà Giang
TT Mặt hàng xuất khẩu Đơn vị
2016
2017

2018
2019
1
Quặng các loại
Tấn
22.194
25.966,2
1.944,5
3.367,6
2
Chè các loại
Tấn
1.655,8
4.413,7
1.074,8
1.018,7
3
Ván bóc
Tấn
3.741,4
10.369
31.415,7
61.274,1
4
Giường tủ
Chiếc
828
5
Sắn khơ thái lát
Tấn

130
9.427
67.254,6
39.089
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo “Chương trình hành động Chiến lược kinh tế Hà Giang giai đoạn
2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030” của UBND Tỉnh Hà Giang và website: hagiang.gov.vn)

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hà Giang là: Quặng, Chè các loại, Ván
bóc, Đồ gỗ, Thủ cơng mỹ nghệ, Sắn khơ thái lát,.. chủ yếu là tài nguyên, nguyên
liệu thô với giá trị gia tăng không cao.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nhóm hoa quả (thanh long, nhãn, chuối,..) và
một số nơng sản (sắn tươi, sắn lát,…) và nhóm này đang có xu hướng tăng. Ván
bóc, quặng và khống sản có xu hướng giảm do chính sách hạn chế xuất khẩu tài
ngun thơ và đóng cửa rừng của Trung ương.
Nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2019: 127,5 triệu USD, giảm 29% so với
năm trước, chủ yếu gồm phân đạm, năng lượng điện, phụ tùng ống nước, hoa quả...
16


Bảng 2.6: Giá trị hàng nhập khẩu của Hà Giang
(Đơn vị tính: 1.000 USD)
TT

1

2

Năm
2016
2017

2018
2019
Bình qn
Mặt hàng
Nhập khẩu
11.172,4
32.688,5
33.298,1
35.297,8
Tốc độ tăng trưởng (%)
192,58
1,86
6,01
66,82
Tư liệu sản xuất
9.697,2
19.294,6
22.534,2
24.059,6
Tốc độ tăng trưởng (%)
98,97
16,79
6,77
40,84
Máy móc thiết bị
9.661,5
17.344,4
8.534,3
10.478,3
Tốc độ tăng trưởng (%)

79,52
-50,80
22,78
17,17
Nguyên nhiên vật liệu
35,7
1.950,2
13.999,9
13.581,3
Tốc độ tăng trưởng (%)
5.362,75
617,87
-2,99
1.992,54
Hàng tiêu dùng
1.475,2
13.393,9
10.763,9
11.238,2
Tốc độ tăng trưởng (%)
807,94
-19,64
4,41
264,24
Lương thực
44,2
2.974,3
2.765,2
3.379,3
Tốc độ tăng trưởng (%)

6.620,67
-7,03
22,21
2.211,95
(Nguồn: tổng hợp từ “Quy hoạch kinh tế Hà Giang đến năm 2030” và webside:
hagiang.gov.vn)

Bảng 2.7: Số lượng mặt hàng hàng nhập khẩu của Hà Giang
TT
1
2
3
4
5

Mặt hàng

Đơn vị

2016

2017

2018

2019

Bình
quân


Quả tươi
Tấn
1.449
12.990 22.786
9.781
Tốc độ tăng trưởng
%
796
75
-57
272
Ơ tơ
Cái
12
10
12
Tốc độ tăng trưởng
%
-17
20
-100
-32
Phân bón
Tấn
11,7
2.258 6.078,80 6.379
Tốc độ tăng trưởng
%
19.199
169

5
6.458
Phụ tùng ô tô
Cái
1.618,70 125,3
Tốc độ tăng trưởng
%
-92
-100
-96
Điện
Tr KWh
85,6
184,7
134,1
123,7
Tốc độ tăng trưởng
%
116
-27
-8
27
(Nguồn: tổng hợp từ “Quy hoạch kinh tế Hà Giang đến năm 2030” và webside:
hagiang.gov.vn)

Đánh giá về mặt giá trị nhập khẩu, năng lượng điện vẫn là mặt hàng có trị giá
nhập khẩu lớn nhất của Hà Giang, tiếp theo là máy móc, thiết bị đường nước, hoa
quả tươi, phụ tùng ô tô…
* Cơ cấu xuất nhập khẩu theo đối tượng
Theo thống kê của Cục Hải quan Hà Giang, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng

hóa của Cục giai đoạn 2016-2019 phân theo địa phương như sau:
Biểu đồ 2.8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hà Giang giai đoạn 2016-2019
phân theo địa phương
(Đơn vị tính: triệu USD)
(Nguồn: Cục Hải quan Hà Giang)

Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Hà Giang phân theo địa
phương ta thấy chủ yếu là hàng xuất nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp ngoài Tỉnh chủ yếu là Hoa
quả khô, Tươi, Bánh kẹo, Hạt tiêu đen, Tinh bột sắn……Hàng nhập khẩu là máy
móc thiết bị, ơtơ và linh kiện ô tô, than cốc, năng lượng điện; các loại hình khác là
bản mạch in điện tử, sợi thuốc lá, máy thổi khí, thuốc lá điếu……
17


Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp trong Tỉnh chủ yếu là
gạo, ngô, quả tươi, ván bóc, Antimo, bột sắn, hàng hóa khác; hàng nhập khẩu là
kẽm gia cơng Angtimon thỏi, máy móc thiết bị, linh kiện ô tô, than cốc, quặng
Mănggan……
2.3.1.3.Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Bảng 2.8: Đóng góp từ hoạt động Xuất – Nhập khẩu của Tỉnh Hà Giang
trong thu ngân sách nhà nước
(Đon vị tính: triệu đồng)
Năm
TT
1

2

3


2015
2016
2017
2018
2019
BQ
Tiêu chí
Tổng thu ngân sách nhà
10.355.151 10.783.378 12.509.542 14.042.064 15.776.941
nước của Hà Giang
Tốc độ tăng trưởng thu ngân
7,73
4,14
16,01
12,25
12,35
10,50
sách NN so với năm trước (%)
Thu ngân sách nhà nước từ
174.705
202.414
216.303
185.337
206.960
hoạt động xuất nhập khẩu
Tốc độ tăng trưởng thu ngân
-3,75
15,86
6,86

-14,32
11,67
3,26
sách NN so với năm trước (%)
Tỷ trọng thu NSNN từ
hoạt động xuất nhập
1,69
1,88
1,73
1,32
1,31
1,58
khẩu / tổng thu NSNN (%)
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Tỉnh Hà Giang năm 2015-2019)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng thu NSNN từ hoạt động xuất nhập
khẩu của Hà Giang chiếm tỷ trọng bình quân 1,58 % trong tổng thu ngân sách Nhà
nước giai đoạn 2015 - 2019. Lí do cơ cấu, số lượng hàng hóa chưa đa dạng, chủ
yếu là hàng nơng sản có giá trị kim ngạch thấp; hoạt động kinh doanh, XNK của
các doanh nghiệp trên địa bàn còn hạn chế.
Bảng 2.9: Tỷ trọng thu ngân sách nhà nước từ hoạt động Xuất – Nhập khẩu
Tại Tỉnh Hà Giang
(Đon vị tính: triệu đồng, %)
Năm
TT
1

1.1
1.2
1.3

1.4

2015
2016
2017
2018
2019
BQ
Tiêu chí
Thu ngân sách nhà nước từ hoạt
174.705 202.414 216.303 292.751 315.000
động xuất nhập khẩu (triệu đồng)
Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách NN
-3,75 15,86
6,86
35,34
7,60
12,38
(%)
Thuế xuất khẩu (triệu đồng)
15.261 23.577 14.680 15.391 23.562
Thuế nhập khẩu (triệu đồng)
13.477 7.348 12.604 14.129 17.148
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
0
32
34
40
60
khẩu (triệu đồng)

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
145.828 171.432 188.909 263.191 274.230
(triệu đồng)

(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Giang năm 2015-2019)
Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu có xu hướng tăng giảm
không đồng đều qua các năm. Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách nhà nước bình
quân giai đoạn 2015 – 2019 là 12,38%/năm.
18


2.3.2. Phân tích hiệu quả xã hội
2.3.3.1. Năng suất lao động bình qn
Năng suất lao động bình qn được tính trên cơ sở tổng giá trị hoặc sản phẩm
tiêu thụ và số lao động sử dụng của công ty;
Bảng 2.10: Năng suất lao động bình quân của một số doanh nghiệp XNK
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(Đon vị tính: triệu đồng, người)
Năm
TT
1
2
3
4
5

2015
2016
2017
2018

2019
BQ
Tiêu chí
Tổng doanh thu (triệu đồng)
990.950 1.036.400 1.215.780 1.352.400 1.442.020 1.207.510
Chi phí (triệu đồng)
933.000 972.000 1.116.000 1.258.000 1.402.000 1.136.200
Số lao động sử dụng (người)
551
563
569
594
570
569,40
Năng suất lao động bình
105,2
114,4
175,4
158,9
70,2
124,8
quân (triệu đồng/ người)
Tốc độ tăng năng suất lao động
8,76
53,30
-9,37
-55,82
-0,78

(Nguồn: Thống kê khảo sát DN XNK Hà Giang giai đoạn 2015-2019)

Kết quả thống kê khảo sát của 20 doanh nghiệp thường xuyên phát sinh hoạt
động XNK cho thấy NSLĐ bình quân của các doanh nghiệp hiện tại là cao hơn mức
bình quân của cả nước, tuy nhiên lại có xu hướng giảm đi trong vòng 5 năm qua cả
về giá trị và tốc độ. Cụ thể năm 2015, NSLĐ của nhóm DN được khảo sát là 105,2
triệu đồng/người, đến năm 2019 NSLĐ chỉ cịn 70,2 triệu đồng/người.
2.3.3.2. Tiền lương bình qn
Bảng 2.11: Tiền lương bình quân của một số doanh nghiệp XNK
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(Đon vị tính: triệu đồng, người)
Năm
TT
1
2
3
4
5

2015
Tiêu chí
Quỹ tiền lương (triệu đồng)
52.340
Số lao động sử dụng (người)
441
Tiền lương bình quân (triệu
118,7
đồng/ người/ năm)
Tiền lương bình quân (triệu
9,9
đồng/ người/ tháng)
Tốc độ tăng tiền lương bình

quân

2016

2017

2018

2019

BQ

54.340
448

54.360
439

61.160
454

59.870
425

56.414
441,4

121,3

123,8


134,7

140,9

127,8

10,1

10,3

11,2

11,7

10,7

2,20

2,09

8,79

4,57

4,41

(Nguồn: Thống kê khảo sát DN XNK Hà Giang giai đoạn 2015-2019)
Chỉ tiêu tiền lương bình quân cũng phản ánh chất lượng lao động. Tiền lương
bình quân của các doanh nghiệp XNK được khảo sát tại Hà Giang cho thấy mức cao

hơn rất nhiều so với mức lương bình quân chung của cả nước. Thu nhập bình quân
một tháng của người lao động trong doanh nghiệp XNK năm 2019 là 11,2 triệu
đồng/ tháng, gấp đơi so với thu nhập bình qn của tỉnh là 5,5 triệu đồng/ tháng và
thu nhập bình quân của người lao động trong doanh nghiệp XNK theo khảo sát chỉ
đứng sau 2 ngành cao nhất là Tài chính – Ngân hàng, sản xuất phân phối điện và khí
đốt.
19


2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1.Doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên qua các
năm.
2.4.1.2.Hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có vai trị quan trọng đối
với tăng trưởng GDP của Hà Giang.
2.4.1.3.Các doanh nghiệp Xuất – Nhập của Hà Giang đã góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, đặc biệt là làm phong phú các mặt hàng nông sản.
2.4.1.4. Các hoạt động doanh nghiệp XNK góp phần tăng cường hợp tác giao lưu
quốc tế giữa Hà Giang với Trung quốc và các quốc gia trên thế giới.
2.4.2. Những hạn chế
Mặc dù các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng góp rất lớn cho sự phát triển
kinh tế của Hà Giang, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như sau:
2.4.2.1. Thứ nhất, số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, kim
ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn Hà Giang vẫn thấp hơn so với các tỉnh Miền
Bắc rất nhiều.
2.4.2.2. Thứ hai, hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Hà Giang chủ yếu là
hàng tạm nhập tái xuất và của các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
2.4.2.3.Thứ ba, hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Hà Giang chủ yếu là

nhóm hàng hoa quả, nơng sản tươi.
2.4.2.4.Thứ tư, hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế cửa khẩu
chưa tạo ra giá trị thặng dư cao.
2.4.2.5.Thứ năm, việc phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Hà
Giang không tạo được giá trị lan tỏa cho các khu vực và thành phần kinh tế trên
địa bàn.
2.4.2.6.Thứ sáu, về khả năng đóng góp ngân sách ở Hà Giang với hoạt động và
mơ hình kinh tế cửa khẩu hiện nay tại các địa phương.
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế
- Về doanh nghiệp hoạt động biên mậu:
- Về chính sách biên mậu:
- Về cơ sở hạ tầng cửa khẩu.
- Về giao thơng, khó khăn trong việc kết nối giao lưu kinh tế
- Kết nối cơ sở hạ tầng giao thông đến các chợ, lối mở còn hạn chế
- Các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế biên mậu như:
- Tác động của dịch bệnh Covid-19
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

20


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ NÂNG CAO VAI
TRÒ DOANH NGHIỆP XUẤT – NHẬP KHẨU TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2030.

3.1.1. Thách thức và cơ hội trong phát triển kinh tế đối ngoại của Hà Giang
3.1.1.1. Thách thức
* Đối với tỉnh Hà Giang
- Tỉnh Hà Giang có điểm xuất phát kinh tế thấp, mức thu nhập dân cư, vốn,

trình độ khoa học và cơng nghệ cịn yếu; quy mơ sản xuất nhỏ, trình độ sản xuất
thấp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chưa phát triển.
- Mơi trường đầu tư cịn nhiều hạn chế như: kết cấu hạ tầng, thể chế, hệ
thống pháp luật, việc thực thi pháp luật, tính hiệu quả và hiệu lực quản lý...
- Mơi trường đầu tư, chính sách đầu tư trong và ngoài nước nhiều biến động.
- Thách thức lớn nhất cho sự phát triển thương mại của Hà Giang xuất phát
từ nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
- Xuất khẩu của Hà Giang phát triển chưa bền vững.
- Mở rộng xuất khẩu đang có nguy cơ thách thức nguồn tài nguyên thiên
nhiên, môi trường.
- Nhiều vấn đề xã hội nảy sinh từ hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Nhập khẩu chưa bền vững.
* Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Hà Giang
- Cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
- Điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động xuất nhập khẩu : Giao thông kết nối
không thuận lợi (chưa có đường cao tốc) cả trong nước lẫn tới ở Trung Quốc.
- Kết nối cơ sở hạ tầng giao thông đến các chợ, lối mở còn hạn chế. Các khu
chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy chưa phát triển và các
hoạt động logistics còn đơn giản.
3.1.1.2. Cơ hội trong phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
tại Hà Giang.
* Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho Hà Giang các cơ hội mở cửa thị
trường cũng như xâm nhập vào các thị trường nước ngoài:
* Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của Trung Quốc mang lại
lợi thế phát triển kinh tế cửa khẩu cho Hà Giang.
* Chính phủ ưu tiên và quan tâm đến xuất nhập khẩu và lưu thơng hàng hóa
trong khu vực và thế giới.
* Chính quyền địa phương hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp XNK
về tài chính, về đầu tư kỹ thuật thiết bị, môi trường pháp lý.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

3.1.2.1. Mục tiêu phát triển các doanh nghiệp XNK của Hà Giang
(1) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
(2) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác hợp lý và tái tạo tài nguyên thiên
nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, nâng cao khả năng đáp
ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của hàng hóa xuất khẩu.
(3) Phát triển xuất khẩu góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói
giảm nghèo, tạo nhiều việc làm đảm bảo cơng bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý
giữa các thành phần tham gia xuất khẩu.
21


3.1.2.2. Định hướng phát triển các doanh nghiệp XNK của Hà Giang
Trên cơ sở mục tiêu định hướng chung nêu trên, một số định hướng cụ thể
phát triển xuất khẩu trong giai đoạn 2020-2030 là:
- Xác định phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với xu hướng biến
đổi của thị trường thế giới và lợi thế của Hà Giang.
- Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện môi trường, hạn chế
sử dụng năng lượng và tài nguyên.
- Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có
giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn.
- Tập trung phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy.
- Từng bước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để thúc đẩy giao lưu bn bán
hàng hóa ở các cửa khẩu phụ và lối mở
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế đối ngoại qua các cửa khẩu.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG.

3.2.1.Nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong tỉnh.

- Chuyển hướng kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp và đổi mới mơ hình sản xuất trong nơng
nghiệp.
- Xây dựng mơ hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản giữa doanh
nghiệp và nông dân.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ để phát triển sản xuất hiệu quả.
3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính
Các doanh nghiệp muốn tăng năng lực tài chính:
Trước hết phải tăng vốn chủ sở hữu của mình. Các DN có thể tăng vốn chủ
sở hữu bằng nhiều cách. Nhưng một trong những cách đó là:
+ Nâng mức góp vốn của các Cổ đông chiến lược.
+ Tăng số lượng cổ đông.
+ Phát hành trái phiếu có kỳ hạn.
+ Tham gia vào thị trường chứng khoán.
Nhưng muốn doanh nghiệp tham gia vào thị trường tài chính thì bản thân
doanh nghiệp phải làm ăn kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm.
Chất lượng sản phẩm tốt, được người tiêu dùng tin tưởng.
Các DN cần phải hồn thiện mình, để tiếp cận nguồn vốn
vay NH dễ dàng hơn.
Cổ phần hóa một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có năng lực kinh
doanh của Hà Giang.
3.2.3.Nâng cao năng lực quản trị
Quản trị vốn kinh doanh
Để quản trị vốn kinh doanh mang lại hiệu quả cao, DN cần chia nghiệp vụ này
thành ba loại:
+ Quản trị nguồn vốn.
+ Quản trị sử dụng vốn.
+ Quản trị hiệu quả kinh doanh.
Quản trị các quan hệ kinh doanh
Quản trị các quan hệ kinh doanh bao gồm những nội dung cốt lõi, đó là:

22


+ Chọn đối tác theo khu vực và địa bàn kinh doanh.
+ Chọn bạn hàng thực hiện từng loại dịch vụ kinh doanh.
+ Chọn đối tượng và mức độ hợp tác kinh doanh.
Quản trị các quan hệ kinh doanh là nội dung chiến lược của từng DN, đã và
đang thực hiện chiến lược này rất thành công. Trong tương lai cần có nhiều bạn
hàng chiến lược ở những khu vực có nhiều tiềm năng đầu tư.
Quản trị nhân lực.
Nhân lực là yếu tố quyết định thắng lợi mọi hoạt động kinh doanh và phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động của DN. DN đã nhận thức rất rõ điều này.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là:
-Cán bộ chưa được đào tạo bài bản.
-Năng lực công nghệ thông tin thấp.
-Thể chất chưa đáp ứng tuyệt đối yêu cầu công việc được giao.
Để cán bộ trong DN tại tỉnh Hà Giang làm việc hiệu quả hơn. Cần có
những quan tâm sát sao hơn của lãnh đạo doanh nghiệp trong việc phân công
công việc:
-Đào tạo cán bộ DN theo hướng chuyên nghiệp.
-Phân công chức trách nhiệm vụ theo năng lực và sở trường.
- Xây dựng nhóm cán bộ chất lượng cao để giải quyết tình huống đột xuất về
nghiệp vụ kinh doanh.
-Chế độ thưởng phạt với cán bộ phải công bằng, nghiêm minh và công khai.
3.2.4. Nâng cao năng lực khoa học – công nghệ
Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản trị doanh nghiệp xuất nhập khẩu
sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Hà Giang hiện đang chủ yếu làm về
dịch vụ xuất nhập khẩu, vận hành hiệu quả hơn, cắt giảm chi phí và nâng cao chất
lượng dịch vụ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ mới như hệ thống quản lý kho,

quản lý vận tải trong vận hành kho bãi…
Các ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 trong logistics.
3.2.5. Am hiểu thị trường, thông lệ quốc tế về thương mại.
- Về pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Về chính sách, luật lệ giao dịch.
- Về nền tảng văn hóa, tập quán.
- Tham gia thương mại quốc tế, tạo thành liên hiệp trong việc chia sẻ thông
tin thị trường, dự báo nhu cầu, phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất trong việc đáp
ứng nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước, đặc biệt là Trung Quốc.
3.2.6. Hợp tác và tận dụng ưu thế các doanh nghiệp Xuất Nhập khẩu trong và
ngoài tỉnh, tạo sức mạnh kinh tế cửa khẩu của Hà Giang.
- Tận dụng ưu thế của mình trong mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu của các tỉnh Lào Cai (tỉnh tiếp giáp về phía Tây), Cao Bằng (tỉnh
tiếp giáp về phía Đơng), và Lạng Sơn (những tỉnh có vị trí thuận lợi và đã được
chọn là 01 trong 03 khu tuyến giao thương biên mậu trọng điểm trong Đề án phát
triển kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng phê duyệt vào năm 2008.
- Tận dụng ưu thế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong vùng để tạo lợi
thế trong việc hợp tác các khu kinh tế cửa khẩu ở các điểm sau:
Thứ nhất, làm phong phú hàng hóa xuất nhập khẩu.
23


Thứ hai, góp phần thúc đẩy mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ ba, thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, du lịch và hồn thiện kết cấu
hạ tầng khu vực cửa khẩu, biên giới;
Thứ tư, góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo;
3.2.7. Xây dựng mơ hình chun mơn hóa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Để nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, Hà Giang cần
xây dựng mơ hình chun mơn hóa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để làm được

điều này cần thống kê, phân loại, sắp xếp các doanh nghiệp trên địa bàn từ đó đưa ra
giải pháp về chính sách để định hướng và ưu tiên phát triển các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của địa phương, nằm trong chuỗi giá trị liên kết
của vùng.
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp.
3.3.1.Đổi mới quản lý DNXNK trên địa bàn
3.3.1.1. Thống kê phân loại hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Phân công sản xuất – kinh doanh đúng năng lực của từng loại doanh nghiệp
nhằm mục đích đảm bảo chun mơn hóa; Nâng cao chất lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Khai thác đúng tiềm năng của doanh nghiệp.
- Từng bước chun mơn hóa q trình sản xuất – kinh doanh và giao lưu
kinh tế quốc tế.
Phân loại theo tiêu chí sau đây:
+ Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nội địa
+ Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có liên quan đến xuất nhập khẩu
+ Các doanh nghiệp chuyên doanh Xuất – Nhập khẩu và phục vụ xuất nhập
khẩu
3.3.1.2. Đánh giá, xếp hạng các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh xuất nhập
khẩu (gọi tắt là các doanh nghiệp Ngoại thương)
Việc đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý:
- Thiết lập ra chính sách, mục tiêu và có phương án phân bổ nguồn lực
phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp;
- Kiểm tra phân loại, chấn chỉnh hoạt động DN theo định kỳ;
- Có định hướng sản xuất kinh doanh đối ngoại theo nhu cầu thị trường
xuất khẩu.
Ngành hải quan đang xem xét để rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật,
đảm bảo những quy định của ngành hải quan được minh bạch, áp dụng biện pháp
quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
Về cơ bản hiện nay hải quan Việt Nam áp dụng 3 luồng chính để kiểm tra là:

Xanh, Vàng, Đỏ. Mỗi luồng hàng được phân loại nói lên mức độ đánh giá của cơ
quan hải quan đối với hàng hóa trong q trình quản lý rủi ro.
Việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp của Hải quan Hà Giang phải làm rõ hai
yếu tố:
Thứ nhất, mối quan hệ với nền kinh tế Trung Quốc.
Thứ hai, nhu cầu về một hạ tầng chiến lược.
24


3.3.2. Tạo điều kiện để doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiếp cận thị trường quốc
tế.
3.3.2.1. Về chính sách biên mậu và cải cách thủ tục hành chính
3.3.2.2. Về kết nối mạng lưới giao thông và cơ sở hạ tầng logistics
3.3.2.3. Tăng cường quan hệ đối ngoại củng cố tình hữu nghị nhằm phát triển về
kinh tế xã hội.
3.3.2.4. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh tế biên mậu.
3.3.3.Tăng cường sự chỉ đạo của Chính Phủ về mơ hình kinh tế cửa khẩu Hà
Giang.
3.3.4. Sự trợ giúp ban đầu của Nhà nước về kỹ thuật, tài chính, chuyên gia…
để xây dựng hệ thống DNNT.
3.3.5. Sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo tỉnh Hà Giang.
3.3.6. Chính sách, biện pháp và chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Hà Giang.
3.3.6.1. Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế theo hướng phát
triển nhanh và bền vững:
3.3.6.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa:
3.3.6.3. Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng:
3.3.6.4. Phát triển khoa học và cơng nghệ:
3.3.6.5. Chính sách đối với các thành phần kinh tế:
3.3.6.6. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ:

3.3.6.7. Phát triển kết cấu hạ tầng:
3.3.6.8. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế:
3.3.6.9. Giữ vững ổn định chính trị – xã hội:

25


×