Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Ứng dụng của kỹ thuật di truyền trong lĩnh vực khoa học hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.09 KB, 11 trang )


1. Contents


3


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước vào thế kỷ 21, tình hình thế giới và trong nước có những diễn
biến phức tạp, tạo ra những thời cơ thuận lợi và những thách thức cho mỗi
dân tộc, quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả
phòng, chống tội phạm, tồn cầu hóa đã trở thành một xu thế khó tránh
khỏi. Nhiều sự kiện trọng đại đã xảy ra trên thế giới; tình hình kinh tế - xã
hội tồn cầu phức tạp làm kinh tế nhiều nước suy giảm, xung đột sắc tộc, ly
khai dân tộc, xuất hiện nhiều hình thức ly khai dân tộc mới ở nhiều khu
vực, tất cả đã làm thay đổi sâu sắc tình hình an ninh, chính trị thế giới. Chủ
nghĩa khủng bố xảy ra ở nhiều quốc gia với mức độ nghiêm trọng khác
nhau. Các loại dịch bệnh hoành hành ở nhiều địa phương, cũng như giá cả
các mặt hàng thiết yếu không ổn định và tăng cao đã làm tổn hại đến kinh
tế - xã hội của nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Trong nước, các thế lực thù địch tiếp tục theo đuổi đường lối
“diễn biến hịa bình”, lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tơn
giáo để kích động bọn phản động, cực đoan leo thang hoạt động chống phá,
phá vỡ đồn kết dân tộc, làm xấu đi tình hình an ninh, trật tự. tự phức tạp
Trong những năm qua, tình hình tội phạm ở Việt Nam có nhiều diễn
biến phức tạp, một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng, nổi lên một số
loại tội phạm như: các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tội phạm về
ma túy; tội phạm về môi trường; tội phạm mua bán người; tội phạm rửa
tiền; tội phạm sử dụng cơng nghệ cao… đáng chú ý ở nhiều vụ có nhiều đối
tượng tham gia, hoạt động có tổ chức, hoạt động phạm tội xuyên quốc gia,
với những phương thức thủ đoạn mới gây nhiều khó khăn cho cơng tác đấu


tranh của các lực lượng chức năng.
Chương trình quốc gia phịng, chống tội phạm là một chương trình
tổng thể do Chính phủ đặt ra, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn
4


xã hội để giải quyết những vấn đề bức xúc nổi lên trong cơng tác đấu tranh
phịng, chống tội phạm, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước trong giai đoạn hiện nay. Trong đó có khoa học hình sự thuộc
Viện khoa học hình sự , Bộ Cơng an Việt Nam có vai trị quan trọng việc hỗ
trợ chương trình quốc gia phịng, chống tội phạm. Viện Khoa học hình sự
(C09) trực thuộc Bộ Cơng an Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ
huy, chỉ đạo lực lượng kỹ thuật hình sự trong cả nước thực hiện các chủ
trương, biện pháp cơng tác kỹ thuật hình sự, tổ chức nghiên cứu khoa học
và ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào lĩnh vực khoa học
hình sự.
2. ỨNG DỤNG CỦA KỸ THUẬT DI TRUYỀN TRONG LĨNH VỰC
2.1.

KHOA HỌC HÌNH SỰ
Khoa học hình sự
Khoa học hình sự là tổng thể chi thức được tích lũy có hệ thống về
nội dung, bản chất và phương pháp luật nghiên cứu, ứng dụng các tri thức
đó vào trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Khoa học về điều tra hình sự là khoa học về các quy luật phản ánh
cấu trúc của vụ phạm tội; các quy luật hình thành thơng tin về vụ phạm tội
và thủ phạm; các quy luật thu thập, nghiên cứu, đánh giá, sử dụng chứng cứ
và các phương tiện, biện pháp, phương pháp điều tra, phòng ngừa tội phạm
được xây dựng trên cơ sở nhận thức các quy luật đó.
Chức năng, nhiệm vụ của khoa học hình sự:


• Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự
• Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chun
mơn nghiệp vụ kỹ thuật hình sự;
• Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự và pháp y
• Hồn thiện hệ thống lý luận của khoa học điều tra hình sự

5


• Giới thiệu các phương tiện kỹ thuật hình sự tiên tiến, các biện pháp chiến
thuật hình sự và phương pháp điều tra mới; đồng thời hoàn thiện những
phương tiện, biện pháp, phương pháp điều tra đã có.
• Nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của cơ
quan điều tra và giám định hình sự
• Nghiên cứu và hồn thiện các phương tiện, biện pháp phịng ngừa tội
phạm: khơng chỉ điều tra từng vụ án cụ thể, mà cịn phải tìm ra những quy
luật về những nguyên nhân, điều kiện hình thành tội phạm.
• Tham khảo có chọn lọc lý luận và thực tiễn điều tra hình sự của các quốc
gia khác
• Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kỹ thuật hình sự và pháp y
2.2. Ứng dụng của kỹ thuật di truyền trong lĩnh vực khoa học hình sự
Khi giải quyết tội phạm, giám định viên pháp y đóng vai trị then
chốt trong q trình điều tra và xét xử. Trách nhiệm của họ rất khác nhau
tùy thuộc vào loại tội phạm và bằng chứng sẵn có.
DNA được tìm thấy trong các mẫu sinh học được thu hồi tại hiện
trường vụ án là một trong những dạng bằng chứng pháp y mạnh mẽ nhất
hiện nay. Nhiệm vụ của giám định viên pháp y khi phân tích loại chứng cứ
này là xác định xem hồ sơ ADN của nghi phạm có trùng khớp với hồ sơ
ADN tìm thấy trong mẫu hiện trường vụ án hay khơng. Sau đó, họ phải

đánh giá tầm quan trọng của thỏa thuận này.

6


Ứng dụng của các công nghệ Dna trong điều tra hình sự đã biến
phân tích DNA trở thành một cơng cụ quan trọng trong khoa học hình sự.
So với các lĩnh vực khác của khoa học sự sống, phân tích DNA hình sự
phải đối mặt với những mẫu có lượng bản sao DNA rất thấp, mẫu đã bị
phân hủy hoặc tạp nhiễm, yêu cầu về tính chính xác và độ tin cậy cần được
xem xét. Đa số các xét nghiệm DNA trong hình sự dựa vào PCR và các kỹ
thuật phân tích phân đoạn để phát hiện những khác biệt về độ dài của các
đoạn ngắn lặp lại liên tục.
Tiến hành thu nhận DNA từ các tế bào máu, chân tóc, da,…của thủ
phạm bỏ lại ở hiện trường vụ án, phân tích DNA để thu nhận “dấu vân tay
DNA”. Sau đó, so sánh với “dấu vân tay DNA” của các nghi phạm. Nghi
phạm nào có “dấu vân tay DNA” trùng khớp với “dấu vân tay DNA” thu
nhận ở hiện trường chính là thủ phạm gây ra vụ án. Nghiên cứu dấu vân tay
bước đầu có thể chẩn đốn được một số tật, bệnh di truyền. Trong những
năm gần đây, khoa học dấu vân tay được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như:
Hình sự, y học, giáo dục, ngân hàng…
Tuy nhiên, hệ thống dấu vân tay lý thuyết bị hạn chế và kém hiểu
biết bởi người dân nói chung. Do đó, cần có nhiều nghiên cứu hơn về các

7


mối quan tâm khoa học và việc sử dụng dấu vân tay trong cuộc sống hàng
ngày.
Các nếp gấp và các gờ nổi li ti chạy song song với nhau trên bề mặt

da, tạo thành các gờ trên da. Mặt trong của lòng bàn tay, mặt dưới của bàn
chân và tất cả các ngón tay đều có gờ da.
Hand ridges have received more attention and application than foot
ridges. The third (outermost) knuckles, in particular, contain more or less
bent ridges that form intricate formations known as flowers. (dấu vân tay –
finger print).

Trong các dấu vết của nếp vân da bàn tay con người thì dấu vân tay
được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất.
Dấu vân tay được hình thành từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 19 của thai
kỳ. Nó là duy nhất, là đặc trưng cho mỗi người và không thay đổi từ khi
sinh ra đến khi chết. Dấu vân tay được sử dụng rất sớm trong lĩnh vực kỹ
thuật hình sự giúp giải mã, truy nguyên tội phạm.
2.3.

Thành tựu nổi bật trên thế giới và tại Việt Nam
8


- Vào năm 1911, phiên tịa hình sự đầu tiên trên thế giới sử dụng
“Dấu vân tay” để làm bằng chừng kết tội nghi phạm (Tòa án tối cao Illinois
ở Hoa Kỳ). Thomas Jenning bị kết tội giết Clarence D.Hiller. Trong quá
trình mưu sát, hắn ta đã để lại dấu vân tay trên lan can vừa mới sơn cùng
với chiếc áo khốc rách, dính máu và 1 khẩu súng lục. Cảnh sát đến điều
tra, thu thập bằng chứng và đối chiếu dấu vân tay thu được ở hiện trường
chùng khớp với “dấu vân tay” của Thomas Jenning. Từ đó “Dấu vân tay”
chính thức trở thành 1 bằng chứng để kết tội nghi phạm. Đến năm 1984,
“Dấu vân tay DNA” được khám phá bởi Giáo sư Sir Alec Jeffreys tại
Leices (Anh) trong cuộc điều tra vụ án 2 thiếu nữ bị hiếp dâm và giết chết.
Ông nhận ra rằng mỗi cá nhân đều có 1 mơ hình DNA độc nhất và có thể

dùng chúng để nhận dạng người. “Dấu vân tay DNA” là kết quả nghiên cứu
của ông về số lần lặp lại các đoạn minisatellite. Mỗi người có số lần lặp lại
đoạn minisatellite riêng biệt.

- Công nghệ sinh học “Bất kỳ ứng dụng công nghệ nào sử dụng các
hệ thống sinh học, sinh vật sống hoặc các dẫn xuất của chúng để tạo ra
hoặc sửa đổi các sản phẩm hoặc quy trình cho mục đích sử dụng cụ thể”
Cơng ước về Đa dạng sinh học
- Khoa học pháp y “Khoa học pháp y liên quan đến việc phân tích
khoa học và lập hồ sơ bằng chứng phù hợp cho các thủ tục pháp lý” Trung
tâm Pháp y Hạt Hamilton, Hoa Kỳ.
- Phân tích độ dài đoạn ngắn hạn chế đa hình Phân tích đánh dấu
nhiễm sắc thể Y, Viện nghiên cứu công tố viên Hoa Kỳ, Hoa Kỳ.
- Dấu hiệu nhiễm sắc thể Y • Để phân biệt giới tính • Cố định danh
tính trong các vụ hiếp dâm • Để phân tích dịng dõi cha Jobling MA,

9


Pandya A, Tyler-Smith C. Nhiễm sắc thể Y trong phân tích pháp y và xét
nghiệm quan hệ cha con.
- Ứng dụng, phân tích mẫu, phân tích dịng dõi, xác định nghi
phạm, nghiên cứu nhân chủng học, nghiên cứu di truyền quần thể,... Pillay,
RG Menezes, R. Krishnaprasad,
3. KẾT LUẬN
Kỹ thuật di truyền thể hiện tầm quan trọng trong khoa học hình sự,
nhiều nghiên cứu hơn cần được thực hiện để đạt được trọn vẹn mục đích
này. Với những tiến bộ kỹ thuật của công nghệ và nỗ lực của các nhà
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật di truyền sẽ trở thành một phương pháp
thường quy dễ dàng tiếp cận trong điều tra thực tế.


10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

11



×