Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Hoocmon inhibin trong điều hoà sinh sản ở gia súc cái doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.87 KB, 13 trang )


Hoocmon inhibin trong điều
hoà sinh sản ở gia súc cái



Ý tưởng về sự tồn tại của ''inhibin'' đã
được hình thành từ đầu những năm 1920,
nhưng chỉ trong những năm gần đây thì
sự tồn tại của nó mới được khẳng định.
Inhibin lần đầu tiên được các nhóm
nghiên cứu độc lập chiết suất ở dạng tinh
khiết vào năm 1985. Đến nay các
đặc tính hoá học và sinh học, các gen mã
hoá các tiểu phần của inhibin đã được
xác định và vai trò sinh lý học của nó
cũng được nghiên cứu một cách chi tiết.
Inhibin là một hóc môn tham gia
vào quá trình điều hoà sự phân tiết FPS
(Follicle Stimulating Hormone). Do vậy,
nắm được các khía cạnh liên quan đến
hócmôn này sẽ có ý nghĩa quan trọng
trong việc điều khiển sinh sản ở gia súc
Đặc điểm phân tử của inhibin
Mỗi phân tử inhibin gồm hai tiểu phần kh
ác nhau được gọi là α và β nối với nhau
bằng các cầu nối disulfid (Knight et al ...
1987). Thực tế có hai dạng đồng phân củ
a inhibin đã được phân lập ở các loài khá
c nhau (Ling et al .. 1985). Hai đồng phâ
n này có tiểu phần α giống hệt nhau, như


ng tiểu phần β thì hơi khác nhau và được
gọi là
βA và βB. Các nhóm nghiên cứu khác n
hau đã đưa ra các trọng lượng khác nhau
của inhibin cùng loài hay khác loài. Tuy
nhiên, điều này có thể được giải thích là
do inhibin có các hình thái phân tử khác
nhau. Dạng tiền thân (Pre - Pro -
hormone) của inhibin có phân tử lượng k
hoảng 100 000, dạng trung gian đã được t
ách lớp ngoài cùng (Pro -
hormone) có phân tử lượng khoảng 60 0
00, và phân tử lượng có trọng lượng 60 0
00 này lại có thể tách từ ngoài vào thành
một protein (hormone) có phân tử lượng
32 000 và có hoạt lực sinh học (de Jong,
1987, Knight, 1991). Tiểu phần α của
inhibin đã thành thực
có chứa điểm nối N - glycosyl (Tiểu
phần β không có điểm như thế), nên
inhibin là một phần tử
khá ưa nước và có thiên hướng gắn với c
ác protein khác có chứa trong các dịch th
ô (Steinbexger et al.. 1988; Knight,1991)
Nguồn gốc và điều tiết inhibin
Nồng độ inhibin cao ở các dịch noãn bao
của tất cả các loài đã được kiểm tra chứn
g tỏ noãn bao là một nguồn chính sản sin
h ra inhibin(Tsonis et al..1984, Mann et a
l.. 1989). Nhiều nhà nghiên cứu cho thấy

rằng ở gia súc cái noãn bao có xoang (ant
ral follicle) là nguồn sinh sản inhibin duy
nhất (Baird et al..1991). Dường như nó d
o các tế bào hạt (granulosa cell) tiết ra bở
i vì chỉ có các tế bào hạt lấy từ các noãn
bao của buồng trứng là tiết inhibin in vitr
o, còn các tế bào nền (thecal cell) và các
tế bào liên kết thì không.
Cơ chế điều hoà sự phân tiết inhibin qua
suốt chu kỳ sinh dục chưa được hiểu biết
đầy đủ, đặc biệt là ở gia súc. Kết quả ngh
iên cứu nhiều lúc còn trái ngược nhau. M
ột số nhà nghiên cứu (Franchinont et al.,
1983,Bisack et al.,1986, Baird et al.,1991
, McNeilly et al ., 1991b, Guthrie et al .,
1992) cho thấy rằng khi các tế bào
hạt của noãn bao bị thể vàng hoá và
tăng
tiết progesterone thì sự tiết inhibin bị giả
m xuống. Oestradiol dường như không c
ó ảnh hưởng gì đến hoạt động tiết inhibin
. Vai trò của các hocmôn gonadotropin c
òn phải được tiếp tục để nghiên cứu thêm
.
Vai trò sinh lý học của inhibin trong
sinh sản của gia súc cái
Inhibin đóng một vai trò rất quan trọng tr
ong việc điều hoà chu kỳ sinh dục và rụn
g trứng ở gia súc cái thông qua sự điều ti
ết của nó trong cơ chế ức chế ngược đối

với sự phân tiết FSH. ở bò và cừu, inhibi
n hoạt động phối hợp với oestradiol để ức

×