Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Cty cổ phần Xuân Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.48 KB, 75 trang )

Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tiền lơng là phần thù lao trả cho ngời lao động tuơng xứng với số lợng, chất l-
ợng và kết quả lao động. Bảo hiểm Xã Hội là khoản trợ cấp cho ngời lao động
trong thời gian nghỉ việc và ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên và ngời lao
động để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản
xuất. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh(SXKD) tiền lơng của công nhân viên chức và ngời lao động cũng không
ngừng đợc nâng cao.
Vì thế có thể nói tiền lơng và các khoản trích theo lơng luôn luôn là một vấn
đề thời sự cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của Xã Hội. Tiền lơng và
các khoản trích theo lơng là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức
phân chia, gắn liền với lợi ích của con ngời, gắn liền với tổ chức kinh tế. Động
lực của việc phân chia tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn là cơ sở để tái
sản xuất giản đơn cũng nh tái sản xuất mở rộng .
Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho
ngời lao động trở lên rất cấp thiết trong nền kinh tế thị trờng. đặc biệt là những
phơng pháp tính toán thanh toán về kế toán tiền lơng Bảo Hiểm Xã Hội .
Sao cho tiền lơng thực sự là Đòn bẩy kinh tế kích thích động viên ngời lao
động hăng hái hoàn thanh suất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế
toán, bên cạnh đó cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh
Nh và cán bộ Kế toán trong công ty cổ phần Xuân Thành, em đã mạnh dạn
chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty cổ
phần Xuân Thành , làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Sau một thời gian thực tập, bản thân đã có nhng học tập, nghiên cứu, mặc dầu
bản thân đã cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do thời gian,
một phần do khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
SV: Phạm Thị Vân


Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
1
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vì vậy em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, động viên, góp ý của cô giáo hớng
dẫn và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty Cổ Phần Xuân Thành
để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc!
Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2008
SV: Phạm Thị Vân
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
2
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I:
Các Vấn đề chung về kế toán lao động tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần xuân thành
I) Lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Vì thế mà lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Trong mọi chế độ của Xã Hội, để sáng tạo
ra của cải vật chất thì điều không thể thiếu đợc đó là lao động. Lao động là điều
kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của Xã Hội loài ngời. Lao
động là một trong ba yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất: Lao động, t
liệu lao động, đối tợng lao động về lý lao động là yếu tố sử dụng hai yếu tố còn
lại trong quá trình sản xuất lao động trong Doanh Nghiệp rất đa dạng và phức
tạp. Để có thể sử dụng và quản lý lao động một cách hợp lý có quy mô để tiệ
cho công tác quản lý có thể đa lao động thành nhiều con đờng khác nhau
- Nếu phân loại theo thời gian lao động thì chia thành lao động thờng

xuyên trong danh sách và lao động tạm thời mang tính thời vụ.
Cách phân loại này giúp Doanh Nghiệp nắm đựơc tổng số của mình, từ đó
kế hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng lao động khi cần thiết.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất thì chia thành lao
động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất, Cách phân loại này giúp
cho Doanh Nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ cấu lao động phù hợp với
yêu cầu công việc.
- Phân loại lao động theo chức năng lao động trong quá trình sản xuát
kinh doanh thì chia thành: Lao động thực hiện chức năng sản xuất, lao động
thực hiện chức năng bán hàng và lao động thực hiện chức năng quản lý. Cách
phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc kịp thời
chính xác.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
3
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Qua các vấn đề trên ta có thể thấy đợc ý nghĩa quan trọng của công tác
quản lý lao động, tổ chức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Doanh Nghiệp. Tổ chức quản lý lao động giúp cho Doanh Nghiệp sử dụng lao
động phù hợp, bố trí đúng ngời đúng việc. Bên cạnh đó còn giúp cho Doanh
Nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, trả lơng đúng nguyên tắc, đúng chế độ giúp cho
ngời lao động thu đợc lợi nhuận cao.
II) Tiền Lơng và các khoản trích theo lơng
1. Tiền lơng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng( tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện
bằng tiền mà Doanh Nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối l-
ợng và chất lợng công việc của họ. Về bản chất, tiền lơng chính là tiêu biểu
bằng tiền của giá cả sức lao động. Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng
các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH),bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí công đoàn (KPCĐ).

- ý nghĩa của tiền lơng: Tiền lơng chính là phần thù lao lao động biểu
hiện bằng tiền cho nên nó là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, nó giúp
cho ngời lao động nâng cao cải thiện đời sống. Vì thế mà tiền lơng là Đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của ngời lao động đến công việc của họ thúc đẩy tăng năng xuất lao
động. Và tiền lơng chính là yếu tố cấu thành nên giá trị của sản phẩm.
- Phân loại tiền lơng: Trên thực tế có nhiều cách phân loại tiền lơng
nh phân loại theo cách thức trả lơng thì có: Lơng sản phẩm, lơng thời gian, lơng
khoán. Phân theo chức năng lao động thí có: chi sản xuất, chi bán hàng, chi
quản lý.Mỗi cách phân loại đều có tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên
để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt
hiệu quả thì tiền lơng chia làm hai loại đó là tiền lơng chính và tiền lơng phụ
+ Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động theo thời
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
4
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
gian làm việc thực tế bao gồm cả lơng và cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ
cấp có tính chất lợng.
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực
tế không làm việc nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối việc tính toán và phân bổ chi phí
tiền lơng của Doanh Nghiệp đợc chính xác hơn và nó cung cấp thông tin cho
việc phân tích chi phí tiền lơng.
- Quỹ tiền lơng: Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
lơng mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc Doanh Nghiệp quản lý.
+ ý nghĩa của quỹ tiền lơng: Quản lý tốt quỹ lơng và quỹ BHXH,
BHYT, thì đảm bảo cho việc trả lơng và các khoản trích theo lơng đúng nguyên
tắc, đúng chế độ nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao năng xuất. Đồng
thời tạo điều kiện tính và phân bố chi phí tiền lơng và giá thành sản phẩm đợc

chính xác.
Bên cạnh đó quỹ lơng, ngời lao động trong các Doanh Nghiệp còn
đợc hởng các khoản trợ cấp khác nh quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. Các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là các khoản trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong trờng
hợp ốm đau thai sản, mất sức lao động. Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định (20%) trên tổng quỹ lơng, cấp bậc và các khoản phụ
cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Trong đó: 15% ngời lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh và 5%
trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp và đợc trích trừ vào
tiền lơng tháng.
2.2 Bảo hiểm y tế.
BHYT thực tế là sự trợ cấp cho ngời tham gia BHYT nhằm giúp họ phần nào
đó trang trải tiền khám chữa bệnh, viện phí , thuốc thang Quỹ này đ ợc hình
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
5
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ lơng và phụ cấp.
Trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao
động.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ. Mục đích
của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa
vị Xã Hội, mức thu nhập cao thấp.
2.3 Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động. Đồng thời,
công đoàn cũng tham gia trực tiếp hớng dẫn, điều chỉnh thái độ của ngời lao
động đối với công việc của họ Quỹ KPCĐ đợc hình thành từ trích 2% tổng tiền

lơng thực tế. Trong đó công đoàn cơ sở nộp 50% quỹ KPCĐ thu đợc lên đến
cấp trên, còn 50% dùng để chi tiêu tại cơ sở
Ngoài ra quỹ lơng trong Doanh Nghiệp còn có tiền thởng mà nó có nguồn
gốc từ lợi nhuận và lợi nhuận thu đợc phân bổ vào quỹ phúc lợi khen thởng
dùng để chi trả cho những trờng hợp ốm đau, thai sản Bên cạnh đó thành
phần quỹ lơng còn có các khoản phụ cấp khác nh phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt
đỏ, độc hại .
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng, kết quả lao động
của từng ngời, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho ngời lao động.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho
đối tợng sử dụng.
- Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xởng các phòng ban
đầu về lao động, tiền lơng theo quy định
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lợng, thời gian,
năng suất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
III) Các hình thức trả lơng
1. Hình thức trả lơng theo thời gian
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
6
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trả lơng theo thời gian giản đơn: Là hình thức trả lơng cho ngời
lao động theo thơì gian làm việc thực tế và có thể tính theo ngày, tuần, tháng,
giờ.
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động. Lơng tháng đợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, hành chính.

Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x hệ số lơng cấp bậc.
+) Lơng tuần = ( Lơng tháng x 12 tháng) / 52 tuần.
+) Lơng ngày = Lơng tháng / số ngày làm việc trong tháng.
+) Tiền lơng giờ = Mức lơng ngày / số giờ làm việc trong một ngày.
Nhìn chung, hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn có u điểm là dễ tính
trả lơng. Nhng nhợc điểm của nó là mang tính chất bình quân cha thực sự gắn
với quá trình sản xuất.
- Trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng
theo thời gian giản đơn với tiền thởng khi đạt đợc những tiêu chuẩn về số lợng
hoặc chất lợng nhất định.
Tiền lơng thời gian có thởng = Tiền lơng thời gian + Tiền lơng
2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất
lợng sản phẩm họ làm ra. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong
các Doanh Nghiệp sản xuất. Bao gồm các hình thức sau:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Hình thức này căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách
phẩm chất và đơn giá tiền lơng quy định cho công nhân phục vụ sản xuất.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng: Đây chính là sự kết hợp giữa trả
lơng theo sản phẩm với chế độ tiền lơng trong sản xuất.
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Là việc trả lơng trên cơ sở sản phẩm
trực tiếp. Đồng thời cũng căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất
3. Tiền lơng khoán.
Là hình thức trả lơng chọn ngời lao động theo khối lợng công việc
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
7
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mà họ hoàn thành. Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho những công việc
mà nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng công

việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định
IV) Thủ tục chứng từ kế toán
Để quản lý tốt lao động, quỹ lơng cà các khoản trích lơng Doanh Nghiệp
thờng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Bảng chấm công
Là chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động. Bảng chấm công
đợc lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ
ngày làm việc, nghỉ việc của từng ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng
hoặc trởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên
dám sát thời gian lao động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng
để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
- Sổ danh sách lao động.
Sổ này dùng để quản lý lao động về mặt số lợng. Do phòng lao động
tiền lơng lập, lập chung co toàn Doanh Nghiệp riêng cho từng bộ phận nhằm
nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động của Doanh Nghiệp. Bên cạnh
đó ,Doanh Nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động mở riêng cho từng ngời lao động
để quản lý nhân sự cả về số lợng và chất lợng.
- Chứng từ hạch toán lao động.
Chứng từ này phải do tổ trởng là ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt. Các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch
toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển về
phòng lao động tiền lơng xác nhận cuối tháng chuyển về phòng kế toán Doanh
Nghiệp để làm căn cứ tính lơng tính thởng.Ngoài ra còn sử dụng các loại chứng
từ khác nh: Phiếu giao Nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê hàng xuát tổ .
V) Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo
lơng
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
8

Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng, trích trớc tiền
lơng nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất. Kế toán sử dụng một số
tài khoản chủ yếu sau
+) Tài khoản 334: phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để thanh toán với ngời lao động của Doanh Nghiệp về
tiền lơng, tiền công, phụ cấp,BHXH, tiền thởng và các khoản thu nhập của họ.
Nội dung và kết cấu tài khoản 334
Nợ TK334 Có
TT 334 đợc chia thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341: Phải trả công nhân viên.
- TK 3348: Phải trả ngời lao động khác.
+) Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác cho các cơ quan đoàn
thể xã hội, cho cấp trên, công đoàn
Nợ TK338 Có
Phản ánh:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí
Phản ánh:
- Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo
tỷ lệ quy định
- Các khoản phải nộp, phải trả
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
Phản ánh:
- Các khoản khấu trì vào tiền lơng
của ngời lao động

- Tiền lơng và các khoản khác đã
trả cho ngời lao động.
- Kết chuyển tiền lơng ngời lao
đông cha lĩnh
Phản ánh:
- Các khoản tiền lơng, tiền công và
các khoản phải trả cho ngời lao
động
Số d cuối kỳ: phản ánh số tiền lơng, tiền
công và các khoản khác còn phảI trả cho
ngời lao động
9
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc
của khách hàng vào doanh thu
bán hàng từng kỳ
- Các khoản đả trả, nộp khác
hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng số doanh thu cha thực hiện
phát sinh trong kỳ
- Số phải nộp, đã phải trả lớn hơn số
phải nộp, phải trả đợc hoàn lại
Số d cuối kỳ: Số trả thừa, nộp tha vợt
chi cha đợc thanh toán.
Số d cuối kỳ: Số tiền còn phải trả, phải
nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 có 8 tài khoản cấp hai: TK 3381, TK 3382,TK 3383, TK 3384, TK

3385, TK 3386, TK 3387, TK 3388.
+) Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
Dùng để phản ánh các tài khoản trích trớc tiền lơng phải trả cho ngời lao
động trong thời gian sản xuất hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan nh: TK 662, TK 627, TK 641, TK 642, TK 111, TK 112, TK 141,

2. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Cuối tháng tính lơng phải trả cho các đối tợng sử dụng lao động căn cứ vào
bảng thanh toán tiền lơng, bảng phân bổ tiền lơng, kế toán ghi;
Nợ TK 241: Phải trả cho công nhân viên xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: Phải trả cho ngời lao động trực tiếp.
Nợ TK627: Phải trả cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641: Phải trả cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý.
Có TK 334: Tổng tiền lơng, tiền thởng phải trả công nhân viên.
-Trích BHXH, BHYT, KTCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí xây dựng cơ bản.19% tiền lơng
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.19% tiền lơng
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
10
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 623: Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.19% tiền lơng
Nợ TK 627: Phần tính vào chi phí sản xuất chung. 19% tiền lơng
Nợ TK 641: Phần tính vào chi phí bán hàng. 19% tiền lơng
Nợ TK 642: Phần tính vào chi phí quản lý Doanh Nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của ngời lao động. 6% Tổng quỹ lơng
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384): Tổng số KPCĐ,BHXH,BHYT. 25%
Tổng quỹ lơng

Phải trích.
- Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ.
Nợ TK 241: Phải trả cho nhân viên xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Phải trả cho ngời lao động trực tiếp.
Nợ TK 627: Phải trả cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641: Phải trả cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 431: Số tiền ăn ca vợt mức quy định.
Có TK 334. Tổng số tiền ăn phải trả
- Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên t quỹ khen thởng cuối quý, cuối
năm;
Nợ TK 431(4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334: Tổng số tiền khen thởng.
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ thi công nhân
viên bị ốm đau, thai sản.
Nợ TK 338(3383): Ghi giảm quỹ BHXH.
Có TK 334: Ghi tăng số phải trả ngời lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK 333(3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại
- Thanh toán thù lao tiền lơng, thởng, BHXH cho công nhân viên.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
11
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Nợ TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.

Nợ TK 112: Thanh toán qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bắng vật t, hàng hoá.
Ghi nhận giá vốn vật t hàng hoá:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn bán hàng trong kỳ.
Có TK liên quan : 152,153,154,155, Giá thực tế xuất kho.
Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT.
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Nộp BHXH, KPCĐ,BHYT cho cơ quan quản lý hay mua thuế BHXH cho
ngời lao động.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Ghi giảm số phải nộp.
Có TK liên quan 111, 112.
- Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp.
Nợ TK 338(3382): Ghi giảm KPCĐ.
Có TK 111, 112: Ghi tăng số tiền.
- Cuối kỳ hết chuyển số tiền công nhân đi vắng cha lĩnh.
Nợ TK 334: Số phải trả công nhân viên.
Có TK 338 (3383): Số phải trả khác.
- Phản ánh số vợt chi về KPCĐ,BHXH đựoc bù đắp (nếu có).
Nợ TK 111, TK 112: Số tiền đợc bù đáp đã nhận.
Có TK 338: Số đợc cấp bù.
- Đối với các Doanh Nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và Doanh Nghiệp
có trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì kế toán
ghi.
Nợ 335: phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Có TK liên quan 627, 641, 642
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
12

Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khi tiến hành trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất tính vào chi phí kế toán ghi.
Nợ TK 622: Trích trớc lơng nghỉ phép tính vào chi phí nhân công
trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
3.Vào sổ kế toán.
Tuỳ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh Nghiệp kế
toán thực hiện ghi số theo 1 trong 4 hình thc sau đây:
- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
Chơng II:
Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty cổ phần Xuân Thành
I) Đặc điểm chung về công ty cổ phần Xuân Thành
1) Khái quát chung về công ty cổ phần Xuân Thành
Công ty cổ phần Xuân Thành là 1 doanh nghiệp thành lập theo giấy đăng
ký kinh doanh số 01130220309, ngày 26/3/1993
Tổng số vốn xác định là: 5.070.000.000đ
Trong đó vốn cố định là: 4.107.000.000đ
Vốn lu động : 963.000.000đ
Tên doanh nghiệp công ty cổ Phần Xuân Thành
Trụ sở: Số 131 Hoàng Ngân Trung Hoà - Cầu Giấy Hà Nội
Tel: 042814166 ; Fax: 045563414
Email:
*Website.WWW.Xuanthanh.com.vn
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh

13
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty đã xây dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dụng nh: nhà
máy đờng, nhà máy chè, nhà máy bánh kẹo các công trình nhà ở, bệnh viện
và trờng học với chất lợng và mỹ quan cao, tiến bộ thi công đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng. Ta có thể so sánh các chỉ tiêu xây lắp giữa năm 2000 với
năm 2001 nh sau:
- Mức tăng trởng năm 2000 so với năm 2001 tăng từ 15 đến 30%.
- Chỉ tiêu lợi nhuận so với vốn lu động.
53% năm 2000.
69% năm 2001.
- Lợi nhuận so với ngân sách cấp.
64% so với ngân sách cấp năm 2000.
85% so với ngân sách cấp năm 2001.
- So với vốn kinh doanh
261/940 triệu đồng so với vốn kinh doanh năm 2000.
344/940 triệu đồng so với vốn kinh doanh năm 2001.
- Nộp ngân sách Nhà Nớc năm 2000.962 triệu đồng
Nộp ngân sách Nhà Nớc năm 2001. 1314 triệu đồng
- Sản lợng năm 2000 đặt 17 tỉ đồng
Sản lợng năm 2001 đặt 24 tỉ đồng
- Kế hoạch năm 2002: 25 tỉ đồng
Những con số trên có ý nghĩa vô cùng to lớn khi mà trên thị trờng XDCB
hiện đang bão hoà, các đơn vị thi công thầu xây dựng với nhiều thành phần kinh
tế khác nhau, kể cả các đơn vị liên doanh có đầy đủ sức mạnh cạnh tranh, chấp
nhận và đi lên trong cơ chế thị trờng. Đó là nhờ sự nhanh nhậy của ban lãnh đạo
và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2) Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quá trình xây dựng thờng đợc chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
gồm nhiêu việc khác nhau. Cụ thể quy trình công nghệ sản xuất của công

ty nh sau:
Khối lợng công trình
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
14
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Vật liệu mua về nhập
Xuất cho công trình thi công (các đội sản xuất).
Hoàn thiện công trình.
Bàn giao công trình đa vào sử dụng
3) Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đợc giao cùng với cơ chế sản xuất mới.
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, trên cơ sở quản lý có hiệu quả, vẫn đảm
bảo đầy đủ, hợp lý, phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay. Cụ thể là:
+ Giám đốc: là ngời có quyền lực cao nhất trong công ty, là ngời chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: đợc giám đốc chỉ định . Phó giám đốc phụ
trách kỹ thật giúp giám đốc chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch sản
xuất hàng năm và theo dõi tình hình chất lợng công trình.
+ Các phòng ban: gồm 3 phòng:
Phòng tổ chức hành chính: đảm nhận công việc tiếp khách, văn th,
đánh máy, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên và các mặt về nhân sự,
tổ chức hành chính của công ty.
Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán tài sản và quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, lập quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch hàng năm, theo
dõi tình hình chất lợng công trình.
Các phòng ban vừa giúp giám đốc, vừa quản lý các đơn vị trực thuộc.
Các phòng nghiệp vụ phối hợp cùng báo cáo, giám đốc kiểm tra điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty.
Dới cơ sở sản xuất là các đội xây lắp trực thuộc công ty. Mọi hoạt
động sản xuất của các cơ sở dựa trên nhiệm vụ của công ty giao. Mỗi xí nghiệp,
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
15
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đơn vị trực thuộc bao gồm: Giám đốc xí nghiệp(đội trởng), Phó giám đốc xí
nghiệp, các kỹ s phụ trách kỹ thuật, nhân viên kế toán, thủ kho vật t
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
16
P. Tổ chức hành chính
Giám Đốc
P. Khoa học kỹ thuật
P. Tài Vụ
6 đội sản xuất
Phó Giám Đốc
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4)Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty:
Phòng tài vụ công ty đảm nhận nhiệm vụ hạch toán cuối cùng về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy bộ máy kế toán của công ty cũng đợc tổ
chức theo trực đa chiều để thực hiện công việc đạt kết quả cao .
Cụ thể :
Phòng biên chế 6 ngời theo hình thứckế toán tập trung tại công ty.
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán của công ty đồng thời kiểm kế toán tổng hợp ( Tập hợp giá
thành thực tế của xí nghiệp, đội, tập hợp các chi phí khác để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh, kết quả thực hiện kế hoạch giá thành).

+ Kế toán tiền mặt , Tiền lơng: là bộ phận chịu trách nhiệm thanh toán
các chi phí thuộc quản lý công ty, cácc nghiệp vụ thu chi tiền mặt mà công ty
đứng ra thanh toán.
+ Kế toán ngân hàng: Theo dõi các tài khoản tiền gửi, tiền vay, ký ớc ký
quỹ với ngân hàng nhằm tạo đợc một lợng tiền phục vụ cho công việc thi công
đợc thuận lợi
+ Kế toán thuế khác: Có nhiệm vụ kê khai hoá đơn mua vao, bán ra, tính
số thuế phải nộp, số khấu trừ, số còn lại phải nộp theo từng hoá đơn chứng từ
+ Kế toán tài sản, công nợ: Có nhiệm vụ quản lý tài sản khấu hao TSCĐ,
phân bổ khấu hao, theo dõi các số chi tiết
+ Quỹ tiền mặt
+ Ngoài ra kế toán xí nghiệp (đội) ở dới cơ sở thi công là một bộ phận
rất quan trọng vì là nơi tập hợp các chứng từ ban đầu là nơi thực hiện nhiệm vụ
công ty giao
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
17
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

5) Hình thức sổ kế toán ở Công ty
Công ty Cổ Phần Xuân Thành áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi sổ
kế toán.
Đặc trng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là các nhiệm vụ kinh tế
phát sinh đợc phản ánh trên chứng từ gốc trớc khi vào sổ cái chúng đều phải đợc
tổng hợp, phân loại và lập chứng từ ghi sổ. Cơ sở ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên tổng hợp bao gồm:
Ghi theo nội dung kinh tế phát sinh trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên, cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp

chứng từ gốc cùng loại ( chứng từ chi phí trực tiếp do kế toán đội chi phí lập chứng
từ gốc, sau đó nên bảng kê của các tài khoản gửi phòng tài vụ Công ty).
Phòng tài vụ Công ty tập hợp chứng từ vào sổ cái và đối chiếu với chứng từ gốc
(sổ chi tiết).
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) có kèm theo chứng từ gốc đã đợc kế
toán trởng ký duyệt trớc khi vào sổ.
Để theo dõi chi phí phát sinh theo hình thức này gồm hệ thống sổ sau:
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
18
KT Trưởng + Kế Toán tổng hợp
KT tiền mặt, lương KT ngân hàng KT thuế + khác KT tài sản
KT các đội sản xuất
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Sổ tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản
+ Các sổ chi tiết: sổ chi tiết gồm các tài khoản 136, 141, 331, 154
Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, phân loại các
chứng từ cùng loại kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào
sổ quỹ , sau đó chuyển cho kế toán để kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đợc lập, kế toán ghi vào sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái tài khoản.
Những chứng từ nào liên quan đến các đối tợng cần hạch toán chi tiết, thì
đồng thời đợc ghi vào sổ chi tiết liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh, căn cứ
các sổ, các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
Đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản với sổ
quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng chi tiết số phát sinh liên quan.

Sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu, căn cứ vào Bảng đối chiếu phát sinh
các tài khoản và bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các
Báo cáo kế toán khác.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
19
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình Thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
20
Sổ chi tiết
TK 334, TK 338
Các chứng từ gốc
Bảng thanh toán tiền lương
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu thanh toán tiền thưởng
Phiếu chi .
( Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ chi phí
sản xuất
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ cái

TK 334, TK 338
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ tiền
lương và các khoản
trích theo lương
Bảng tổng hợp chi tiết
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty CP Xuân thành.
2.2.1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty.
Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện những
nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp,
đảm bảo số lợng lao động cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao
động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền
lơng đảm bảo tính và trả lơng đúng, chế độ phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã
hội đúng đối tợng.
Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác
tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp thực hiện đ-
ợc chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và trả lơng. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh cán bộ công nhân viên đợc chia thành hai loại chính theo tính chất công
việc.
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm sản xuất kinh
doanh chính. Loại này chia các loại nhỏ:
+ Công nhân sản xuất

+ Nhân viên kỹ thuật
+ Nhân viên Maketing
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên điều hành
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
21
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nhân viên quản lý hành chính
+ Công nhân viên
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp nh: cán bộ nhân viên chuyên làm
các công tác Đảng, đoàn thể (Công đoàn thanh niên).
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về
trình độ, bậc thợ, làm việc ở các cán bộ lao động để sử dụng số lợng lao
động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lơng chính xác.
- Về hạch toán lao động.
+ ở công ty là hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả
lao động.
2.2.2. Hình thức tiền lơng, quỹ lơng và quy chế chi trả tiền lơng
trong công ty.
* Hình thức tiền lơng: Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hởng l-
ơng theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lơng:
+ Nguồn hình thành quỹ lơng: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng
cho ngời lao động bao gồm:
- Quỹ lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.

* Sử dụng quỹ tiền lơng để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chỉ số với quỹ
tiền lơng doanh nghiệp có, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia
tổng quỹ tiền lơng cho các quỹ sau.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
22
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quỹ tiền lơng: Trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng sản phẩm lơng thời
gian.
- Quỹ khen thởng: từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng xuất, thành tích
công tác.
- Quỹ dự phòng cho năm sau.
Quỹ tiền lơng của công ty là tổng quỹ tiền lơng đợc tính theo số cán bộ công
nhân viên của Công ty quản lý và chi trả lơng.
- Ngoài ra còn các khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời
gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về phơng diện hạch toán Công ty chia tiền lơng làm hai loại là tiền lơng chính
xác và tiền lơng phụ. Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tập hợp chi
phí chính xác, từ đó phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
* Quy chế chi trả lơng trong công ty.
Những nội dung chủ yếu để xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp nhà
nớc kèm theo công văn số 4320/LĐTBXH tiền lơng ngày 29/12/1998 của
Bộ LĐ - TBXH. Trong phần này quy định những nội dung thống nhất, có tính
nguyên tắc cụ thể. Đồng thời xây dựng quy chế trả lơng theo những văn bản
của Nhà nớc mới ban hành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh
nghiệp quy định chế độ trả lơng cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng ng-
ời lao động từng bộ phận nh sau:
+ Đối với lao động trả lơng theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn

nghiệp vụ, thực hành phục vụ và các đối tợng khác mà không thể trả lơng theo
sản phẩm).
+ Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm.
* Nói chung quy chế trả lơng tại Công ty nh sau:
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
23
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu
thực tế đặt ra.
- Việc phân phối tiền lơng tại Công ty là căn cứ các mức bậc lơng cơ bản đã
đợc ký kết giữa ngời lao động với công ty và số ngày làm việc thực tế. Ngoài
việc chi trả lơng cho ngời lao động theo mức lơng cơ bản công ty còn thanh
toán theo cán bộ công nhân viên và ngời lao động theo các khoản sau đây:
+ Chi tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

2.2.3. Về BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty
Theo nghị định tại điều 36 chơng II của điều lệ BHXH ban hành theo Nghị
định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc lập quỹ BHXH.
- Theo nghị định này Công ty trích lập các khoản theo lơng sau:
- BHXH = 15% tổng quỹ lơng
- BHYT = 2% tổng quỹ lơng
Công ty trực tiếp trả lơng cho CNV:
- BHXH = 5% Theo tiền lơng cơ bản của cán bộ CNV
- BHYT = 1%
CNVC: Trích từ tiền lơng của CNV
Đợc sử dụng nh sau:
- Số BHXH trích 20% theo tổng quỹ lơng phải nộp toàn bộ cho cơ quan
BHXH cấp trên.

- Sổ BHYT là 3% của tổng quỹ lơng đã mua thẻ BHYT cho cán bộ công
nhân viên.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
=
Lơng cơ bản
Ngày công quy định
X
Ngày phép nghỉ thực tế
Phần này trích vào chi phí, GTSP
Tiền phép
24
Trờng TC KT KT Hoa L Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Quy chế thanh quyết toán BHXH của Công ty Cổ phần Xuân
Thành.
Theo quy định của Công ty BHXH , kể từ ngày 1/7/1995 thì nộp tất cả
BHXH cho cơ quan BHXH gồm BHXH tính vào giá thành và BHXH thu
của cán bộ công nhân viên, đến cuối tháng Công ty chuyển chứng từ lên cho
cơ quan BHXH để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ cơ quan BHXH sẽ thanh
toán trả lại cho Công ty.
b. Chế độ trợ cấp BHXH tại Công ty Cổ phần Xuân Thành.
Mức BHXH CNV đợc = x 75% x
hởng(ốm đau, bệnh )
Hoặc:
Mức BHXH CNV đợc = x 100% x
hởng (sảy thai, đẻ )
c. Kinh phí công đoàn:
Cũng đợc hình thành do việc trích lập, tính vào CPSXKD của doanh
nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả
cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, KPCĐ do doanh nghiệp

trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần
cấp quản lýy và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ quan công
đoàn cấp trên và phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
d. Bảo hiểm y tế.
SV: Phạm Thị Vân
Lớp: KT4C GVHD: Nguyễn Quỳnh Nh
Lơng cơ bản
22 ngày
Số ngày đợc nghỉ thởng
BHXH
Lơng cơ bản
22 ngày
Số ngày đợc nghỉ thởng
BHXH
25

×