Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học thương mại điện tử của sinh viên tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.03 KB, 16 trang )

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN NGÀNH HỌC THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN TẠI VIỆT NAM
ThS. Lê Mai Trang1 – Bùi Phương Thảo2
Đỗ Thị Thùy Linh3 – Lê Hồng Hải Ngọc4
Tổng quan: Trong bối cảnh tất cả các lĩnh vực của thương mại điện tử (bán lẻ trực tuyến, thanh toán
điện tử, tiếp thị trực tuyến, du lịch…) đều phát triển ngoạn mục, các Công ty Thương mại cổ
phần và Start-up về lĩnh vực Thương mại điện tử (TMĐT) xuất hiện ngày càng nhiều, các công ty
lớn cũng đang dần thay đổi mơ hình kinh doanh, dịch chuyển mơ hình doanh thu chủ yếu sang
TMĐT thì nhu cầu về nhân lực TMĐT đang ngày càng tăng cao. Đào tạo nguồn nhân lực TMĐT
đang được các doanh nghiệp và các trường đại học hết sức quan tâm. Trong mùa tuyển sinh
những năm gần đây, rất nhiều trường Đại học đã mở thêm ngành, chuyên ngành về Thương mại
điện tử, như ĐH Kinh tế Quốc dân, Đại học Ngoại thương, Đại học Thương mại, Học viện Bưu
chính viễn thông… Bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành học Thương mại điện
tử của Sinh viên tại Việt Nam “với khảo sát tới gần 300 sinh viên chuyên ngành Thương mại điện
tử sẽ phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành TMĐT của sinh viên và
học sinh, qua đó giúp cho sinh viên có được những lựa chọn, quyết định phù hợp, về phía nhà
trường sẽ có những hoạt động quảng bá tuyển sinh phù hợp hơn.
1. GIỚI THIỆU
Trong xu thế hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới đều đã gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hướng về đẩy mạnh giao thương quốc tế thì
vai trò của thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng trở nên quan trọng. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đi vào chiều sâu, mang tính tồn diện hơn. Tiến trình này đòi
hỏi Việt Nam, một mặt phải tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia về mọi phương diện,
trong đó có yêu cầu nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển TMĐT, mặt khác
phải phát triển TMĐT nhằm tận dụng mọi thành tựu do công nghệ thông tin đem lại. Công nghệ thơng
tin, thơng qua TMĐT, góp phần tạo ra nhiều ngành kinh tế mới, nhiều khu vực dịch vụ mới, tạo công
ăn việc làm, đem lại thu nhập cho người dân, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng
cường khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống thông qua một hệ thống hỗ trợ như
mạng Internet, các phương tiện điện tử, các dịch vụ truyền thông đa phương tiện và đặc biệt là các ứng
dụng TMĐT. Thương mại điện tử sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành sản xuất,
dịch vụ ở Việt Nam cũng như giữa Việt Nam với các nước. Nhờ ứng dụng TMĐT, Việt Nam nói chung


và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nói riêng có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trường rộng lớn
ở trong nước cũng như ở nước ngoài, nhờ đó, có thể tận dụng tốt những cơ hội mà WTO đem lại. Rõ
ràng thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,
vì vậy nhu cầu về nguồn nhân lực thương mại điện tử càng trở nên cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
1

Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, ĐH Kinh tế quốc dân.

2

Lớp Thương mại Quốc tế 59, ĐH Kinh tế quốc dân.

3

Lớp Thương mại Quốc tế 59, ĐH Kinh tế quốc dân.

4

Lớp CFAB2, Viện Kế toán - Kiểm toán, ĐH Kinh tế quốc dân.

890


Trong 10 năm trở lại đây, có rất nhiều chuyên gia, học viên trong nước nghiên cứu về sự phát triển của
thương mại điện tử, đặc biệt là vai trò của nó đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước. Mặc dù vậy,
phải đến 5 năm gần đây mới có các cơng trình nghiên cứu chun sâu về thương mại điện tử, đặc biệt
là những nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực TMĐT, còn trước đó, hầu hết các nghiên cứu là những
bài báo, tạp chí với dung lượng hạn chế nên chỉ đề cập một cách khái quát một hoặc một số khía cạnh
liên quan đến thực tiễn phát triển thương mại điện tử của Việt Nam. Những cơng trình nghiên cứu gần
đây thường xoay quanh những vấn đề như mức độ sẵn sàng của Việt Nam về TMĐT, nghiên cứu các

giải pháp phát triển thương mại điện tử ở địa phương và doanh nghiệp, vấn đề về quản lý nhà nước đối
với TMĐT, những vấn đề kỹ thuật trong thương mại điện tử (hợp đồng điện tử, chữ ký số), hay các
nghiên cứu chuyên sâu về đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử. Dù là đề tài nào, các tác giả
cũng đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo nguồn nhân lực về TMĐT đến sự phát triển
TMĐT của quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Từ lâu, tại Việt Nam, bằng cấp được xem là một yếu tố quan trọng, thể hiện năng lực của ứng viên
trước nhà tuyển dụng. Bằng Đại học được xem như “tấm hộ chiếu vào đời”, do vậy cứ đến mùa tuyển
sinh, chúng ta có thể nhận thấy những lo lắng của học sinh và phụ huynh khi lựa chọn ngành nghề
tương lai và môi trường học mà con em mình sẽ gắn bó trong 4 năm Đại học. Những năm gần đây, Việt
Nam là một trong những nước phát triển giáo dục đại học dân lập và quốc tế nhanh nhất thế giới (The
Economist, UK, 2018), vì vậy học sinh, sinh viên có nhiều cơ hội vào Đại học hơn và sự đa dạng ngành
nghề cũng mang đến cho các em nhiều lựa chọn hơn. Tuy vậy, kéo theo đó là sự cạnh tranh tuyển sinh
giữa các trường Đại học, đòi hỏi các trường phải gia tăng về chất lượng đào tạo cũng như đẩy mạnh các
phương án tư vấn tuyển sinh. Ở đây, đào tạo Đại học có thể xem như một ngành dịch vụ (khái niệm
dịch vụ), và người học được xem như khách hàng. Người học (học sinh, sinh viên) khi lựa chọn ngành
học, trường Đại học cũng giống như khách hàng lựa chọn dịch vụ. Trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay, các trường Đại học cần hiểu động cơ lựa chọn ngành học của mình cũng như doanh nghiệp
tìm hiểu hành vi người tiêu dùng, qua đó biết được khách hàng tìm đến mình qua những động cơ, yếu
tố nào, tại sao họ lại lựa chọn sản phẩm của mình. Theo Philip Kotler, có 3 tác nhân chính ảnh hưởng
đến hành vi người tiêu dùng, đó là các tác nhân: (1) đặc điểm người tiêu dùng (yếu tố bên trong và yếu
tố bên ngoài), (2) đặc điểm marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến), (3) các đặc điểm khác
như kinh tế, cơng nghệ, chính trị, văn hố.
Dựa vào những tác nhân ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản
phẩm mà Philip Kotler đã đưa ra, chúng ta có thể đưa ra giả thiết rằng việc quyết định lựa chọn
ngành của sinh viên cũng dựa trên 3 tác nhân tương tự đó là (1) đặc điểm của người học (sở thích,
tính cách, năng lực – yếu tố bên trong; gia đình và người thân – yếu tố bên ngoài ), (2) đặc điểm
marketing hỗn hợp (đặc điểm ngành học, đặc điểm trường đại học, đặc điểm nghề), (3) các đặc điểm
khác (tình hình xã hội).

2.2. Lược sử các nghiên cứu
Về nghiên cứu chuyên sâu về đào tạo nguồn nhân lực TMĐT, ThS. Tạ Minh Châu (2013), trong
nghiên cứu “Đào tạo Nguồn nhân lực thương mại điện tử Việt Nam” công bố ở tạp chí Phát triển và
891


Hội nhập, đã nhấn mạnh rằng nhu cầu về nguồn nhân lực thương mại điện tử có trình độ chuyên môn
sâu được đào tạo ở cấp đại học và sau đại học đang lớn dần theo từng bước phát triển, hội nhập với thế
giới của nền kinh tế VN. Nhu cầu này không chỉ xuất phát từ các doanh nghiệp, tổ chức đang cần cán
bộ quản lý TMĐT mà còn xuất phát từ bản thân các cơ sở đào tạo. Thực hiện tốt việc đào tạo nhân lực
TMĐT có chất lượng sẽ hỗ trợ tốt cho các doanh nghiệp, tổ chức, tạo lợi thế cạnh tranh mới khi tham
gia vào thương mại nội địa và cả trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bài viết phân tích tình hình đào tạo
TMĐT ở các nước và Việt Nam, và đề xuất tổ chức giảng dạy và cải tiến giáo trình cộng với phương
pháp thực hành để phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử tại Việt Nam.
Trên thực tế, đã có khá nhiều nghiên cứu về TMĐT trong nước thời gian vừa qua, trong đó nổi bật
là những nghiên cứu của Cục TMĐT và Kinh tế số, Bộ Công Thương về tình hình phát triển TMĐT ở
Việt Nam; hiệp hội TMĐT Việt Nam cũng có nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định độ sẵn sàng
về TMĐT của các địa phương, DN; các nghiên cứu của các tác giả liên quan đến nhân tố ảnh hưởng
đến ứng dụng TMĐT của các DN; sự phát triển TMĐT trong các DN. Đào tạo nguồn nhân lực cho
TMĐT thường sẽ được nhắc đến trong các nghiên cứu như là một phương án không thể thiếu để giải
quyết các bài toán đặt ra cho việc phát triển TMĐT. Mặc dù nguồn nhân lực chính quy ngành TMĐT
đang rất lớn tuy nhiên có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu chuyên sâu nào
về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành thương mại điện tử của học sinh, sinh viên.
Dựa vào các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn ngành học, trên lý
thuyết những tác nhân ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm mà
Philip Kotler đã đưa ra , mô hình nghiên cứu bao gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành
thương mại điện tử, đó là: Đặc điểm cá nhân của người học (năng lực, sở thích, tính cách) ; Đặc điểm
của trường Đại học (danh tiếng, năng lực đào tạo, hoạt động quảng bá tuyển sinh); Đặc điểm của ngành
học (điểm xét tuyển; tính chất, kiến thức của ngành học); Đặc điểm của nghề nghiệp (viễn cảnh, cơ hội
của nghề nghiệp trong tương lai; tính chất và môi trường nghề nghiệp); Gia đình và người thân(gia

đình,thầy cô, bạn bè, người thân); Xã hội (thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động TMĐT của xã
hội, xu hướng xã hội)
2.2.1. Yếu tố cá nhân
Với yếu tố thứ nhất, liên quan đến đặc điểm người tiêu dùng, yếu tố này bao gồm yếu tố bên trong
và yếu tố bên ngoài của khách hàng. Yếu tố bên ngoài, tức là những tác động từ bên ngoài ảnh hưởng
trực tiếp đến khách hàng, bao gồm yếu tố văn hoá (nền văn hoá và nhánh văn hoá; tầng lớp xã hội) và
yếu tố xã hội (nhóm tham khảo; gia đình; vai trò địa vị xã hội). Yếu tố bên trong bao gồm yếu tố cá
nhân và yếu tố tâm lý. Yếu tố cá nhân là những yếu tố tuổi tác, nghề nghiệp, hồn cảnh kinh tế, cá tính.
Yếu tố về tâm lý là tất cả những đắc điểm về động cơ, nhận thức, trí thức, niềm tin và thái độ của người
tiêu dùng.
Tương tự như yếu tố đặc điểm người tiêu dùng đã tác động đến hành vi của họ, người học cũng
sẽ bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của họ khi lựa chọn ngành học và trường
Đại học. Xét về yếu tố bên trong, những yếu tố mà sinh viên có thể bị ảnh hưởng có thể kể đến tính
cách (yếu tố cá nhân), năng lực, sở thích (yếu tố tâm lý). Dựa vào mô hình hành vi người tiêu dùng
trên, trong các yếu tố cá nhân, các yếu tố tuổi tác, nghề nghiệp, hồn cảnh kinh tế sẽ khơng ảnh
hưởng đến quyết định chọn ngành vì người tiêu dùng ở đây là học sinh, sinh viên, họ là những người
có cùng độ tuổi, chưa đi làm và phụ thuộc kinh tế vào bố mẹ. Yếu tố cá nhân duy nhất ảnh hưởng đến
việc chọn ngành cuả họ là tính cách. Trong nghiên cứu này, chúng ta sẽ phân tích nhóm tính cách nào
892


sẽ lựa chọn ngành học Thương mại điện tử nhiều nhất. Yếu tố tâm lý nói chung của người tiêu dùng
là động cơ, nhận thức, trí thức của người tiêu dùng. Trong trường hợp này, sinh viên khi lựa chọn
ngành học sẽ có động cơ chính là sở thích về nghề nghiệp, trí thức là năng lực của họ. Bài nghiên cứu
cũng sẽ khảo sát nhóm sở thích về nghề nghiệp và nhóm năng lực nào sẽ lựa chọn ngành học Thương
mại điện tử nhiều nhất.
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra rằng, đặc điểm của người học là yếu tố ảnh hưởng
đến việc quyết định chọn ngành của sinh viên. Nghiên cứu của Worthington, Andrew và Higgs,
Helen (2004) cũng đã khẳng định vai trò của đặc điểm người học, tính cách và nhận thức nghề
nghiệp đến việc chọn ngành học. Nghiên cứu sử dụng mô hình probit nhị phân để nghiên cứu vai trị

của tính cách sinh viên, nhận thức và các đặc điểm khác trong việc xác định lựa chọn chuyên ngành
cho sinh viên kinh doanh Úc. Những số liệu được cung cấp cho thấy rằng việc lựa chọn chuyên
ngành kinh tế bị ảnh hưởng bởi tính cách sinh viên, sự nhận thức về nghề nghiệp và năng lực về các
môn học ở cấp dưới Đại học. Khi nhắc đến ngành học Thương mại điện tử, mọi người sẽ nghĩ những
người chọn ngành này là những người giỏi về công nghệ thông tin, các mơn tốn và tư duy logic, có
tính cách trầm và e ngại giao tiếp vì thông thường khi nhắc đến điện tử, mọi người hay nghĩ đến việc
làm với máy tính nhiều. Tuy nhiên, trên thực tế, đa số những người chọn học ngành thương mại điện
tử lại là nữ, và cũng có những bạn năng động, hoạt bát, thích giao tiếp, có thế mạnh về các mơn ngoại
ngữ. Ngồi ra sự nhận thức, kỳ vọng về nghề nghiệp (sở thích) của người học cũng là một yếu tố bên
trong tác động đến lựa chọn ngành học. Thông thường, các bạn khi đã chọn học ngành Thương mại
điện tử sẽ mong muốn được làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân, cơng ty nước ngồi, nhưng
cũng có những bạn được định hướng làm trong cơ quan nhà nước có liên quan đến Thương mại điện
tử. Một số bạn khi chọn ngành sẽ xác định luôn mục tiêu là làm những vị trí liên quan đến Thương
mại điện tử (marketing điện tử, giao dịch điện tử, thanh toán điện tử,…) nhưng cũng có những bạn
khi chọn ngành này khơng xác định cho mình mục tiêu như thế mà có thể làm ở bất kỳ vị trí nào (kế
tốn, sales, …) miễn là thuộc lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, khi phân vân về ngành học Thương mại điện
tử, có rất nhiều học sinh và phụ huynh băn khoăn về việc liệu năng lực, tính cách, sở thích của họ có
phù hợp với việc học ngành này không.
2.2.1. Yếu tố đặc điểm của trường đại học
Sản phẩm thứ nhất mà học sinh, sinh viên nhận được là chất lượng đào tạo của trường Đại học.
Chapman (1981) đã nghiên cứu ra một mô hình lựa chọn trường đại học của các sinh viên tương lai.
Mơ hình này chính là sự tổng hợp từ các nghiên cứu khác và ông đã tập hợp lại để nghiên cứu ra một
mơ hình tồn diện và duy nhất. Mơ hình của ơng cho rằng sự lựa chọn trường Đại học của sinh viên bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Ngoài những đặc điểm cá nhân (yếu tố bên
trong) của sinh viên, những ảnh hưởng bên ngồi có thể được chia thành 3 loại: (1) ảnh hưởng của
những người quan trọng với sinh viên; (2) các đặc điểm cố định của trường Đại học; và (3) sự truyền
thông của trường Đại học đến sinh viên
Như vậy, theo mô hình của Chapman, các đặc điểm của trường Đại học, như danh tiếng của
trường, môi trường học, các hoạt động, phong trào của Khoa/Viện trường là những yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn trường Đại học. Khi chọn ngành học, học sinh sinh viên sẽ phải lẩ chọn môi trường

đào tạo ngành học đó, cho nên, chất lượng đào tạo cũng như các chương trình học và các hoạt động,
phong trào sinh viên. Vì chất lượng đào tạo ngành phụ thuộc rất lớn vào danh tiếng cũng như thương
hiệu của trường. Với những trường có danh tiếng, ngành đó sẽ được đào tạo bởi những giảng viên có
893


uy tín, trường cũng sẽ có những chương trình liên kết chất lượng với các doanh nghiệp, tạo ra cho sinh
viên một môi trường học tập năng động và sáng tạo. Ngồi ra, sự truyền thơng của nhà trường tới sinh
viên cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sinh viên chọn ngành học đó tại trường của mình. Trong
thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc truyền thông đến học sinh sinh viên của trường Đại học là
rất quan trọng. Các trường Đại học hiện nay có rất nhiều hình thức quảng bá tuyển sinh: tổ chức ngày
hội tư vấn tuyển sinh tại các trường, tổ chức các buổi livestream tư vấn tuyển sinh, đến các trường
THPT để quảng bá…Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra sự tác động của truyền thông nhà trường đến
cho sinh viên. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thị Kim Loan (2017), nỗ lực giao tiếp của trường đến
học sinh (trường đã thực hiện đầy đủ việc đưa thông tin đến học sinh qua phương tiện truyền thơng;
trường có các hoạt động quảng bá, tư vấn tuyển sinh thực hiện tốt; trường đã có những chuyến tham
quan trực tiếp đến các trường THPT) là yếu tố ảnh hưởng thứ hai đến quyết định lựa chọn trường Đại
học của học sinh sau yếu tố năng lực, cơ hội của học sinh. Các nghiên cứu quốc tế cũng đã chỉ ra tầm
quan trọng của yếu tố này. Nghiên cứu của Hossler và cộng sự, 1990 chỉ ra tầm quan trọng của các hoạt
động quảng bá của các trường Đại học thông qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình đến sự lựa chọn
của người học. Sevier (1992) khẳng định rằng việc tổ chức các chuyến thăm khuôn viên trường cho các
học sinh THPT là một yếu tố quan trọng dẫn đến việc thúc đẩy sự lựa chọn trường của các em học sinh.
Như vậy, có thể đưa ra giả thuyết đặc điểm của trường Đại học là yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
ngành học Thương mại điện tử của học sinh, sinh viên Việt Nam.
2.2.3. Yếu tố Đặc điểm của ngành học
Sản phẩm thứ hai trong yếu tố sản phẩm mà học sinh sinh viên lựa chọn ở đây là ngành học. Ở
Việt Nam, thông thường học sinh sẽ lựa chọn ngành học dựa vào tính chất ngành học (“độ hot”, cơ hội
việc làm của ngành học, kiến thức mà ngành học mang lại) và điểm tuyển sinh của ngành. Nghiên cứu
“Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường” (Nguyễn Minh Hà và cộng sự) đã đưa ra 7 yếu
tố tác động đến hành vi chọn trường và chọn ngành của các học sinh THPT vùng đồng bằng sơng Cửu

Long, trong đó có yếu tố khả năng đậu vào trường. Ngoài ra, nhân tố “Phù hợp với năng lực học tập”
cũng được các bạn học sinh ở cả bốn tỉnh Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu lựa chọn nhiều.
Vì theo các em cho biết việc hiểu rõ thực lực của mình sẽ giúp các em chọn ngành học và trường dự thi
cho phù hợp là rất quan trọng, điều này góp phần khơng nhỏ vào việc các em có thể đậu đại học hay
khơng. Thơng thường cácem sẽ dựa vào kết quả học tập trong 3 năm ở bậc THPT hoặc kết quả ở các kỳ
thi thử Tốt nghiệp THPT. Sau đó các em sẽ so sánh, đối chiếu năng lực của mình và điểm tuyển sinh
giữa các trường cũng như giữa các ngành và thông qua đó lựa chọn ngành phù hợp nhất với năng lực
học của mình. Vì vậy, điểm tuyển sinh của ngành học là một tiêu chí quan trọng để học sinh tham khảo
và lựa chọn ngành học phù hợp với mình. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy khi chọn ngành, các bạn
học sinh sẽ quan tâm đến “Khả năng có việc làm cao”và độ hot của ngành đó những năm gần đây.
Chính vì vậy, tính chất ngành học liên quan đến cơ hội việc làm sau khi ra trường cũng là một yếu tố
được học sinh sinh viên quan tâm. Thương mại điện tử là một ngành học hot khi điểm tuyển sinh ngành
này thường thuộc top các trường Đại học , và cũng là ngành mới nên các bạn học sinh sinh viên cho
rằng nhân lực về Thương mại điện tử cịn khan hiếm, sẽ có nhiều cơ hội hơn cho các bạn sau khi ra
trường so với việc chọn những ngành học truyền thống như kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.
2.2.4. Yếu tố Đặc điểm nghề nghiệp
Việc lựa chọn ngành học cũng phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề sau khi ra trường.
Đây cũng là một yếu tố trong đặc điểm của sản phẩm. Người học sẽ quan tâm đến các đặc điểm của
894


nghề nghiệp nhưtính chất và mơi trường cơng việc, cơ hội của nghề nghiệp trong tương lai; Tính chất
của nghề nghiệp có thể kể đến những yêu cầu của nghề nghiệp có phù hợp với năng lực, sở thích của
sinh viên hay khơng. Ví dụ, có những nghề có tính chất ổn định nhưng cũng có những nghề ln đòi
hỏi tính sáng tạo, thay đổi liên tục. Đặc biệt hơn, người học cũng sẽ quan tâm đến viễn cảnh, cơ hội
nghề nghiệp, thu nhập của người làm Thương mại điện tử trong các công ty, tổ chức xã hội. Đã có rất
nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra đặc điểm của nghề nghiệp tác động đến sự lựa chọn ngành học (Phan
Hoài Vũ và cộng sự, 2016; Nguyễn Phương Toàn, 2011; Caberera & Lanasa, 2000)
2.2.5. Yếu tố Gia đình và người thân
Tiếp tục xét về yếu tố bên ngoài trong mô hình hành vi người tiêu dùng. Theo Philip Kotler, yếu

tố bên ngoài được định nghĩa là những tác động từ bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua
của khách hàng, bao gồm yếu tố văn hoá (nền văn hoá và nhánh văn hoá; tầng lớp xã hội) và yếu tố
xã hội (nhóm tham khảo; gia đình; vai trò địa vị xã hội). Khi xét về yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
lựa chọn của sinh viên khi chọn ngành, yếu tố nhóm tham khảo và gia đình có sự tác động rõ rệt đến
học sinh, sinh viên. Sản phẩm lựa chọn ở đây là giáo dục, cho nên yếu tố văn hoá (nền văn hoá và
nhánh văn hoá; tầng lớp xã hội) và yếu tố vai trò địa vị xã hội sẽ không ảnh hưởng đến lựa chọn
ngành. Nhóm tham khảo trong trường hợp này có thể kể đến bạn bè, người thân, thầy cô. Gia đình sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn ngành học của học sinh vì hồn cảnh , trình độ của các thành
viên gia đình sẽ tác động đến nhận thức, hiểu biết về ngành nghề của các em. Đã có những nghiên
cứu trên thế giới chỉ ra sự tác động của yếu tố này và kết quả đưa ra không giống nhau ở các nghiên
cứu. Nghiên cứu của Cohen và Hanno (1993), đã phát hiện ra rằng các bậc cha mẹ, thầy cơ và bạn bè
nhìn chung khơng ảnh hưởng đến quyết định của học sinh. Ngoài ra, Sharifah và Tinggi (2013)
khẳng định rằng cha mẹ không ảnh hưởng đến quyết định của học sinh trong việc chọn ngành. Ngược
lại, các nghiên cứu khác lại cho rằng các thành viên gia đình và bạn bè, thầy cơ có sức ảnh hưởng
nhất định. Ví dụ, Mazzarol và Soutar (2002) đã đưa ra kết luận rằng các thành viên gia đình, đồng
nghiệp và cố vấn có thể có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của ngành học chính được lựa chọn. Nghiên
cứu của Bromley H. Kniveton với đề tài “Các yếu tố và động lực ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề
của sinh viên” đã kết luận rằng gia đình và nhà trường đều có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến lựa chọn ngành nghề của học sinh. Giáo viên trong q trình giảng dạy có thể xác định những
năng khiếu của từng học sinh và qua đó tư vấn hướng nghiệp cho các em. Phụ huynh có ảnh hưởng
rất lớn khi hỗ trợ các em trong việc tìm hiểu thông tin các ngành và định hướng cho các em phù hợp
với hoàn cảnh, mong muốn của gia đình. Nhất là ở Việt Nam, sự ảnh hưởng của gia đình, thầy cơ đến
học sinh là rất lớn. Văn hố Việt Nam rất chú trọng đến truyền thống gia đình, do đó lời khuyên từ bố
mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của học sinh sinh viên. Vì vậy, yêú tố bên ngoài bao gồm lời
khuyên từ gia đình, bạn bè và người thân được đưa ra để phân tích mức độ ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngành thương mại điện tử của học sinh sinh viên.
2.2.5. Yếu tố Đặc điểm xã hội
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nhu cầu xã hội cũng như thông tin việc làm trên thị trường là
những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học của học sinh, sinh viên. Tại Việt Nam, mục đích
của việc chọn ngành học luôn là cơ hội việc làm cao, sau khi ra trường có thể tìm được một cơng việc .

Do vậy, những thông tin về nghề nghiệp cũng như nhu cầu lao động ln có tác động đến việc lựa chọn
ngành . Một số nghiên cứu đã chỉ ra tác động của yếu tố “Đặc điểm xã hội” đến việc lựa chọn ngành
nghề. (Linda, 2006; Abu, 2010)
895


2.3. Khung phân tích
Từ những lược sử nghiên cứu trên, tác giả đưa ra mô hình 6 nhân tố tác động đến việc lựa chọn
ngành Thương mại điện tử của học sinh, sinh viên.


Giả thuyết H1: Đặc điểm cá nhân của người học (năng lực, sở thích, tính cách) ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngành



Giả thuyết H2: Đặc điểm của trường Đại học (năng lực đào tạo, hoạt động quảng bá tuyển sinh)
ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành



Giả thuyết H3: Đặc điểm của ngành học(điểm xét tuyển; tính chất của ngành học) ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngành



Giả thuyết H4: Đặc điểm của nghề nghiệp (cơ hội của nghề nghiệp trong tương lai; tính chất và
mơi trường nghề nghiệp) ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành




Giả thuyết H5: Gia đình và người thân (gia đình,thầy cô, bạn bè, người thân) ảnh hưởng đến việc
lựa chọn ngành



Giả thuyết H6: Xã hội (thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động TMĐT của xã hội) ảnh hưởng
đến việc lựa chọn ngành

3. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính đưa ra giả thuyết về mô hình 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
ngành Thương mại điện tử. Phương pháp định lượng khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn thông qua
bảng khảo sát gồm 1 biến phụ thuộc (Quyết định lựa chọn ngành Thương mại điện tử) và 6 biến độc
lập, 24 biến quan sát. Dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS với các kỹ thuật như kiểm định độ tin cậy
của thang đo, xác định hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, xây dựng và phân
tích mơ hình hồi quy bội để phân tích dữ liệu.
Kết quả thu thập được 261 mẫu, gồm các sinh viên ngành Thương mại điện tử ở các trường Đại
học như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học thương mại, Học viện Bưu chính viễn thơng, Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh,…
Nội dung của mục này gồm ba phần chính. Trước tiên, là phần mô tả mẫu khảo sát, kế đến là kết
quả kiểm định thang đo thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
EFA. Cuối cùng là kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu.
a) Mô tả mẫu:
Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của người được phỏng vấn:
Bảng 1: Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của người phỏng vấn
Phân bố mẫu theo
Giới tính

896


Số lượng

% trong mẫu

Nữ

75

28.7

Nam

184

70.5

Khác

2

0.8


Bảng 2: Phân bố mẫu theo niên học

Số lượng

% trong mẫu


5

1.9

Năm 1

102

39.1

Năm 2

138

52.9

Năm 3

8

3.1

Năm 4

8

3.1

261


100.0

Phân bố mẫu theo
Đã ra trường

Total

b) Phân tích độ tin cậy của thang đo thơng qua hệ số Cronbach’s Alpha
Tiêu chí để đánh giá độ tin cậy thang đo:
– Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.4.
– Chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của
thang đo “Chuẩn chủ quan”:
Bảng 3: Độ tin cậy thang đo “Chuẩn chủ quan”

STT

Các yếu tố

Hệ số Cronbach’s Alpha

1

Yếu tố cá nhân

0.892

2

Yếu tố đặc điểm trường Đại học


0.874

3

Yếu tố đặc điểm ngành học

0.824

4

Yếu tố đặc điểm nghề nghiệp

0.894

5

Yếu tố về gia đình người thân

0.603

6

Yếu tố về đặc điểm xã hội

0.790

Cronbach’s Alpha của thang đo đều lớn hơn 0.6, các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 và khơng có trường hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho
Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha. Vì vậy, tất cả các biến quan sát
đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

c) Phân tích nhân tố khám phá – EFA

897


Bảng 4: Các biến quan sát độc lập được sử dụng trong phân tích nhân tố
EFA đối với các biến độc lập
Yếu tố



canhan1

Các yếu tố cá nhân (sở thích, tính cách, năng lực) có ảnh hưởng đến
lựa chọn ngành TMĐT của bạn

Canhan2

Ngành học TMĐT phù hợp với sở thích của bạn là tiêu chí để chọn
ngành

Canhan3

Ngành học TMĐT phù hợp với tính cách của bạn là tiêu chí để chọn
ngành

Canhan4

Ngành học TMĐT phù hợp với năng lực của bạn là tiêu chí để chọn
ngành


Yếu tố cá nhân

Yếu tố đặc điểm
trường Đại học

Yếu tố về Đặc
điểm ngành học

Yếu tố "Đặc điểm
nghề nghiệp"

Diễn giải

daihoc1

Các đặc điểm trường Đại học (danh tiếng, chất lượng đào tạo, hoạt
động quảng bá) có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

daihoc2

Danh tiếng của trường Đại học có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT của bạn

daihoc3

Chất lượng đào tạo của trường đại học có ảnh hưởng đến lựa chọn
ngành TMĐT của bạn

daihoc4


Hoạt động quảng bá của trường đại học có ảnh hưởng đến lựa chọn
ngành TMĐT của bạn

nganhhoc1

Các đặc điểm ngành học (điểm chuẩn, tính chất, kiến thức) có ảnh
hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

nganhhoc2

Điểm chuẩn của ngành các năm có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT của bạn

nganhhoc3

Tính chất của ngành học (ngành học mới, nhiều cơ hội) có ảnh hưởng
đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

nganhhoc4

Kiến thức ngành học mang lại có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT của bạn

nghenghiep1 Các đặc điểm nghề nghiệp (tính chất,mơi trường, cơ hội) có ảnh hưởng
đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn
nghenghiep2 Tính chất nghề nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của
bạn

Yếu tố về gia đình

và người thân

898

nghenghiep3

Mơi trường nghề nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của
bạn

nghenghiep4

Cơ hội nghề nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

nguoithan1

Gia đình có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành TMĐT của bạn

nguoithan2

Người thân có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành TMĐT của bạn

nguoithan3

Bạn bè có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

nguoithan4

Thầy cơ có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn



Yếu tố về Đặc
điểm xã hội

xahoi1

Các đặc điểm xã hội (thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động, xu
hướng xã hội ) có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

xahoi2

Thơng tin về nghề nghiệp có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành TMĐT của
bạn

xahoi3

Nhu cầu lao động thương mại điện tử có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành
TMĐT

xahoi4

Xu hướng phát triển của xã hội có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT của bạn

Thực hiện phân tích nhân tố đối với 24 biến quan sát độc lập. Các thông tin từ việc phân tích nhân
tố EFA cho biết:
Bảng 5: Kiểm định KMO và Barlett’s
Kiểm định KMO và Barlett’s
Chỉ số KMO

.815


Kiểm định Barlett’s

3233.948

df

253

Sig.

.000

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.815 > 0.5, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để
phân tích nhân tố là hồn tồn thích hợp.
Kết quả kiểm định Barlett’s là 3233.948 với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0.000 < 0.05 (bác bỏ giả
thuyết H0: các biến quan sát khơng có tương quan với nhau trong tổng thể) như vậy giả thuyết về ma
trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và
thỏa điều kiện phân tích nhân tố.
Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax:
Bảng 6: Bảng eigenvalues và phương sai trích
Initial Eigenvalues
Component

Total

% of Variance

Cumulative%


Extraction Sums of Squared Loadings
Total

% of
Variance

Cumulative%

1

6.084

26.453

26.453

6.084

26.453

26.453

2

2.759

11.997

38.450


2.759

11.997

38.450

3

2.484

10.799

49.249

2.484

10.799

49.249

4

2.110

9.175

58.424

2.110


9.175

58.424

5

1.616

7.026

65.450

1.616

7.026

65.450

6

1.441

6.263

71.713

1.441

6.263


71.713



899


Kết quả cho thấy 24 biến quan sát ban đầu được nhóm thành 06 nhóm.
– Giá trị tổng phương sai trích = 71.713% > 50%: đạt u cầu; khi đó có thể nói rằng 06 nhân tố
này giải thích 71.713% biến thiên của dữ liệu.
– Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều cao (>1), nhân tố thứ 6 có Eigenvalues (thấp nhất)
= 1.441 > 1.
Bảng 7: Ma trận nhân tố với phương pháp xoay Principal Varimax
Component
1

900

canhan1

.866

canhan2

.849

canhan3

.828


canhan4

.785

2

nghenghiep1

.909

nghenghiep3

.808

nghenghiep2

.806

nghenghiep4

.765

3

daihoc2

.884

daihoc3


.832

daihoc1

.815

daihoc4

.774

4

nganhhoc1

.836

nganhhoc2

.823

nganhhoc3

.785

nganhhoc4

.720

5


xahoi3

.855

xahoi2

.799

xahoi4

.723

xahoi1

.695

6

nguoithan3

.836

nguoithan2

.817

nguoithan1

.779



Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc:
Biến quan sát nguoithan4 của khái niệm “Gia đình và Người thân” là “Thầy cơ có ảnh hưởng đến
lựa chọn ngành TMĐT của bạn” có hệ số tải nhân tố < 0.5, không đảm bảo được độ hội tụ với các biến
còn lại trong thang đo sẽ bị loại bỏ.
Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s:
Bảng 8: Kiểm định KMO và Barlett’s đối với biến phụ thuộc
Kiểm định KMO và Barlett’s
Chỉ số KMO

.714

Kiểm định Barlett’s

297.371

df

3

Sig.

.000

Hệ số KMO = 0.714> 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Barlett’s là 297.371với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05, (bác bỏ giả thuyết
H0: các biến quan sát khơng có tương quan với nhau trong tổng thể) như vậy giả thuyết về mô
hình nhân tố là không phù hợp và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân
tố là hồn tồn thích hợp.
Kết quả cho thấy 3 biến quan sát ban đầu được nhóm thành 1 nhóm.

– Giá trị tổng phương sai trích = 74.705% > 50%: đạt yêu cầu; khi đó có thể nói rằng 1 nhân tố này
giải thích 74.705% biến thiên của dữ liệu.
– Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố lớn hơn 1.
d) Khẳng định mơ hình nghiên cứu
Kết quả phân tích ở trên cho thấy các biến quan sát được phân biệt thành 6 nhân tố độc lập và 1
nhân tố phụ thuộc. Trong đó biến độc lập Yếu tố về gia đình và người thân (trong mô hình nghiên cứu
đề xuất) bị loại 1 biến quan sát đó là nguoithan4, ngồi ra các biến độc lập còn lại trong mô hình được
giữ nguyên. Do đó có thể nói kết quả phân tích nhân tố là phù hợp với mô hình nghiên cứu đã đề xuất
ban đầu.
Bảng 9: Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Yếu tố
Yếu tố cá
nhân



Diễn giải

canhan1

Các yếu tố cá nhân (sở thích, tính cách, năng lực) có ảnh hưởng đến lựa chọn
ngành TMĐT của bạn

Canhan2

Ngành học TMĐT phù hợp với sở thích của bạn là tiêu chí để chọn ngành

Canhan3

Ngành học TMĐT phù hợp với tính cách của bạn là tiêu chí để chọn ngành


Canhan4

Ngành học TMĐT phù hợp với năng lực của bạn là tiêu chí để chọn ngành

Yếu tố đặc daihoc1
điểm

Các đặc điểm trường Đại học (danh tiếng, chất lượng đào tạo, hoạt động quảng
bá) có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

901


trường Đại daihoc2
học

Danh tiếng của trường đại học có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của
bạn

daihoc3

Chất lượng đào tạo của trường đại học có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT của bạn

daihoc4

Hoạt động quảng bá của trường đại học có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT của bạn


Yếu tố về nganhhoc1
Đặc điểm
ngành học
nganhhoc2

Các đặc điểm ngành học (điểm chuẩn, tính chất, kiến thức) có ảnh hưởng đến
lựa chọn ngành TMĐT của bạn

nganhhoc3

Tính chất của ngành học (ngành học mới, nhiều cơ hội) có ảnh hưởng đến lựa
chọn ngành TMĐT của bạn

nganhhoc4

Kiến thức ngành học mang lại có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của
bạn

Yếu
nghiệp
đặc điểm

tố nghenghiep1

Điểm chuẩn của ngành các năm có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của
bạn

Các đặc điểm nghề nghiệp (tính chất,mơi trường, cơ hội) có ảnh hưởng đến lựa
chọn ngành TMĐT của bạn


nghenghiep2

Tính chất nghề nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

nghenghiep3

Môi trường nghề nghiệp ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn có

nghenghiep4

Cơ hội nghề nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn

Yếu tố về nguoithan1
gia đình và
nguoithan2
người thân
nguoithan3
Yếu tố về xahoi1
Đặc điểm
xã hội
xahoi2

Gia đình có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành TMĐT của bạn
Người thân có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn
Bạn bè có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành TMĐT của bạn
Các đặc điểm xã hội (thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động, xu hướng xã
hội ) có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của bạn
Thông tin về nghề nghiệp có ảnh hưởng đếnlựa chọn ngành TMĐT của bạn

xahoi3


Nhu cầu lao động thương mại điện tử có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành
TMĐT

xahoi4

Xu hướng phát triển của xã hội có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT của
bạn

e) Kiểm định hệ số tương quan Pearson
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân
tích hồi quy (giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0).
902


Các biến độc lập canhan, daihoc, nganhhoc, nghenghiep, nguoithan, xahoi, có tương quan với
quyết định lựa chọn ngành và do đó sẽ được đưa vào mơ hình để giải thích cho quyết định
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy một số biến độc lập có sự tương quan với nhau. Do
đó khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.
f) Kiểm định giả thuyết:
Ta tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng thành phần tác động đến
xu hướng sử dụng. Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 6 biến độc lập canhan, daihoc,
nganhhoc, nghenghiep, nguoithan, xahoi và một biến phụ thuộc quyetdinh. Phân tích được thực
hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể của các biến (Enter) với phần mềm SPSS 16.0. Kết quả
hồi quy thu được như sau:
Bảng 10. Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Model

1

B

Std. Error

(Constant)

-.743

.203

canhan

.172

.031

daihoc

.193

nganhhoc

Standardized
Coefficients

t

Collinearity

Statistics

Sig.

Beta

Tolerance

VIF

-3.666

.000

.230

5.511

.000

.760

1.316

.029

.274

6.786


.000

.815

1.227

.181

.045

.160

4.056

.000

.850

1.176

nghenghiep

.273

.045

.267

6.116


.000

.699

1.431

nguoithan

.168

.042

.159

4.032

.000

.856

1.168

xahoi

.251

.037

.262


6.709

.000

.873

1.146

Model Summary
Model

R

R Square

Adjusted R
Square

Std. Error of
the Estimate

1

.814a

.663

.655

.43546


a. Predictors: (Constant), xahoi, daihoc, nguoithan, nganhhoc, canhan, nghenghiep
ANOVAb

Model
1

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

94.657

6

15.776

83.195

.000a

Residual


48.166

254

.190

Total

142.823

260

a. Predictors: (Constant), xahoi, daihoc, nguoithan, nganhhoc, canhan, nghenghiep
b. Dependent Variable: quyetdinh

Từ phân tích trên ta thấy, cả 6 yếu tố đều có ý nghĩa về mặt thống kê. (P_value = 0% < 5%).
Từ kết quả hồi quy ta cũng thấy, Adjusted R2mẫu = 0.655 là ở mức cao. Điều này cho thấy mồ hình
hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 65.5%, tức là các biến độc lập giải thích
903


2
được 65.5% biến thiên của biến phụ thuộc dự định mua hàng. Với giả thuyết H0: R tổng thể = 0, kết quả
phân tích hồi quy cho ta F = 83.195 với p_value = 0.000. Do đó, ta hồn tồn có thể bác bỏ giả thuyết
H0 và kết ḷn mơ hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể.

Đo lường đa cộng tuyến: Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến là nhỏ. Do đó, hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mơ hình này là nhỏ, khơng có ảnh hưởng đáng
kể đến kết quả hồi quy.

Dựa theo kết quả nghiên cứu ở trên, có thể kết luận rằng cả 6 yếu tố, đó là yếu tố cá nhân, trường
Đại học, đặc điểm ngành học, đặc điểm nghề nghiệp, yếu tố gia đình người thân và yếu tố xã hội đều có
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên Thương mại điện tử. Trong đó, yếu tố đặc
điểm nghề nghiệp (tính chất, mơi trường, cơ hội nghề nghiệp) ảnh hưởng nhiều nhất (b=0.273). Điều
này phù hợp với xã hội Việt Nam khi mục đích lựa chọn ngành học của đa số sinh viên là dựa vào cơ
hội nghề nghiệp. Trong đó yếu tố mơi trường việc làm, tính chất cơng việc và cơ hội việc làm đều được
đánh giá cao. 141/261 (54%) người được hỏi cho rằng “Môi trường làm việc của nghề Thương mại
điện tử được tiếp xúc nhiều người, năng động, sạch sẽ”. Điều đó chứng tỏ sinh viên đề cao mơi trường
làm việc, đồng nghiệp và những kiến thức được học hỏi từ xung quanh. 227/261 (86,9%) người được
khảo sát cho rằng Người làm nghề Thương mại điện tử đòi hỏi tính sáng tạo, bắt kịp xu hướng. Mặc dù
chỉ có 25,6% người được hỏi cho rằng “Người làm nghề Thương mại điện tử có vị trí, chỗ đứng trong
các cơ quan, doanh nghiệp”, nhưng thực tế theo bảng phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc (bảng
1.7) thì biến quan sát nghenghiep4 (Cơ hội nghề nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn ngành TMĐT
của bạn) vẫn có hệ số tải nhân tố > 0.5. Điều đó chứng tỏ sinh viên hiểu rằng những người làm
Thương mại điện tử hiện nay chưa thể có ngay vị trí cao trong cơng ty nhưng tiềm năng trong tương lai
thì người làm Thương mại điện tử sẽ nắm vai trò quan trọng trong các tổ chức doanh nghiệp.
Yếu tố xã hội (thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động, xu hướng xã hội) có ảnh hưởng thứ hai
đến lựa chọn ngành Thương mại điện tử của sinh viên. Điều này cũng phù hợp với tâm lý chọn ngành
nghề của sinh viên Việt Nam, khi nhu cầu xã hội tăng thì tỷ lệ chọn ngành cũng sẽ cao hơn. Có
140/261 (53,6%) người được hỏi cho rằng ngành Thương mại điện tử luôn được sự đầu tư, quan tâm từ
doanh nghiệp và xã hội (nhu cầu lao động). Có 140/261 (53,6%) người cho rằng họ chọn ngành
theo xu hướng xã hội.
Yếu tố đặc điểm trường Đại học, yếu tố đặc điểm ngành học, yếu tố cá nhân lần lượt xếp thứ
ba,thứ tư và thứ năm trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành.
Yếu tố gia đình và người thân xếp cuối cùng trong các nhân tố có ảnh hưởng và chỉ có 3 biến quan
sát phù hợp đó là gia đình, người thân, bạn bè, còn biến quan sát là thầy cơ có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ngành bị loại.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã chỉ ra 6 yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành học của sinh viên ngành Thương
mại điện tử. đó là yếu tố đặc điểm nghề nghiệp (tính chất cơng việc, mơi trường cơng việc, cơ hội nghề

nghiệp), yếu tố xã hội (thông tin dự báo nghề nghiệp, nhu cầu lao đông, xu hướng xã hội), yếu tố đặc
điểm trường Đại học (danh tiếng, chất lượng đào tạo, hoạt động quảng bá), đặc điểm ngành học (điểm
chuẩn, tính chất, kiến thức), yếu tố về cá nhân (năng lực, sở thích, tính cách), yếu tố gia đình người
thân (gia đình, bạn bè, người thân). Kết quả của nghiên cứu nhìn chung phù hợp với tâm lý chung của
phụ huynh và học sinh Việt Nam khi chọn ngành nghề tương lai cho mình.

904


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

David.W.Chapman (1981), A model of student college choice, The joural of Higher Education.

2.

Philip Kotler, Kevin Lane Keller. Quản trị tiếp thị. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội; 2013. p. 168-95.

3.

ThS. Tạ Minh Châu (2013), “Đào tạo Nguồn nhân lực thương mại điện tử Việt Nam”, tạp chí Phát triển
và Hội nhập

4.

Cabrera, A.F. &Lanasa , S.M. (2000), “Understanding the college choice process”, New Directions for
Institutional Research, 2000(107)

5.


The Economist, 2019. “Việt Nam có hệ thống giáo dục dân lập tăng trưởng nhanh nhất thế giới”

6.

/>
7.

Hoàng Thị Thúy, 2019. “Phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.

nhanh-nhat-the-

905



×