TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA THỦY SẢN
LỚP NTTS 52C
TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ:
SINH LÝ BÀI TIẾT
GVHD:Nguyễn Thị Xuân Hồng
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Mơn: Sinh lý động vật thủy sản
DANH SÁCH NHĨM
Ngơ Hồng Anh
Nguyễn Thanh Bình
Trương Thị Bồng
Trần Thị Hiếu Cảm
Trần Quốc Công
Phạm Xuân Cương
Võ Quang Cương
Nguyễn Thị Thu Duyên
NỘI DUNG
1
SƠ LƯỢC VỀ HỆ BÀI TIẾT
2
CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
3
QUÁ TRÌNH BÀI TIẾT VÀ SẢN PHẨM
4
CHỨC NĂNG CỦA THẬN TRONG ĐIỀU TIẾT
ÁP SUẤT THẨM THẤU CỦA CÁ BIỂN
I.SƠ LƯỢC VỀ BÀI TIẾT
1.Khái niệm:
❖ Bài tiết là quá trình thải các sản phẩm cuối cùng của
quá trình trao đổi chất ra khỏi cơ thể ,giúp cơ thể
không bị nhiễm độc và ln giữ được cân bằng nội
mơi
❖ Ngồi ra các vật lạ theo thức ăn vaf nước uống vào cơ
thể không tham gia vào trao đổi chất như muối và một
số chất độc,thuốc….cũng nhờ cơ quan bài tiết đưa ra
ngoài
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
1.Cấu tạo của hệ bài tiết
a. Thận
-Phát sinh và cấu tạo: Thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của
cá và các động vật có xương sống khác. Q trình phát triển
của thận cá trải qua hai giai đoạn là tiền thận và trung thận.
❖ Tiền thận
- Vị trí: Tiền thận nằm ở phần đầu của xoang cơ thể.
- Hình dạng cấu tạo:
+ Tiền thận gồm nhiều ống nhỏ tiền thận. Mỗi ống nhỏ tiền
thận là một ống dài, uốn khúc, có miệng dạng phiểu (miệng
thận)
I.SƠ LƯỢC VỀ BÀI TIẾT
❖
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
+Mặt trong của miệng phiểu có nhiều lơng tơ (tiêm mao). Từ
động mạch chủ lưng có các mạch máu phân bố đến các
miệng phiểu, chúng cuộn tròn dạng búi gọi là tiểu cầu thận.
- Chức năng:
+Tiền thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá ở giai đoạn
phôi thai và cá con.
+ Ở hầu hết các loài cá tiền thận chỉ hoạt động đến giai đoạn
cá hương. Sang giai đoạn cá trưởng thành tiền thận thối
hóa, trung thận xuất hiện và bắt đầu hoạt động.Tuy nhiên,ở
một số ít lồi cá tiền thận hoạt động đến giai đoạn cá trưởng
thành.
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
❖ Trung thận:
- Vị trí: Nằm bên dưới cột sống của cá, có biểu bì che chở. Là
cơ quan bài tiết chủ yếu ở cá trưởng thành.
- Hình dạng cấu tạo:
+Trung thận gồm nhiều ống nhỏ trung thận.
+ Mỗi ống nhỏ trung thận là một ống có vách mỏng (chỉ có
một lớp tế bào)
+Một đầu của ống trung thận phình to, kín và vách phía
trước của ống này lõm vào trong tạo thành dạng cái cốc được
gọi là nang Bawman. Xen kẻ với các ống nhỏ trung thận cịn có
các mơ liên kết, mạch máu, mạch bạch huyết nên trung thận
của cá khá rắn chắc.
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
❖ Cấu tạo thận ở động vật
bậc cao
-Tiểu cầu thận:tiểu thể
Malpighi và nang Baoman
-Các ống thận
+Ống lượn gần
+Quai Henler lên xuống
+Ống lượn xa được đổ vào
ống góp và bào bể thận
❖ Cấu tạo thận ở cá
- Quản cầu thận(tiểu cầu
thận)
-Phần ống
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
b. Ống dẫn niệu
-Vị trí: Ống dẫn niệu nằm tiếp theo sau thận.
- Hình dạng cấu tạo: Ống dẫn niệu là một ống dài, màu trắng
giống như mạch máu.Vách ống dẫn niệu được cấu tạo bởi 3
lớp:
+Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết có khả năng đàn hồi tốt
+Giữa: Là lớp cơ trơn.
+ Trong cùng: Là lớp màng nhầy có nhiều nếp gấp dọc.
-Khi trung thận xuất hiện và bắt đầu hoạt động, tiền thận sẽ
thoái hoá và tách ra làm 2 đôi ống:
+ Đôi ống Muler: Là đôi ống dẫn trứng của cá cái. Ở cá đực
đôi ống này bị thối hóa.
+ Đơi ống Wolffi: Là đơi ống dẫn tinh và dẫn niệu ở cá đực.
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
-Chức năng: Chuyển các sản phẩm bài tiết do thận hấp thu
đến bàng quan.
c.Bàng quan
- Vị trí: Nằm ở đoạn cuối của ống dẫn niệu hoặc niệu sinh
dục.
-Hình dạng cấu tạo: Bàng quan của cá có dạng túi hình cầu
hoặc bầu dục. Vách của
-Bàng quan cũng được cấu tạo bởi 3 lớp giống như ống dẫn
niệu:
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
+Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết. Lớp này có khả năng đàn
hồi tốt.
+ Giữa: Là lớp cơ trơn.
+Trong cùng: Là lớp màng nhầy.
-Dựa vào nguồn gốc phát sinh có thể chia bàng quan của cá
làm 2 loại là bàng quan ống dẫn niệu và bàng quan xoang niệu
sinh dục.
-Chức năng: Bàng quan là nơi chứa sản phẩm bài tiết, chủ yếu
là nước tiểu để khi đầy sẽ thải ra môi trường ngoài.
II. CÁC CƠ QUAN VÀ CHỨC NĂNG BÀI TIẾT
2. Chức năng bài tiết:
-Duy trì ổn định pH ,áp suất thẩm thấu,cân bằng nội
môi(máu,bạch huyết)
-Thải các chất độc (ure,uric),cặn bã bài tiết:phổi ,tuyến mồ
hôi,nước tiểu hoặc phân.
III. Qúa trình bài tiết và sản phẩm
Video bài tiết ở cá
Sản phẩm bài tiết
Nước tiểu
❖ Thành phần nước tiểu ở cá:
-Những chất dễ khuếch tán như a moniac,ure được thải ra
ngồi cơ thể chủ yếu qua mang chứ khơng phải qua thận
-Cá biển thải ít nước tiểu
-Thường xun có ure ( các lồi khác nhau có hàm lượng
khác nhau: các sụn hàm lượng 0,1 – 0,6%, cá chép 0,7 ).
-Ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ axit uric
-Các chất chưa nito khác chủ yếu là creatin ( chất này tồn
tại trong nước tiểu với hàm lượng rất thấp )
Sản phẩm bài tiết
-Đặc biệt cá xương có trọng lượng TMO ( trimethyamin oxyt
) khá cao trong nước tiểu
-Các chất vô cơ trong nước tiểu: Ca, Na, Mg, Muối S04, Cl,
PO4, HCO3, khi các chất này tập trung với mật độ dày thì
tất cả các sản vật trong nước tiểu và phân tăng lên rất nhanh
làm cho cá chóng chết
-CO2 và O2
IV: CHỨC NĂNG CỦA THẬN TRONG ĐIỀU TIẾT ÁP
SUẤT THẨM THẤU CỦA CÁ BIỂN
❖ Điều tiết áp suất thẩm thấu
• Nhóm cá Myxin: thuộc nhóm cá đẳng trương về đời sống
của chúng là ký sinh vật chủ do đó Ptt của thể dịch trong
cở thể bằng Ptt của môi trường nên khơng phải điều tiết
Ptt
• Nhóm cá xương nước ngọt: C muối trong thể dịch lớn hơn
ngồi mơi trường do đó Ptt trong thể dịch lớn hơn mơi
trường, khi đó nước từ môi trường đi vào cơ thể cá để
đảm bảo cho cơ thể bình thường:
+Tăng cường thải nước tiểu
+Ống thận nhỏ tang cường hút muối lại
+Lấy muối ngồi mơi trường qua thức ăn, qua mang.
Điều tiết áp suất thẩm thấu
• Nhóm cá xương biển:
-
-
Những ion đã theo nước biển xâm nhập vào cơ thể ra nước
tiểu
Q trình điều hịa Ptt thận đóng vai trị hết sức quan
trọng: là tích cực thải các ion hóa trị II vào nước tiểu, cịn
các ion hóa trị I có thể thải ra ngồi qua mang ( tế bào
Willmer )
Sự bài tiết nito vô cơ, NH3, Ure được bài tiết qua mang,
thận chỉ bài tiết creatin và axit uric
Khả năng năng tái hấp thu nước của ống lượn rất mạnh,
làm cho lượng nước tiểu thải ra ngồi rất ít
Điều tiết áp suất thẩm thấu
❖ Thận của cá xương rộng muối
-
Lồi này có khả năng chịu đựng được những thay đổi lớn về
nồng độ muối của môi trường
Hệ thống quản cầu thận của loài này rất phát triển nên khả
năng lọc nước tiểu và hấp thụ một số chất rất tốt
Đối với cá sụn biển
-
-
Ptt máu cá sun biển cao hơn mơi trường bên ngồi, trong
đó có 50% do muối vơ cơ tạo nên, do ure chiểm khoảng
30% vì thế lượng ure trong máu cá sụn cao hơn các cá
khác. Cá càng tiến hóa thì lượng ure trong máu càng ít
Khi nồng độ ure trong máu tăng thì nước được hấp thu qua
mang vào máu tang, lượng máu trong cơ thể cũng tăng lên,
tuần hoàn tăng cường làm cho q trình thải ure ra ngồi
được đẩy mạnh
Điều tiết áp suất thẩm thấu
-Khi ure trong máu đạt tới nồng độ nhất định thì cá giảm bài
tiết nước tiểu
-Khi nồng độ muối trong mơi trường tăng,sẽ kích thích cơ
thể cá tăng cường trao đổi chất đặc biệt là trao đổi protein
sinh ra nhiều ure.Nhờ đó mà sự cân bằng tương đối giữa Ptt
của máu cá với môi trường được duy trì
-Để duy trì nồng độ ure trong mú tương đối cao,nên khả
năng tái hấp thu ure của ống lượn cá sụn cũng khá mạnh và
lượng ure thải ra ngồi qua mang,da rất ít.
Điều tiết áp suất thẩm thấu
❖ Đối với cá di cư từ biển vào sông
-Cá hồi đến mùa sinh sản chúng di cư vào sông
+ Khi cá di cư từ biển vào nước ngọt,do Ptt của máu quá cao
so với môi trường nước ngọt,nên nước xâm nhập vào cơ thể
rất mạnh
- Để khắc phục tình trạng này,khi mới vào nước ngọt cá phải
bớt một lượng muối nhất định,để giảm bớt sự chênh lệch Ptt
của máu so với môi trường
Những cá thể này giai đoạn nào thích nghi được thì sống,nếu
khơng thì sẽ chết
-Sau đó,cá ngừng uống nước,tăng bài tiết nước tiểu
-Dần điều chỉnh áp suất thẩm thấu như cá xương nước ngọt