Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

phần 3 1 pháp lệnh dân chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.34 KB, 23 trang )

TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
***

BÀI THU HOẠCH
PHẦN III.1“NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ,
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT XHCN”

Nội dung:
“PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN – THỰC TẾ
VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ TẠI XÃ ĐAN PHƯỢNG
HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG”

Học viên
Đơn vị:
Lớp

: Đàm Thị Hương Giang
: Hội LHPN xã Đan Phượng
: Trung cấp LLCT-HC K35


Lâm Đồng, tháng 8 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU............................................................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.................2

1. Khái niệm và các hình thức dân chủ..........................................................2


2. Các hình thức dân chủ.................................................................................3
3. Khái niệm pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở........................................4
4. Nội dung pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở..........................................5
II. THỰC TẾ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ TẠI XÃ ĐAN
PHƯỢNG HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG.........................................................10

1. Khái qt tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phong ở
địa phương:.....................................................................................................10
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; MTTQ, các tổ
chức chính trị xã hội, hoạt động của ban chỉ đạo QCDC:........................11
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền:................................................11
2.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:..............................12
2.3. Vai trò của Mặt trận tổ quốc việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở:...........................................................................................13

3. Kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở:.....................13
3.1. Kết quả thực hiện các nội dung của pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11:..............13
3.2. Kết quả thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập theo nghị định 04/2015/NĐ- CP:.......................................................................14
3.3. Kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo Nghị định số
60/2013/NĐ – CP:............................................................................................................15

4. Đánh giá chung..........................................................................................15
4.1 Kết quả và nguyên nhân đạt được...............................................................................15
4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................15
5. Giải Pháp.......................................................................................................................16

PHẦN III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................18


0


PHẦN I. MỞ ĐẦU
Mở rộng và phát huy dân chủ là xu hướng khách quan của tiến bộ xã hội,
nhất là hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, mở
rộng và nâng cao dân chủ sẽ góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường
quốc tế. Đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ mới, Văn kiện đại
hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ 10 đã khẳng định chủ trương “Xây dựng
một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và cơng chức phải thật sự là
công bộc của nhân dân. Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để nhân
dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân
dân” và “Phát huy dân chủ là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với tiến trình
phát triển nước ta”.
Xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ cở sở xã, phường, thị trấn là
một chủ trương quan trọng, đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, có ý nghĩa đột
phá để giải quyết nhiều vấn đề bức xúc liên quan đến quyền làm chủ của nhân
dân, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Đặc biệt là vùng miền núi Tây Nguyên
hiện nay nói chung và xã Đan Phượng nói riêng, nơi có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế, là địa bàn chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng trong thế
trận bảo vệ độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị của đất
nước.
Thực hiện Thông báo số 89 -TB/TCT ngày 04/8/2021 của Trường Chính trị
tỉnh Lâm Đồng về việc nộp bài thu hoạch kết thúc học phần các lớp thuộc
chương trình trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính, qua quá trình tiếp thu bài
giảng và thực tế tại địa phương bản thân em chọn nội dung: “pháp luật về dân
chủ ở xã, phường, thị trấn – thực tế việc thực hiện pháp luật về dân chủ tại
xã Đan Phượng huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng”để làm bài thu hoạch kết thúc
phần III.1 “những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp

1


luật XHCN”

PHẦN II. NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Khái niệm và các hình thức dân chủ
Dân chủ là từ có gốc từ chữ Hi Lạp “demos" là nhân dân và “kratos” là
chính quyền, theo nghĩa tiếng Anh “democracy" có nghĩa là “chính thế dân
chủ”. Dân chủ là một hình thức chính trị - nhà nước của xã hội. Như vậy, có
thể hiểu dân chủ là chính quyền thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể
quyền lực nhà nước. Nhà nước dân chủ là Nhà nước thừa nhận và bảo đảm
các quyền tự do và bình đẳng của cơng dân. Những hiện tượng nhà nước
đứng trên xã hội, đứng trên nhân dân; quan liêu, xa rời nhân dân, ngăn cản
quyền tự do dân chủ của nhân dân, lạm quyền, cửa quyền, tham nhũng là
những hiện tượng phản dân chủ hoặc chỉ có “dân chủ” cho một thiểu số trong
xã hội. Ngược lại, một nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là
nhà nước của một chế độ dân chủ.
Dân chủ là khát vọng vươn tới và là mục tiêu đấu tranh của xã hội loài
người. Lịch sử thế giới đã chứng tỏ sự phát triển của nền dân chủ qua các giai
đoạn, thể hiện nấc thang tiến bộ là: dân chủ chủ nổ, dân chủ tư sản, dân chủ
nhân dân, dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của nên dân chủ, vì các nền dân
chủ trước đó đều là dân chủ cho giai cấp thiếu số trong xã hội, dân chủ mang
bản chất giai cấp sâu sắc. Giai cấp nào nắm được chính quyền về tay mình
cũng chỉ bảo đảm quyền dân chủ cho giai cấp mình. Dân chủ chân chính và
cao nhất phải là quyền làm chủ của mọi công dân đối với nhà nước và đối với
toàn xã hội
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hình thức chính trị - nhà nước của xã

hội. Trong đó, con người là thành viên trong xã hội có đầy đủ tư cách công
dân; tư cách công dân là quyền làm chủ của nhân dân. Cơ sở của quyền làm
chủ của nhân dân là “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, dân là gốc, dân là
chủ, dân làm chủ. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Nước ta là nước dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân".
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn luôn xác định dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là
2


động lực phát triển của xã hội. Trong thời kỳ đổi mới dân chủ xã hội chủ
nghĩa ngày càng được mở rộng về nội|dung dân chủ cả trong chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội và ở các cấp từ trung ương đến cơ sở; đến từng người dân
bằng các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Dân chủ đang ngày
càng được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Đảng ta chủ trương
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa
hội nhập với thế giới và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân cũng là nhằm xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
2. Các hình thức dân chủ
Hình thức dân chủ là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện

quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước và
xã hội. Quyền lực là một loại vật chất đặc biệt khác với các loại tài sản khác,
mỗi cơng dân khơng thể sử dụng nó theo ý chí và sở thích cá nhân. Bản chất
của quyền lực là ý chí của nhân dân về những vấn đề cơ bản chính yếu của
tập thể, của cộng đồng của giai cấp, của dân tộc và của cả xã hội. Bởi vậy,
thực hiện quyền lực của nhân dân phải thông qua tổ chức bộ máy nhà nước,
các thiết chế chính trị, xã hội và các hình thức pháp lý nhất định. Thơng qua
đó nhân dân được biểu thị ý chí của mình, được nhà nước ghi nhận, cụ thể
hóa thành đường lối, chính sách, pháp luật và có kế hoạch để đưa ý chí đó
thực thì trong cuộc sống. Đồng thời nhân dân kiểm tra, giám sát quá trình
thực thì quyền lực của mình. Để thực hiện một nền dân chủ thực sự địi hỏi
phải khơng ngừng xây dựng hồn thiện hai hình thức dân chủ đó là dân chủ
đại diện và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ đại diện là hình thức mà qua đó nhân dân thực hiện
sự ủy quyền, giao quyền lực của mình cho người, tổ chi mà nhân dân trực
tiếp bầu ra. Những người và tổ chức ấy đại diện cho nhân dân, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân Đây là hình thức dân chủ phổ biến trên thế giới
hiện nay và được coi là khoa học về tổ chức lao động quyền lực. Hình thức
dân chủ đại diện chủ yếu là việc thực hiện quyền lực của nhân dân thông qua
nhà nước. Dân chủ, vì vậy ln gắn với một chế độ nhà nước nhất định. Hình
thức chính thế nhà nước là thước đo của nền dân chủ. Hình thức chính thể ở
Việt Nam là: Cộng hịa hội chủ nghĩa Việt Nam. “Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai
cấp nơng dân và đội ngũ trí thức". Nhân dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất hoạt động có nhiệm kỳ là 5 năm. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp. hành pháp, tư pháp. “Nhà
nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn mình, mọi

người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện” (Điều 3 Hiến pháp năm 2013).
3


Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó nhân dân bằng hành vi
của mình trực tiếp thực hiện quyền dân chủ nhà nước và xã hội. Đó là việc
thực hiện các quyền được thông tin về hoạt động của Nhà nước (được biết);
được bàn bạc về các công việc của Nhà nước và của cộng đồng dân cư; được
bàn và quyết định những vấn đề ở cơ sở; nhân dân trực tiếp kiểm tra giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước nhất là ở CƠ SỞ.
3. Khái niệm pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở
Dân chủ là một hệ giá trị xã hội mang bản chất giai cấp và tinh nhân văn
sâu sắc. Dân chủ là quyền làm chủ của con người trong cộng đồng xã hội. Vì
vậy, dân chủ cịn mang tính pháp lý. Quyền tự do dân chủ là quyền chính trị,
quyền dân sự, kinh tế gắn với mỗi cá nhân không thể chuyển dịch cho người
khác và không thể tinh thành tiền được. Quyền tự do dân chủ của công dân được
mở rộng bao nhiều do những điều kiện kinh tế xã hội quy định. Thực hiện quyền
làm chủ, hay sử dụng quyền tự do dân chủ là để giành lấy và bảo vệ các lợi ích
vật chất, trước hết là lợiích kinh tế và các lợi ích tinh thần khác. Dân chủ chỉ trở
thành hiện thực khi nó được bảo đảm bằng một lợi ích vật chất và tinh thần nhất
định. Dân chủ khơng tách rời lợi ích, đồng thời quyền
làm chủ của nhân dân phải gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân.
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ bằng hai hình thức dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là biểu hiện của
nền dân chủ qua hình thức đại diện. Làm thế nào để Nhà nước thực sự là của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân? Nhà nước của nhân dân là quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân; nhân dân bầu cử ra Nhà nước đồng thời giao quyền lực
của mình cho Nhà nước thực hiện; nhân dân đóng thuế, dùng một phần tiền thuế
đó để ni Nhà nước. Nhà nước do nhân dân là nhân dân giám sát, kiểm tra hoạt

động của Nhà nước. hạn chế hoặc tăng quyền hành cho Nhà nước; tham gia vào
công việc Nhà nước; miễn nhiệm, bãi miễn những đại biểu dân cử
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước chi được làm những gì mà nhân dân đã
giao phó, khơng được làm những gì mà nhân dân chưa giao phó. Hoạt động của
Nhà nước phải theo ngun tắc: cái gì có lợi cho dân thì nên làm, cái gì có hại
cho dân thì khơng được làm. Cịn nhân dân thì được làm tất cả những gì mà Nhà
nước khơng cẩm. Nhà nước cịn có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo nhân dân làm
như thế nào là có lợi nhất và chăm lo đến đời sống nhân dân, nhất là nhân dân
thuộc các đối tượng là: trẻ em, phụ nữ, người già, người nghèo, người thất
nghiệp, người là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sĩ, gia đình có
cơng với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người bệnh tật, khuyết tật tàn tật,
những người chịu thảm họa thiên tai, vv..
Dân chủ là quá trình vận động liên tục thơng qua mối quan hệ giữa Nhà
nước và cơng dân. Mối quan hệ đó địi hỏi phải được quy định và điều chỉnh
bằng pháp luật. Qua đó cho thấy dân chủ có mội quan hệ nội tại sâu xa với pháp
luật. Bản thân dân chủ là pháp luật. Các quyền tự do dân chủ của nhân dân được
ghi nhận đầy đủ bao nhiêu trong pháp luật thì pháp luật tự chuyển hóa thành
pháp quyền ở mức độ tương ứng. Quá trình mở rộng dẫn chủ, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân đông thời phải luật hóa các quyền tự do dân chủ ấy. Dân
4


chủ và pháp luật ràng buộc chi phối nhau. Pháp luật phản ánh mức độ của nền
dân chủ. Dân chủ là thước đo giá trị của pháp luật. Pháp luật đóng vai trị quan
trọng trong quản lý nhà nước; bởi vì pháp luật là cơng cụ quản lý chủ yếu, phổ
biến và hiệu lực nhất của quản lý nhà nước. Do đó, pháp luật có vai trị quy định
các hình thức dân chủ đề khi thực hiện dân chủ không bị biến dạng, không bị vi
phạm, tạo ra khuôn khổ cần thiết cho quá trình vận động dân chủ. Đồng thời
pháp luật là hành lang pháp lý, là môi trường pháp lý, cơ sở cho việc phát huy và
mở rộng dân chủ.

Pháp luật về thực hiện dân chủ trực tiếp ở Việt Nam đã hình thành rất sớm
ngay từ Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo
quy định tại Điều 32 Hiến pháp năm 1946, những việc quan hệ đến vận mệnh
quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu 2/3 tổng số nghị viên đồng ý. Cách
thức phúc quyết sẽ do luật định. Theo Điều 70, việc sửa đổi Hiện pháp phải do
đa số nghị viên đề nghị sau đó phải tổ chức trung cầu ý dân.
Theo quy định của Hiến pháp năm 1959, tại Điều 53, một trong những
quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội là quyết định việc trưng cầu ý kiến
nhân dân. Theo quy định tại Điều 53 của Hiến pháp năm 1992: Công dân trách
nhiệm của chính quyền, cán bộ, cơng chức cấp xã, cán bộ thôn, tổ dân phố và
trách nhiệm của cơ quan, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, các tổ chức cá nhân có liên quan và nhân dân trong thực hiện dân chủ
cơ sở
4. Nội dung pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở
Tùy từng loại hình cơ sở mà pháp luật thực hiện dân chủ có những nội
dung riêng. Sau đây là nội dung pháp luật thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, trong doanh nghiệp nhà nước và ở chính quyền cấp xã
4.1. Pháp luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội (số 34/2007/PL-UBTVQH11) ban hành ngày 20-4-2007;
nội dung pháp luật dân chủ ở xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) gồm có
các nội dung chủ yếu sau đây:
- Những nội dung cơng khai để nhân dân biết.
Chính quyền cấp xã thực hiện công khai các nội dung sau đây để nhân dân
được biết;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã
+ Dự án, cơng trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án
đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, cơng trình
trên địa bản cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều

chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bản cấp xã.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết
các công việc của nhân dân.
+ Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương
trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.

5


+ Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xóa
đói giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát
triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới
hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
+ Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín
nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý
kiến nhân dân.
+ Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do
chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
+ Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các cơng
việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
+ Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
- Những nội dung trên được cơng khai bằng các hình thức sau đây:
+ Niệm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã; thời gian niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

+ Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã
+ Công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo
đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bản và quyết định.
+ Nội dung, hình thức nhân dân bản và quyết định trực tiếp.
Nhân dân bản và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã,
thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp tồn bộ hoặc một phần kinh phí và các
cơng việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp
luật.
+ Nhân dân bản và quyết định trực tiếp những nội dung trên bằng một
trong các hình thức sau đây:
Một là, tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bản
từng thơn, tổ dân phố.
Hai là, phát biểu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu
quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thơn, tổ dân phố hoặc trong tồn cấp
xã thì tổ chức lại cuộc họp.
Trường hợp khơng tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.

6


Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, nếu có trên 50%
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thơn tổ dân phố hoặc trong
tồn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành
Nhân dân có trách nhiệm tham gia bản và quyết định các công việc của

thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của pháp luật; chấp hành và thực
hiện các quyết định đã có giá trị thi hành
Chính quyền cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động,
thuyết phục những cử tri, hộ gia đình chưa tán thành trong việc thực hiện những
quyết định đã có giá trị thi hành.
+ Nội dung nhân dân bản, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
+ Hình thức nhân dân bàn, biểu quyết những nội dung trên bằng một trong
các hình thức sau đây: Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố. Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình.
Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu
quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thơn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc
họp.
Trường hợp khơng tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trường thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
+ Giá trị thi hành đối với những việc nhân dân bản, biểu quyết: Một là, đối
với Hương ước, Quy ước của thân và tổ dân phố,nếu có trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đìnhtrong thơn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi
hành sau khi ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện) ra quyết định công nhận.
Hai là, đối với việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn,tổ dân phố,
nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thơn, tổ dân
phố tán thành thì có giá trị thi hành sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết

định công nhận.
Ba là, đối với việc bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban
giám sát đầu tư công cộng, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình tán thành thì có giá trị thi hành sau khi được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã công nhận.
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết
định.
Một là, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập, thông qua kế hoạch thực hiện những nội dung
nhân dân bản và quyết định; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
7


các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện; chỉ đạo Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện kế hoạch đã được thông qua.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm lập biênbản tổng hợp
kết quả về những nội dung đã đưa ra nhân dân toàn cấp xã bàn và quyết định, tổ
chức triển khai thực hiện những nội dung đã được nhân dân quyết định; phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trường thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình
và kết quả thực hiện các nội dung nhân dân bản và quyết định tại kỳ họp gần
nhất của Hội đồng nhân dân.
Hai là, trách nhiệm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
Chủ trì, phối hợp với Ban Cơng tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức
cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân thực hiện những nội dung nhân dân bản
và quyết định.
Lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bản và quyết

định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố.
Lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bản và quyết
định trực tiếp những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổ chức thực hiện những công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố đã được
nhân dân quyết định.
Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định
Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới
và phương án phát triền ngành nghề của cấp xã.
Dụ thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh,
việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã.
Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã;
chủ trương, phương án đến bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ
tầng, tái định cư, phương án quy hoạch khu dân cư.
Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa
giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã
Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp
luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã
thấy cần thiết.
- Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến.
Họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bản từng thôn, tổ dân
phố.
+ Phát biểu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình,
+ Thơng qua hịm thư góp ý. diện hộ gia đình; nghiên cứu tiếp thu ý kiến và
thông báo với nhân dân về tiếp thu ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình.

8



Trường hợp chính quyền cấp xã quyết định các nội dung nhân dân tham gia
ý kiến khác với ý kiến của đa số thì phải nếu rõ lý do và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
+ Đối với những nội dung cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền
cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
lập, thơng qua kế hoạch thực hiện, trong đó nêu rõ cách thức iển khai, thời gian
và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chỉ đạo tổ chức thực hiện, tổng hợp ý kiến và
bảo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn.
+Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình
và kết quả thực hiện các nội dung đưa ra lấy ý kiến nhân dân tại kỳ họp gần nhất
của Hội đồng nhân dân.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp trên về tổ chức thực hiện
những nội dung nhân dân cấp xã tham gia ý kiến.
Lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định về những việc liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích của cơng dân trên địa bàn cấp xã.
+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân.
+ Tiếp thu ý kiến nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định tại Điều 19 của
Pháp lệnh này khác với ý kiến của đa số thì phải nêu rõ lý do và chịu trách
nhiệm về định của mình quyết
- Những nội dung nhân dân giám sát:
Đó là những nội dung công khai để nhân dân biết những nội dụng nhân dân
bản và quyết định trực tiếp; những nội dung nhân dân bản, biểu quyết và những
nội dung nhân dân tham gia ý kiến.
- Hình thức để thực hiện việc giám sát của nhân dân
Nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra

nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trình tự, thủ tục hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã,
Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Trình tự, thủ tục
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giám sát
của nhân dân. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có các trách nhiệm sau đây:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
+ Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân,

9


Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã luyện bao cấu vinh quan có
thẩm quyền về những vấn đề khơng the thẩm quyền giải quyết của mình;
+ Xử lý người có hành vi còn trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc người có hành vi trà thủ, trù dập cơng
dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
- Lấy phiếu tín nhiệm của nhân dân, Hai năm một lần trong mỗi nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm gồm các thành viên Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên Ban Thường vụ của các tổ chức chính trị - xã
hội cấp xã, Trưởng ban Thanh tra nhân dân, Trưởng ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng (nếu có), Bí thư chi bộ, Trưởng thơn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng
ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố.
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gửi kết quả lấy
phiếu tín nhiệm và kiến nghị của mình tới Hội đồng nhân dân cùng cấp và các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
II. THỰC TẾ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ TẠI XÃ
ĐAN PHƯỢNG HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG
1. Khái quát tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phong ở
địa phương:
Xã Đan Phượng cách trung tâm huyện Lâm Hà 16 km, có diện tích đất tự
nhiên là: 4.608 ha. Hiện nay tồn xã Đan Phượng có 1.590 hộ, 5756 khẩu. Trong
đó số người trong độ tuổi lao động là: 3.759/ 4.123 người trong độ tuổi có việc
làm, chiếm 91,17%, có 14 dân tộc cùng chung sống.
- Tốc độ tăng dân số là 1,5% /năm.
- Mật độ dân cư: 334 người/km 2 phân bố không đồng đều, dân cư đa số
sống tập trung ở khu vực trung tâm xã và các trục đường chính của xã.
-Thu nhập bình quân đầu người năm 2019ước đạt 43triệu
đồng/người/năm, đến năm 2020 đạt 44 triệu đồng/người/năm.
Đan Phượng là xã vùng kinh tế mới Hà Nội, nay thuộc huyện Lâm Hà.
Chính quyền địa phương ln có những nỗ lực trong cơng tác phát triển kinh tế
địa phương. Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và xã hội trên trong quá
trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Đan Phượng có những thuận
lợi, khó khăn sau:
Có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu kinh tế xã hội, thương mại dịch vụ,
giao thông vận tải với các xã, thị trấn trong huyện. Tình hình an ninh chính trị
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã được giữ vững và ổn định. Duy trì chế độ
trực sẵn sàng chiến đấu tại trụ sở UBND xã.


10


Đảng bộ xã Đan Phượng có 115 đảng viên đang sinh hoạt ở 14 Chi bộ;
trong đó có 7 Chi bộ thôn, 4 Chi bộ trường học, 1 Chi bộ Quân sự, 01 Chi bộ
Công an xã, 01 chi bộ Y tế.
* Các chỉ tiêu kinh tế:
Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 3,122,000,000 đồng/KH 1,960,000,000
đồng, đạt 159% dự toán.
* Các chỉ tiêu xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo chung tồn xã cịn 4,97 % (giảm 1,44%/KH 1-1,5%), hộ
nghèo là người DTTS cịn dưới 28,5% (giảm 12,2%/KH 12%).
- Có thêm 1 trường/KH 1 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%/KH1,45%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng 10,7/KH 10,5%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 85,4%/KH 85%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,6%/KH 98,5%.
- Duy trì, nâng cao các tiêu chí nơng thơn mới.
- Có 7/7 thơn văn hóa, đạt 100%KH; 6/6 cơ quan, đơn vị văn hóa, đạt
100%; 90,04%/KH 90% gia đình văn hóa.
Tình hình ANCT - TTATXH trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn
định. Thực hiện duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, chế độ giao ban
liên ngành giữa Công an và Quân sự theo Nghị định 77, 133/NĐ-CP của Chính
phủ Tổ chức củng cố, xây dựng lực lượng DQTV bảo đảm số lượng, chất lượng
theo quy định; tổ chức giao quân năm 2018 hoàn thành 100% chỉ tiêu về số
lượng, chất lượng; cơng tác bồi dưỡng kiến thức quốc phịng - an ninh và giáo
dục quốc phịng tồn dân tiến hành tích cực, hiệu quả. Hồn thành kế hoạch
huấn luyện dân quân năm 2018, kết quả huấn luyện đạt loại khá.Triển khai công
tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2019, tổ chức khám sơ tuyển cho

125 công dân, trong đó có 43 trường hợp đủ điều kiện khám tuyển tại huyện.
Về trật tự xã hội: trên địa bàn xã xảy ra 02 trộm cắp, 02 vụ đánh người gây
thương tích, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm 2017. Công an xã xác minh, giải
quyết theo thẩm quyền 02 vụ, hồn thiện hồ sơ chuyển cơng an huyện giải quyết
02 vụ.
Với những thuận lợi cơ bản đó, qua 8 năm triển khai chương trình MTQG
xây dựng NTM, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Đan Phượng đã đạt được
những kết quả tích cực tồn diện trên các lĩnh vực.
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; MTTQ, các tổ
chức chính trị xã hội, hoạt động của ban chỉ đạo QCDC:
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền:
- Đảng ủy và chính quyền đã triển khai kịp thời cơng văn của cấp trênvề
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các văn bản chỉ đạo của các
11


Cấp ủy Đảng, của chính quyền và ngành có liên quan. Nghị quyết số 118/NQ –
ĐU ngày 14/12/2018 Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phịng an ninh, xây dựng Đảng về hệ thống chính trị năm 2019. Phối hợp với
BCH Cơng đồn ngành tổ chức phổ biến nội dung tinh thần Chỉ thị 30-CT/TW
ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị, Kết luận 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban
Bí thư và Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013, Nghị định 04/2015/NĐCP ngày 09/01/2015 của Chính phủ, cũng như các Luật: Công chức, Viên chức,
Bộ luật Lao động, chế độ BHXH, BHYT..., gắn với việc thực hiện cải cách hành
chính, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chi Minh”;.Triển khai Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH
11
2.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân, ban hành quy
chế hoạt động quy chế dân chủ. Ban chỉ đạo họp thường kỳ vào tháng đầu tiên
của quý.

- Công tác tuyên truyền:
+ Việc thực hiện dân chủ ở xã, được sự quan tâm của cấp ủy và Ban Chỉ
đạo; Mặt trận Tổ quốc xã đã có sự phối hợp tốt với chính quyền và đồn thể, tiếp
tục triển khai Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH 11 bằng nhiều hình thức
phong phú và đa dạng, gắn với việc tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ chính trị
ở địa phương năm 2017, đồng thời triển khai, phổ biến các chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước... Qua
cơng tác tun truyền, vận động nhân dân tích cực thi đua lao động sản xuất
hoàn thành tốt nhiệm vụ, kết quả đã tuyên truyền được hơn 43 buổi với 1635
lượt người tham dự; phát 341 tờ tin, bản tin; 1393 tờ rơi và 124 cuốn tài liệu về
quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển, người ngồi trên
mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ và người đi bộ vi phạm Luật giao thơng đường bộ;
vềphịng chống cháy nổ; phịng chống tội phạm; an tồn vệ sinh thực phẩm…
- Qua cơng tác tun truyền pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11 và phổ
biến các văn bản pháp luật khác, đã nâng cao nhận thức pháp luật cho người
dân, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, tích cực tham gia góp ý xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh thể hiện qua các phong trào thi
đua yêu nước, nhân dân tích cực lao động sản xuất, kinh doanh làm giàu chính
đáng, tích cực đóng góp cơng sức, tiền của để xây dựng nơng thơn mới, trong
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” nhân dân đã góp ý xây dựng cho
lực lượng giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương nhiều ý kiến, cung cấp nhiều
nguồn tin tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội, giúp cho công an làm rõ xử lý, góp
phần giữ gìn bình n ở khu dân cư, trong phong trào xây dựng khu phố, ấp văn
hóa nhân dân đã phát huy được vai trị làm chủ, quyền và nghĩa vụ người dân
từng bước được phát huy đã chung tay góp sức xây dựng khu dân cư ngày càng
xanh, sạch, đẹp, giảm dần các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội.

12



2.3. Vai trò của Mặt trận tổ quốc việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở:
MTTQ và đoàn thể đã bám sát nhiệm vụ chính trị, chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ của hội đoàn thể gắn với việc thực hiện QCDC cơ sở.
Chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền xây dựng hệ thống chính trị ở
thơn. Tổng hợp và phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri; tổ chức các cuộc giám
sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện chính sách pháp luật. Đưa nội dung thực hiện QCDC vào thi đua
hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị; động viên đoàn viên, hội viên và nhân
dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
MTTQ phối hợp với các tổ chức
thành viên thực hiện tốt Quyết định 217, Quyết định 218 của Bộ Chính trị. Theo
đó, tập trung giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp, việc thực
hiện các quyết định, chỉ thị của UBND, hoạt động của đại biểu HĐND; các chế
độ chính sách đối với người có cơng; giám sát việc bình xét xây dựng, sửa chữa
nhà đại đồn kết, nhà tình thương; việc xét, cơng nhận hộ nghèo và hộ thoát
nghèo; việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
do nhân dân đóng góp.
Thực hiện tốt cơng tác tiếp công dân, tiếp xúc cử tri. Qua hoạt động giám
sát và phản biện xã hội đã góp phần phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu
kém và kiến nghị khắc phục, sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân
dân; phát huy dân chủ, tăng cường sự đồng thuận xã hội góp phần đẩy mạnh
phát triển KT-XH, giữ vững quốc phòng – an ninh ở địa phương.
3. Kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở:
3.1. Kết quả thực hiện các nội dung của pháp lệnh 34/2007/PLUBTVQH 11:

Nội dung Công khai:
- Những nội dung cần công khai cho nhân dân được biết (điều 5 của pháp
lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11) được niêm yết công khai bằng văn bản tại trụ sở
UBND xã; tại nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, công khai bằng hệ thống truyền
thanh của xã đến người dân biết.
Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp (điều 10 của pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH 11):
- Ủy ban MTTQ phối hợp với các tổ chức thành viên, tổ chức vận động
nhân dân Ra quân vệ sinh đường Làng, ngõ Xóm, phát quang bụi rậm, thu gom
rác thải nhựa được 03 buổi, thu hút 300 lượt người tham gia.
- Tổ chức lễ phát động xây dựng mơ hình khu dân cư tiêu biểu, khu dân cư
kiểu mẫu.
- Thực hiện cuộc vận động “tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ
thị văn minh”. Được nhân dân đồng tình hưởng ứng, kết quả nhân dân đóng góp
13


kinh phí làm đường bê tơng với tổng trị giá trên 1,7 tỷ đồng cùng nguồn vốn của
nhà nước xây dựng 5,5 km đường bê tơng kiên cố.
+ Hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: Việc làm đường giao
thông tùy điều kiện từng thôn theo kiến nghị của nhân dân, UBND xã giao cho
thơn thực hiện tồn bộ, tuân thủ sự đồng thuận của nhân dân và đều tổ chức
giám sát của nhân dân chặt chẽ, đảm bảo cơng trình đầu tư đúng, tiết kiệm, chất
lượng, chưa có phản ánh tiêu cực trong việc xã hội hóa giao trong thời gian qua.
Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thầm quyền quyết
định:
- Các điểm 1,2,3 của điều 13 pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11 được
thực hiện dân chủ tại khu dân cư, được sự đồng thuận của đa số cử tri và được
cơ quan thẩm quyền quyết định công nhận đúng quy định pháp luật.
Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm

quyền quyết định:
- MTTQ phối hợp với UBND xã tổ chức hội nghị bầu trưởng thôn nhiệm
kỳ 2019 – 2021 thành công, việc tổ chức hiệp thương giới thiệu nhân sự, cùng
việc bầu trưởng thơn đúng quy trình hướng dẫn của cấp trên. Kết quả bầu 7/7
thơn thì có 01 thơn là trưởng thơn mới cịn lại 06 trưởng thôn tái cử.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến (Điều 19 PL 34/2007).
- Khi chính quyền cấp xã thực hiện các nội dung quy định tại điều 19, nhân
dân được mời dự, nghe và tích cực tham gia góp ý kiến nhằm làm rõ hơn, cụ thể
hơn các đề án, dự án, phương án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương… phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, cuộc sống của nhân dân, tạo điều
kiện để nhân dân tham gia góp sức xây dựng địa phương và giám sát chính
quyền tổ chức thực hiện.
Những nội dung nhân dân tham gia giám sát:
- Những nội dung nhân dân giám sát (Điều 23) tại các điều 5,10,13,19 của
pháp lệnh 34/PL-UBTVQH11.
- Hình thức để nhân dân giám sát: Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra
nhân sân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Ban thanh tra nhân dân hiểu rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh ở địa
phương, tham gia giám sát các mặt hoạt động của Đảng, Nhà nước theo pháp
luật, đồng thời cũng là lực lượng tuyên truyền và động viên nhân dân phát huy
dân chủ tham gia quản lý xã hội trên các lĩnh vực, hướng dẫn nhân dân thực hiện
đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân, cơ quan, tổ chức.
3.2. Kết quả thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập theo nghị định 04/2015/NĐ- CP:
Về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thực hiện 10 nội
dung công việc ( Điều 4 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP) như: Thực hiện dân chủ
trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản lý, sử

14


dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức; tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, quý, 6
tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan, đơn vị.
Cuối năm người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt
động của cơ quan, đơn vị tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức quy định tại
Điều 5, Nghị định này.
3.3. Kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo
Nghị định số 60/2013/NĐ – CP:
Cơ quan cơng đồn cơ sở thực hiện có hiệu quả bảng thỏa ước lao động tập
thể tại theo đúng chỉ tiêu đề ra; đồng thời kiểm tra, đánh giá chất lượng tất cả
các bảng thỏa ước.
Bên cạnh đó, cơng đồn cịn thực hiện tốt việc cơng khai các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nhất là những văn bản liên quan trực
tiếp đến lợi ích và đời sống hàng ngày của người lao động và những nội dung
theo quy định như: công khai cho người lao động biết; 04 nội dung người lao
động được tham gia ý kiến; 04 nội dung người lao động quyết định và 07 nội
dung người lao động được giám sát, kiểm tra.
4. Đánh giá chung
4.1 Kết quả và nguyên nhân đạt được.
Việc thực hiện QCDC cơ sở đã phát huy quyền làm chủ, huy động sự tham
gia tích cực của nhân dân trong xây dựng kết cấu hạ tầng, củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp được
thực hiện dân chủ như mức đóng góp tiền, ngày cơng, hiến đất xây dựng kết cấu
hạ tầng, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, việc xóa nhà tạm, xây dựng nơng
thơn mới... Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp gắn thực hiện QCDC với
thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị như xây dựng kế hoạch mua sắm

tài sản, thu chi tài chính, chế độ chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của
cán bộ, cơng chức, người lao động. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã có
sự chuyển biến theo hướng “Gần dân, hiểu dân, trọng dân, học dân và có trách
nhiệm với nhân dân”, tạo điều kiện cho công dân, cơ quan, tổ chức đến liên hệ
công tác. Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
và phòng chống tham nhũng được cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm túc, đúng
luật, hạn chế tình trạng đơn thư khiếu nại vượt cấp.
Đạt được những kết quả nêu trên, trước hết là do có sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ, chính quyền, sự phối hợp tuyên truyền và giám sát
chặt chẽ của MTTQ, các đồn thể chính trị - xã hội và các ngành, các cấp; nhận
thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về việc thực hiện
QCDC đã từng bước được nâng lên.
4.2. Hạn chế và nguyên nhân.
a. Hạn chế:
15


Kinh phí hoạt động của BCĐ thực hiện QCDC ở xã, cịn khó khăn.
b. Ngun nhân hạn chế:
Tất cả các thành viên đều kiêm nghiệm nên phần nào cũng ảnh hưởng đến hoaạt
động của ban.
5. Giải Pháp
1. Cấp ủy, chính quyềN tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
QCDC cơ sở; quán triệt Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khố VIII), tiếp
tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện về thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các ban ngành, đoàn
thể thực hiện tốt QCDC ở tất cả các loại hình; tập trung đi sâu cải cách hành
chính, cơng khai dân chủ theo Pháp lệnh 34. Làm tốt công tác tiếp công dân,
nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra

khiếu kiện đông người, vượt cấp và không để xảy ra các điểm nóng; tăng cường
cơng tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm, nhất là
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách, quản lý đất đai v.v…
3. Phát huy vai trị của MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội trong việc
tuyên truyền, vận động đồn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia các
phong trào thi đua yêu nước. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban TTND,
Ban GSĐTCĐ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 217-QĐ/TW và
Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về
“Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội”, “Quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền”.
4. Tiếp tục tuyên truyền pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện
dân chủ ở cơ sở cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong xã.
5. Kịp thời phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước mới ban hành và những văn bản quy phạm pháp luật quan
trọng khác đến các tầng lớp nhân dân, để nhân dân nắm bắt kịp thời nghiêm
chỉnh chấp hành và thực hiện đúng pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để nhân
dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà nước, các tổ chức trong hệ thống
chính trị đúng pháp luật.
6. Tiếp tục tuyên truyền luật khiếu nại, tố cáo cho các tầng lớp nhân dân,
vận động nhân dân phát huy quyền dân chủ trong việc thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo để bảo về quyền bình đẳng trong xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững
mạnh.
7. Tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 217 và
Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị,
8. Thường xuyên tham mưu cho cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo trong phối hợp
thực hiện dân chủ cơ sở, giám sát và phản biện xã hội hội của MTTQ và các
đồn thể chính trị xã hội.


16


PHẦN III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ cơ sở ở các thôn,
bản, tiểu khu, cơ quan, đơn vị, trường học nhằm phát huy có hiệu quả việc thực
hiện dân chủ cơ sở và vai trò giám sát của nhân dân trong thực hiện các nhiệm
vụ chính trị tại địa phương. Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế
giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện hương
ước, quy ước của các thôn, bản, tiểu khu, chỉ đạo rà sốt các khoản thu ở thơn để
đảm bảo đúng quy định.
- Tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo xã, cán bộ công chứctrong việc
triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu quả. Lấy tiêu chí hồn thành nhiệm
vụ chính trị, đồn kết nội bộ để đánh giá mức độ thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở từng bộ phận, lĩnh vực phụ trách.
- Chỉ đạo cácCấp ủy chi bộ, thôn, tổ dân phố, khu dân cư thường xuyênphát
huy việc thực hiện dân chủcơ sở, các cơng việc có sự huy động đóng góp của
nhân dân phải được lấy ý kiến nhân dân trước khi triển khai, sau hồn thành phải
báo cáo cơng khai rõ ràng trước dân, cần kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết và
nhân điển hình tiên tiến trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc công khai chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị
quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước liên quan đến công việc cơ quan; thực
hiện đúng các chế độ chính sách cho cán bộ, cơng chức, người lao động theo
quy định của Nhà nước; nghiêm túc, dân chủ và bình đẳng trong quan hệ và giải
quyết cơng việc với công dân, tổ chức.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011), Điều lệ Đảng
cộng sản Việt Nam, Tư liệu văn kiệnĐảng cộng sản.
2. Đảng Bộ xã Đan Phượng (2020), Báo cáo tổng kết công tác năm 2020,
phương hướng, nhiệm vụ năm 2021.
3. Hồ Chí Minh toàn tập, t.5, Nxb CTQG, H.1995, tr.267, tr.261 .
4. Giáo trình Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, quyển
Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản và lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2015.

18


TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Lâm Đồng, ngày

tháng

năm 2021

BẢN NHẬN XÉT BÀI THU HOẠCH

NỘI DUNG: “Tính chất của tự phê bình và phê bình trong Đảng Cộng
sản-liên hệ thực tế tại Đảng bộ xã Đan Phượng huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng”

NỘI DUNG NHẬN XÉT: (Người nhận xét chú ý nêu rõ ưu, khuyết
điểm, ý nghĩa chọn đề tài; kết cấu nội dung giải quyết vấn đề và tồn tại chưa giải
quyết, văn phong, hình thức)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Giảng viên chấm 1

19

Giảng viên chấm 2


20



×