Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.2 KB, 20 trang )

1


Lời cam đoan

Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ: Chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhóm 6.1 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo
của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có ng̀n gốc, xuất xứ ro
ràng.

Trưởng nhóm
(đã ký)

Lời cảm ơn

2


Để bài báo cáo đi đến thành công như ngày hôm nay chúng em xin chân
thành cảm ơn bộ môn Lý luận chính trị đã tạo điều kiện cho chúng em được học
tập, tìm hiểu về mơn học Chủ nghĩa xã hội khoa học một cách sâu sát, hiệu quả.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Bùi Thị Hường là giảng viên
hướng dẫn cũng như giảng viên giảng dạy của môn học này đã ln tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, kịp thời giải đáp các thắc mắc để chúng em có thể hoàn thành tốt
nhất bài báo cáo của nhóm.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!

3




Mục lục
Danh sách nhóm 6.1.............................................................................................................................2
Lời cam đoan........................................................................................................................................3
Lời cảm ơn............................................................................................................................................4
Mục lục..................................................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................................7
1. Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội........................................................7
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội...........................................7
1.2. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...................................................................................8
2. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.....................................................................10
2.1 Lý luận về chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.........................................................................10
2.2. Quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................21
Phụ lục 2. Biên bản họp nhóm.........................................................................................................22

4


PHẦN MỞ ĐẦU
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản. Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
dẫn dắt dân tộc Việt Nam đi theo con đường chủ nghĩa xã hội và đã đạt được rất
nhiều thành tựu. Tuy nhiên, các thế lực thù địch vẫn không ngừng chống phá chế độ
xã hội chủ nghĩa và đất nước ta, rất nhiều quan điểm cho rằng, con đường đi lên chủ
nhĩa xã hội của Việt Nam là sai lầm. Chính vì thế, đề tài nghiên cứu này được đặt ra
để khẳng định một lần nữa rằng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu và

khách quan của cách mạng Việt Nam.
Mục đích của đề tài nghiên cứu là khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa của Việt Nam là đúng đắn bằng cách trả lời các câu hỏi
dưới đây: Chủ nghĩa xã hội là gì? Vì sao Việt Nam lựa chọn xã hội chủ nghĩa mà bỏ
qua chủ nghĩa tư bản? Làm thế nào và bằng cách nào để từng bước xây dựng được
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Thực tiễn cơng cuộc đổi mới và q trình đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã
hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; những đặc
trưng bản chất, phương hướng xây dựng, con đường, hình thức, phương pháp đi lên
chủ nghĩa xã hội của Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo được giai cấp
công nhân và nhân dân lao động ủng hộ nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: Sự nghiệp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sau 35
năm Đổi mới.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp kết hợp lịch sử và logic, phương pháp khảo
sát và phân tích về chính trị - xã hội, phương pháp so sánh, phương pháp có tính
liên ngành.

5


PHẦN NỘI DUNG
1. Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội
1.1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ
nghĩa ưu việt hơn chủ nghĩa tư bản nhưng chưa hoàn hoàn hảo như chủ nghĩa cộng

sản. Hình thái kinh tế-xã hội của chủ nghĩa cộng sản phân kì thành hai giai đoạn
bao gờm giai đoạn thấp là thời kì quá độ lên chủ nghĩa cộng sản và giai đoạn cao là
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Về thời kì quá độ lên chủ nghĩa cộng sản C.Mác cho rằng: “Cái xã hội mà
chúng ta nói ở đây khơng phải là xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở
của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư
bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội về mọi phương diện - kinh tế, đạo đức, tinh thần
- còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lịng ra”. Xét về thực tiễn thời
kì quá độ lên chủ nghĩa cộng sản được hiểu theo hai nghĩa, thứ nhất là các nước
chưa trải qua tư bản chủ nghĩa thì phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài; thứ hai là
các nước đã trải qua tư bản chủ nghĩa sẽ có một thời kì q độ nhất định đó là thời
kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa cộng sản.
1.1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội dựa trên hai điều kiện chính đó là điều kiện
kinh tế và điều kiện chính trị xã hội. Trên phương diện kinh tế, chủ nghĩa xã hội ra
đời là kết quả tất yếu của sự mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất trong lòng chủ nghĩa tư bản. Trên phương diện chính trị - xã hội, giai cấp
công nhân đông đảo và nảy sinh mâu thuẫn với giai cấp tư sản dẫn đến những cuộc
đấu tranh ngày càng trưởng thành hơn về mặt chính trị, từ đây họ giác ngộ cách

6


mạng, đi đến thành lập đảng cộng sản để tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
nhằm giành chính quyền về tay nhân dân lao động.
1.1.3. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện;Chủ nghĩa xã
hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ

công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu;Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao
động làm chủ; Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;Chủ nghĩa xã
hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết
giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.
1.2. Thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc
toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện sự chuyển biến từ xã hội
cũ sang xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
Để tiến lên chủ nghĩa xã hội cần có một thời kì q độ là tất yếu khách quan
vì giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa cần một thời kỳ cải
biến cách mạng, bên cạnh đó nền sản xuất phát triển cực cao cần có thời gian để tổ
chức, cải tạo, hơn nữa quan hệ sản xuất cộng sản chủ nghĩa cần có thời gian để xây
dựng và phát triển, đờng thời q trình thay đổi cũng cần thời gian để khắc phục,
xóa bỏ tàn dư của xã hội cũ, làm quen với cái mới. Chính vì vậy, thời kì quá độ là
một thời kì quan trọng, hiển nhiên tờn tại trong tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trên lĩnh vực kinh tế

7


Trong lĩnh vực này tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có
thành phần kinh tế đối lập. Cụ thể ở nước Nga ở giai đoạn này tờn tại đến 5 thành
phần kinh tế đó là:quốc doanh, kinh tế nông dân theo kiểu gia trưởng , sản xuất
hàng hóa nhỏ , tư bản tư nhân và tư bản nhà nước. Ở Việt Nam cũng có 5 thành
phần kinh tế tương tự là:quốc doanh, công ty hợp doanh, hợp tác xã, tư bản tư

doanh và cá nhân nông dân, thủ cơng nghệ. Tuy nhiên vào thời kì này trình độ của
lưc lượng sản xuất cịn rất thấp. Nhờ sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
với nhiều hình tổ chức đa dạng kết hợp hợp với nhiều hình thức phân phối đã tạo
điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất,giúp tăng trưởng kinh tế.
Trên lĩnh vực chính trị
Tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng
XHCN .Trước hết là chủ yếu tập trung vào việc thiết lập để tăng cường chun
chính vơ sản nghĩa là giai cấp công nhân sẽ nắm quyền lực nhà nước và trấn áp giai
cấp tư sản để xây dựng một nhà nước bình đẳng, khơng giai cấp. Chủ trương của
giai đoạn này là thực hiện quyền dân chủ cho nhân dân trong mọi hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội , xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Về phương diện này vẫn cịn tờn tại nhiều tư tưởng và nền văn hóa khác
nhau, phổ biến nhất là tư tưởng vơ sản và tư sản. Để những tư tưởng văn hóa này
được thống nhất với nhau giai cấp công nhân đã cùng với Đảng cộng sản tiến hành
xây dựng một nền văn hóa mới chủ nghĩa xã hội. Họ bắt đầu tuyên truyền, phổ biến
các hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân đến mọi người dân
trong cả nước; khắc phục những tàn dư cũ có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của
các nền văn hóa trên thế giới, đảm bảo nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng
của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội

8


Do sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần nên thời kì này vẫn cịn tờn
nhiều giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Chính do sự khác biệt về giai cấp nên họ
thường xuyên đấu tranh với nhau, cụ thể là giữa nông thôn với thành thị,giữa người
lao động trí óc với người lao động bằng tay chân. Tuy nhiên bên cạnh sự mâu thuẫn

đó vẫn có vài tầng lớp giai cấp cũng hợp tác với nhau. Để giải quyết được vấn đề
này trước hết phải tiến hành đấu tranh giai cấp chống áp bức bốc lột, kết tiếp là xóa
bỏ những tệ nạn xã hội và tàn dư do xã hội cũ để lại; cuối cùng là khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã
hội để xây dựng một xã hội bình đẳng và cơng bằng.
2. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1 Lý luận về chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự vận dụng linh hoạt, sáng
tạo những quan điểm của Mac-Lenin về chủ nghĩa xã hội, đó là cả quá trình đúc kết,
rút kinh nghiệm từ tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội của các nước trên thế giới.
Song song với đó, con đường này ở Việt Nam cịn lấy cơ sở từ tư tưởng Hờ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội để làm nền
móng. Quyết định này nhằm mục đích đưa ra một hướng đi đúng đắn, phù hợp với
điều kiện thực tế ở một quốc gia cịn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm để tránh
những sai sót và hậu quả khơng đáng có.
2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Trong quan điểm của Hờ Chí Minh chủ nghĩa xã hội là làm sao để đảm bảo
cho dân giàu, nước mạnh, mọi người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành và được phát triển toàn diện. Theo tư tưởng của Người xã hội xã hội chủ nghĩa
là một thể hợp nhất, dung hịa, khơng mâu thuẫn giữa các ́u tố kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, ở đó phải “có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và
khoa học tiên tiến”. Xã hội này sinh ra là để phục vụ cho lợi ích của nhân dân, do
nhân dân làm chủ và vì nhân dân mà tồn tại; các lực lượng công an, quân đội, các

9


cơ quan nhà nước là đầy tớ của nhân dân, vì mưu cầu cho hạnh phúc, ấm no của
nhân dân mà hình thành.
Cũng theo Người, Đảng Cộng sản là điều kiện để mang đến thành công của

sự nghiệp cách mạng, của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong mọi
hoạt động của mình, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng,
phải không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, trí tuệ để vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
Đờng thời Bác cũng khẳng định vai trị quản lí của nhà Nước là nhân tố
quyết định đến việc hoàn thành các mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
bởi lẽ “nếu khơng có nhân dân thì Chính Phủ khơng đủ lực lượng, nếu khơng có
Chính Phủ thì nhân dân khơng ai dẫn đường”, vì vậy phải hết sức chú trọng, nâng
cao vai trị quản lí của Nhà nước.
Song song với đó Hờ Chí Minh chỉ ra muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải
có con người xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Bác đặc biệt quan tâm đến việc vận động,
tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Bác yêu
cầu phải giáo dục, đào tạo con người một cách toàn diện: đức, trí, thể, mỹ; đặc biệt
là giáo dục, rèn luyện con người thời đại mới với nhiều phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Cuối cùng Bác cho rằng, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ
của toàn dân, do đó cần phát huy tính tích cực, chủ động vai trò của toàn dân, của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân. Tạo điều kiện để nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong quá
trình xây dựng đất nuớc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần xây dựng thành cơng chủ nghĩa
xã hội.
2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội
Đất nước ta đã luôn bị tấn công bởi các âm mưu và thủ đoạn của các thế lực
thù địch trong suốt quá trình hình thành, phát triển bằng cách phủ định việc Đảng ta

10


theo đuổi chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hờ Chí Minh. Thực chất, mục đích của
các thế lực thù địch chính là phủ nhận vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt

Nam. Mặc dù vậy, Đảng Cộng Sản, Lãnh tụ Hờ Chí Minh và nhân dân ta vẫn kiên
định rằng con đường đi lên CNXH của nước ta là đúng đắn, là phù hợp với thực tiễn
và xu thế phát triển của xã hội.
Chủ nghĩa xã hội là một xã hội do nhân dân làm chủ, vì vậy Đảng và Nhà
nước đã khẳng định rằng ta cần một xã hội mà ở đó nhân dân là trọng tâm của sự
phát triển. Bên cạnh đó, sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã
hội trên con đường quá độ lên CNXH. Người dân trong một xã hội phải biết gìn giữ
và phát huy bản sắc dân tộc, sống tương thân tương ái, biết đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau, không vị kỷ. Về lĩnh vực kinh tế, cần hướng tới nền kinh tế phát triển bền
vững, hài hịa với thiên nhiên để bảo đảm mơi trường sống trong lành cho các thế hệ
hiện tại và tương lai. Cuối cùng, đây là xã hội, nhà nước do dân và vì dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định rằng chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý
tưởng của Đảng và nhân dân Việt Nam, tiến lên chủ nghĩa xã hội là nhu cầu khách
quan và tất yếu của Cách mạng Việt Nam trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng.
Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam nêu ro
đường lối hành động: thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân và tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa
tư bản.
Đảng ta càng đi sâu vào chỉ đạo thực tiễn thì càng nhận thấy việc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ lâu dài, mang tính thách thức và phức tạp. Vì nó
ảnh hưởng đến việc chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cả lý thuyết và thực tiễn đều chỉ ra rằng xây dựng chủ nghĩa xã hội có nghĩa là tạo
ra một kiểu xã hội mới về chất, hoàn toàn không phải là một việc đơn giản hay dễ
dàng. Đây là một nỗ lực lớn và sáng tạo, đầy thách thức và khó khăn. Đó là sự
nghiệp tự thân, liên tục, lâu dài và có mục tiêu, khơng thể vội vàng. Vì vậy, bên
cạnh việc vạch ra đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và đảm bảo vai trò lãnh

11



đạo của Đảng, chúng ta phải tích cực khai thác sự sáng tạo, ủng hộ và tham gia tích
cực của nhân dân. Nhân dân hoan nghênh, ủng hộ và nhiệt tình tham gia thực hiện
đường lối của Đảng vì thấy chủ trương đó hợp lịng dân, đúng ngụn vọng của
mình. Thắng lợi và phát triển cuối cùng đều bắt nguồn sâu xa từ sức mạnh của dân
tộc Việt Nam.
2.2. Quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện thuận lợi và khó khăn đan
xen
Xuất phát từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp nên
nước ta gặp không ít khó khăn trong q trình tiến lên chủ nghĩa xã hội; bên cạnh
đó Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ đang diễn ra mạnh mẽ không những tạo ra
nhiều cơ hội mà cũng mang đến vô vàn thách thức; Thời đại này vẫn là thời kì quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội-một quá trình lâu dài vất vả và vô cùng
cam go.
Đặc điểm là quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam đã lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa về cơ bản là bỏ qua sự thiết lập
thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và kiến trúc thượng tầng của chủ
nghĩa tư bản, nhưng bên cạnh đó vẫn tiếp thu và kế thừa những thành tựu phát triển
dưới nền móng của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là khoa học và cơng nghệ để nâng cao
trình độ của lực lượng sản xuất và xây dựng một nền kinh tế hiện đại. Đó là sự lựa
chọn sáng suốt của đảng và nhân dân Việt Nam, vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có
dân chủ cơng bằng và tiến bộ. Nó kịp thời và tạo điều kiện cho sự cần thiết phải tiến
lên chủ nghĩa xã hội.

12


2.2.2 Những đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam hiện nay
Đặc trưng
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân làm chủ;
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
Con người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện;
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Các dân tộc trong cộng đờng dân
tộc VN bình đẳng, đoàn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; Có Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Phương hướng
Đảng đề ra phương hướng là đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mở rộng Mặt trận
Dân tộc thống nhất; Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
2.2.3. Những thành tựu, hạn chế và giải pháp trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
Thành tựu
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta được tiến hành với sự nỗ lực
của toàn Đảng, toàn dân với những chủ trương đúng đắn, sáng tạo, đất nước ta đã
đạt được kết quả đúng như mong đợi.

13



Nền kinh tế dần dần được cải thiện; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
được đẩy mạnh; kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao,
chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Từ năm 1991-1995, tổng sản phẩm trong
nước GDP đạt 8,2%, kế hoạch là 5,5-6,5%, sản xuất công nghiệp là 13,3%, nông
nghiệp 4,5%, kim ngạch xuất khẩu 20%. GDP của tỉ trọng công nghiệp và xây dựng
từ 22,6% - 29,1% từ 1990-1995, dịch vụ từ 39,6% lên 41,9%. Vốn đầu tư cơ bản
toàn xã hội 1990 chiếm 15,8% GDP, năm 1995 là 2,4%.
Văn hóa có sự phát triển cao, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Giai
đoạn 2011-2020, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Chính phủ có sự thay đổi theo hướng
tổ chức các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Ba đầu mối trực thuộc Trung ương
được giảm xuống, 61 đầu mối trực thuộc cấp tỉnh, 485 đầu mối trực thuộc cấp
huyện; giảm hơn 4.100 đơn vị sự nghiệp công lập, gần 15.200 cấp trưởng, phó, tinh
giản 97.900 biên chế. Năm 2010 đến năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao
động trong độ tuổi ở thành thị có xu hướng giảm dần từ mức 4,5% xuống cịn 3%.
Tình hình chính trị - xã hội đã ổn định hơn, quốc phòng - an ninh được tăng
cường. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, mở rộng tổ chức, phát
triển đoàn viên, hội viên, tổ chức nhiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vận động đạt
kết quả thiết thực, cùng Nhà nước quan tâm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, góp phần tích
cực vào những thành tựu của đất nước. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được
quan tâm nhiều hơn, hệ thống chính trị được củng cố.
Đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến
hành tích cực và đạt nhiều kết quả. Cho đến thời điểm này, Việt Nam đã có mối
quan hệ tích cực với tất cả các nước lớn, trong đó có 5 nước Thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc, toàn bộ 7 nước G7 và 17/20 nước thành viên G20. Quan hệ
với các đối tác hàng đầu để phát triển mạnh trên kênh Nhà nước, đồng thời đẩy
mạnh trên cả kênh Đảng với các hoạt động cấp cao vừa mang ý nghĩa chính trị, vừa
có nhiều nội dung hợp tác thực chất, hiệu quả

14



Nhờ vào Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối lãnh đạo đúng
đắn; Nhà nước có những thay đổi tích cực trong quản lý, điều hành; Cả dân tộc đã
phát huy tinh thần yêu nước, bản lĩnh, đờng lịng, cần cù, năng động, sáng tạo ...
Hạn chế
Việt Nam bắt đầu tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã ở miền Bắc vào năm
1954 và năm 1975 trên phạm vi cả nước theo hình thức gián tiếp là bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa. Khi nước ta tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì nhiều người đã
cho rằng chúng ta đã lựa chọn sai con đường, vì mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và các nước Đông Âu đã sụp đổ vào năm 1991 không được tin tưởng như trước
nữa. Bên cạnh đó nước chúng ta cịn phải đối mặt với những thách thức trong các
lĩnh vực như kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, văn hóavà xã hội.
Về kinh tế
Giai đoạn này, nước ta mặc dù đã được giải phóng nhưng hậu quả của cuộc
chiến tranh để lại rất nặng nề. Ảnh hưởng nhiều nhất là nền kinh tế . Nước ta bắt
buộc phải bắt đầu xây dựng lại nền kinh tế. Điều này làm cho kinh tế sẽ bị tụt hậu
hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới do phải bắt đầu từ điểm xuất
phát thấp, nhịp độ tăng trưởng cũng chưa cao và chưa vững chắc, lại phải cịn đi lên
trong một mơi trường cạnh tranh gay gắt. Việc sở hữu nhiều hình thức về tư liệu sản
xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau cũng khiến cho
cơ cấu, tính chất và vị trí của các giai cấp có nhiều thay đổi.
Về chính trị
Vừa phải xây dựng lại bộ máy nhà nước vừa phải luôn cảnh giác với âm mưu
“diễn biến hịa bình”, sự chống phá của các thế lực phản động, thù địch trong và
ngoài nước luôn tìm cách xóa bỏ chế độ chủ nghĩa xã hội. Trong q trình xây dựng
nhà nước nếu Đảng khơng khắc phục lệch lạc trong quá trình chỉ đạo thực hiện thì
sẽ dẫn đến nguy cơ lệch hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra còn phải chống nạn tham
nhũng và các tệ nạn xã hội từ các cán bộ các cấp, ngành và địa phương, họ là những


15


người đã xâm phạm lợi ích của dân , ăn cắp của dân khiến nhân dân bất bình làm
cho họ dần mất niềm tin với Đảng.
Về giáo dục
Do nền kinh tế bị tàn phá nặng nề nên cũng một phần gây ảnh hưởng đến
giáo dục: Trường học ở các tỉnh thành đều thiếu thốn về cơ sở vật chất , giáo viên,
có nơi nhiều học sinh bỏ học...
Về y tế
Trong thời kì này, tình hình dịch bệnh cũng bắt đầu xuất hiện như dịch tả,
thương hàn, dịch hạch, não mô cầu, sốt rét, bại liệt… Hơn thế nữa nền y tế vẫn chưa
phát triển nhiều và thuốc men lại càng khác hiếm bắt buộc ta phải sử dụng những
bài thuốc y học cổ truyền để chữa bệnh cho người dân. Vấn đề này đã làm ảnh
hưởng đến sự phát triển dân số của nước ta.
Về văn hóa và xã hội
Trước hết nước ta phải xóa bỏ những tàn dư vẫn cịn tại của xã hội cũ mà nó
đã tờn tại trong suốt mấy chục năm qua và quá trình này có thể diễn ra rất lâu vì nó
đã dần thấm nhuần vào đời sống xã hội. Bên cạnh đó cần phải xây dựng được kiến
trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp với hạ tầng cơ sở phát triển
cao, đây được coi là vấn đề không đơn giản. Vì thời kì này là lúc diễn ra cuộc đấu
tranh quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội,
giữa giai cấp tư sản, những thế lực phản động và giai cấp công nhân, nhân dân lao
động. Ngoài việc xây dựng thì chúng cịn phải đấu tranh qút liệt hơn nữa thì mới
bảo vệ được chính quyền
Giải pháp khắc phục những hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam: đẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn để giải đáp những câu hỏi đó một


16


cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường và cho cả thời
kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc phục tư duy giản đơn, chủ quan nóng vội trong lãnh
đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho mục tiêu gần.
Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa, Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các quy luật
của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Cần tiếp tục
nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, những
giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trị chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể. Nhà nước cần đổi
mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật để bảo đảm sự bình đăng
thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ hơn
vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
Mơ hình và phương thức quản lý phát triể xã hội: Cần nghiên cứu làm ro mơ
hình xã hội Việt Nam hướng đến là mơ hình xã hội đoàn kết, đờng thn, hài hịa,
xây dựng một cộng đờng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng
chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi
xã hội, có chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiệnsống
của nhân dân, chủ động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Năm là, đổi mới đờng bộ giữa chính trị và kinh tế: phải đẩy
mạnh đổi mới chính trị cho đờng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đổi
mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân bổ ng̀n
lực, kiểm sốt quyền lực và phát huy các động lực của phát triển.

17


PHẦN KẾT LUẬN

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chủ nghĩa tư bản thể
hiện trí tuệ, tư duy khoa học, sự hiểu ro thực tiễn cách mạng Việt Nam của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhân dân Việt Nam anh hùng. Đề tài nghiên cứu này một lần
nữa khẳng định sự lựa chọn đúng đắn cho con đường phát triển của cách mạng Việt
Nam dưới ngọn cờ của Đảng; đồng thời cổ vũ, động viên ý chí, tinh thần, khát vọng
để xây dựng đất nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh,
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. giáo trình học phần chủ nghĩa xã hội khoa học-Bộ giáo dục và đào tạo
(23/12/2019)
2. giáo trình học phần tư tưởng Hờ Chí Minh-Bộ giáo dục và đào tạo (23/12/2019)
3. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam:
Những thành tựu nổi bật của đất nước sau 10 năm đổi mới
( />Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (20 - 25/1/1994)
( />Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tinh thần Đại hội XI của Đảng PGS,
TS. Nguyễn Linh Khiếu - Tạp chí Cộng sản
( />4. Tạp chí của ban tuyên giáo Trung ương: Những thành tựu nổi bật 75 năm nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ( )
Theo PGS.TS Trần Quốc Toản, ngày truy xuất: 06/08/2021

19


20




×