Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

VẬN DỤNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về CON NGƯỜI TRONG sự NGHIỆP đổi mới HIỆN NAY ở VIỆT NAM (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.44 KB, 22 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

“VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY Ở VIỆT NAM”

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mã phách:………………………………….

Hà Nội – 2021

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con người là một bộ phậnhợp thành
của toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một chỉnh thểcác quan điểm về
vai trò, sức mạnh của con người, của quần chúng nhân dân; quan điểm về phát huy
vai trò, sức mạnh của nhân tố con người, của quầnchúng nhân dân trong cuộc đấu
tranh nhằm giải phóng dân tộc, giải phónggiai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng
đó là sự kế thừa và phát triển sángtạo những giá trị truyền thống của dân tộc và nhân
loại mà đỉnh cao là chủnghĩa Mác – Lênin.
Trước những biến động to lớn, phức tạp của thế giới và nhiệm vụ nặng nề của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,hơn bao giờ hết, việc nghiên cứu, vận dụng và
phát triển tư tưởng Hồ ChíMinh có tầm quan trọng đặc biệt.Nghiên cứu về cuộc đời,


sự nghiệp cũng như hệ thống tư tưởng củaNgười, chúng ta thấy tư tưởng về con
người và phát huy nhân tố con người đểxây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một vấn đề
trung tâm, xuyên suốt. Đây đượccoi là những tư tưởng có giá trị to lớn, làm rõ nhân
tố có vai trị quyết địnhđối với những thắng lợi to lớn, rực rỡ của cách mạng Việt
Nam trong quákhứ, hiện tại và tương lai.
Tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam”
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về Tư tưởng Hồ Chí Minh và nhũng vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vềcon người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt
Nam nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về giá trị con người và những giá trị vận dụng
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh.

2


- Trình bày và đánh giá các qauan điểm trong hệ thống quan điểm của Hồ Chí
Minh về con người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
- Đưa ra những vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
- Đưa ra giải pháp và một số yêu cầu đặt ra đối với thế hệ trẻ hiện nay.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong di sản của Hồ Chí Minh về con
người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong vận động thực tiễn giai đoạn hiện

nay về con người.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Những quan điểm trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người và những vận dụng trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Từ khi những quan điểm về con người được hình thành
đến vận dụng hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài này tôi sử
dụng chủ yếu phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
Từ giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh và các sách báo, tài liệu khác nhằm thu
thập thông tin và nghiên cứu về hệ thống các quan điểm về tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp lơgíc, phương pháp lịch sử

3


Phương pháp lơgíc nghiên cứu một cách tổng qt nhằm tìm ra được bản chất
vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Phương pháp nghiên cứu
lịch sử tư tưởng là cách vận dụng sát hợp với nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn của
Hồ Chí Minh
5.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu đề tài góp phần làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí
Minh vềcon người và xây dựng con người.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần xây dựng bảng giá trị và đề xuất một số biện pháp
xâydựng con người Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đề tài
có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học tập và nghiên cứu.

4



NỘI DUNG
1.KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1Khái niệm Tư tưởng
Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con
người với thế giới chung quanh. Trong thuật ngữ "tư tưởng Hồ Chí Minh", khái niệm
"tư tưởng" có ý nghĩa ở tầm khái quát triết học. "Tư tưởng" ở đây không phải dùng
với nghĩa tinh thần - tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà
với nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng
trên một nền tảng triết học(thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu
cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc được hình thành trên cơ sở thực
tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Khái niệm "tư tưởng" liên quan trực tiếp đến khái niệm "nhà tư tưởng". Một
người xứng đáng là nhà tư tưởng, theo V.I.Lênin khi người đó biết giải quyết trước
người khác tất cả những vấn đề chính trị-sách lược, các vấn đề về tổ chức, về những
yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát.
Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) nêu

1.1.2.

khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần
vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.

1.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1.2.1 Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
5


Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình
nhà Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của
thực dân Pháp.
Cuối thế kỷ XIX, ở Việt Nam đã có cơng nhân, nhưng lúc đó mới chỉ là một lực
lượng ít ỏi, khơng ổn định. Đầu thế kỷ XX, công nhân phát triển hơn và trở thành một
giai cấp ngay trước Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918.
Cơng nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức bóc lột: Thực dân, tư bản, phong
kiến. Họ sớm vùng dậy đấu tranh chống lại giới chủ. Từ hình thức đấu tranh thô sơ
như đốt lán trại, bỏ trốn tập thể, họ đã nhanh chóng tiến tới đình cơng, bãi cơng.
“ Chỉ có giai cấp cơng nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, ln ln gan
góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân”. Phong trào công nhân và các phong trào
yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX là điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mác – Lênin
xâm nhập, truyền bá vào đất nước ta. Chính Hồ Chí Minh là một người đã dày công
truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam, chuẩn bị về lý luận chính trị, tư tưởng và tổ chức, sáng lập Đảng Cộng sản
Việt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam. Sau đó,
chính thực tiễn Đảng lãnh đạo cách mạng Tháng Tám thành công, lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống Pháp thắng lợi; lãnh đạo vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là nhân tố góp phần bổ sung, phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh trên tất cả các phương diện.
Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển
từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Một số nước đế quốc
Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nga, Nhật Bản, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan. đã

chi phối tồn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á, châu Phi và khu vực
Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa
Mác - Lêninở một nước lớn rộng một phần sáu thế giới. Cách mạng Tháng Mười Nga

6


đã đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ phong kiến, lập nên mộ xã hội mới – xã
hội xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xô Viết, Quốc tế
Cộng sản và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và
con đường cứu nước.
1.2.2 Cơ sở lý luận
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt
qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu
nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi
tìm đường cứu nước, và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác – Lênin con đường cứu nước, cứu
dân. Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử,
trân trọng nền văn hóa, ngơn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác
của dân tộc. Đó chính là một cơ sở hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn
hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là mục tiêu, động lực của cách
mạng; cần giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng nền văn hóa mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng
cao đẹp của sự tích hợp tinh hoa văn hóa phương Đơng và phương Tây.
Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Pháp- bản xứ ở thành phố Vinh (1905),
Hồ Chí Minh đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm

1789: Tự do – Bình Đẳng – Bác ái. Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu
những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ.
Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Bản
Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh
phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.

7


Tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã trở thành người cộng sản với
tầm có trí tuệ lớn như Lênin mong muốn: “Người ta chỉ có thể trở thành người cộng
sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức
mà nhân loại đã tạo ra”.Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết
sâu sắc kho tàng trí thức của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đơng sang Tây. Về việc đó,
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá
nhân. Tơn giáo Giêxu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm
là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa nghĩa Tơn Dật Tiên có ưu điểm là
chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Giêxu, Mác, Tơn Dật
Tiên chẳng phải đã có những ưu điểm chung đó sao? Họ đều muốn “mưu hạnh phúc
cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội”. Nếu hơm nay họ cịn sống trên đời này, nếu
họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất hoàn mỹ như
những người bạn thân thiết.
1.2.3 Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hồi bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh
lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực to
lớn, một mình dám đi ra nước ngoài khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng như
các dân tộc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai bàn tay trắng. Người đã làm
nhiều nghề nghiệp khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự học hỏi và hoạt
động cách mạng. Kết hợp học ở nhà trường, học trong sách vở, học trong thực tế hoạt

động cách mạng, học ở nhân dân khắp những nơi Người đã đến, và đã có vốn học thức
văn hóa sâu rộng Đơng Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động cách mạng.
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường. Trước khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, học tập, hoạt động,
công tác ở khoảng 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc , chủ
nghĩa thực dân và chế độ thực dân không chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách
báo, radio mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại
các cường quốc đế quốc. Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa

8


đế quốc, thực dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực
hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực
tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm
thấy mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác – Lênin, Người
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam- tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác
– Lênin. Người sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân
Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Những phẩm chất cá nhân cùng
những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước và
trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
2.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
2.1.1 Khái niệm về con người
Theo Hồ Chí Minh, con người là một chỉnh thể, thống nhất về trí lực, tâm lực, thể
lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữ cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dịng tộc, lãng
xã, quan hệ giai cấp, dân tộc…) và các mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hố

đạo đức, tơn giáo..). Trong mỗi con người đều có tính tốt và tính xấu.
Người giải thích “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bè bạn;
nghĩa rộng là đồng bào cả nước; rộng hơn nữa là cả loài người”. Con người có tính xã
hội, là con người xã hội, thành viên của một cộng đồng xã hội.
2.1.2 Chiều quan hệ con người
Trong thực tiễn, con người có nhiều chiều quan hệ: quan hệ với cộng đồng xã
hội (là một thành viên); quan hệ với một chế độ xã hội(làm chủ hay bị áp bức); quan
hệ với tự nhiên (một bộ phận không tách rời).

9


Xa lạ với con người trừu tượng, phi nguồn gốc lịch sử, Hồ Chí Minh nhìn nhận
con người lịch sử - cụ thể về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, vị trí, đảng
viên, cơng dân, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nét đặc sắc trong quan niệm của Hồ Chí Minh về con người là nhìn nhận đặc
điểm con người Việt Nam với những điều kiện lịch sử cụ thể, với những cấu trúc kinh tế,
xã hội cụ thể. Cách tiếp cận này đi đến việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp
rất sáng tạo, không chỉ về mặt đường lối cách mạng mà cả về mặt con người.
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
2.2.1 Con người là mục tiêu của cách mạng
Con người là chiến lược số một trong tư tưởng và hành động của Hồ Chí Minh.
Mục tiêu này được cụ thể hoa trong ba giai đoạn cách mạng (giải phóng dân tộc – xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân – tiến dần lên xã hội chủ nghĩa ) nhằm giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc
lập cho dân tộc. Con người trong giải phóng dân tộc là cả cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Phạm vi thế giới là giải phóng các dân tộc thuộc địa.
Hồ Chí Minh tin ở dân cịn xuất phát từ niềm tin vào tình người. Đã là nguời
cộng sản thì phải tin nhân dân và niềm tin quần chúng sẽ tạo nên sức mạnh cho người

cộng sản. Người nói: dân tộc ta là một dân tộc anh hùng.
2.2.2 Con người là động lực của cách mạng
Con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp cách mạng.Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhân dân là những
người sáng tạo chân chính ra lịch sử thơng qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất
như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa,.
Nói đến nhân dân là nói đến lực lượng trí tuệ, quyền hành, lịng tốt, niềm tin, đó
chính là gốc, động lực cách mạng.
Con người là động lực của cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước,
toàn thể đồng bào, song trước hết là ở giai cấp công nhân và nông dân. Điều này có ý
nghĩa to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhà
10


nước mới theo tư tưởng của Hồ Chí Minh lấy cơng – nơng – trí làm nền tảng. Từ
thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười phải nhìn nhận và đánh giá đúng giai cấp đứng
ở trung tâm của thời đại mới,đó là giai cấp cơng nhân. Chỉ có giai cấp công nhân với
những đặc điểm chung và riêng mới lãnh đạo được dân tộc đào mồ chôn chủ nghĩa tư
bản. Muốn vậy giai cấp cơng nhân chỉ có liên minh với giai cấp nơng dân và gắn bó
với dân tộc mới trở thành lực lượng hùng mạnh.
Phải kiên quyết khắc phục kịp thời các phản động lực trong con người và tổ
chức. Đó là chủ nghĩa cá nhân. Thứ vi trùng rất độc này đẻ ra hàng trăm thứ bệnh:
thói quen truyền thống lạc hậu, tàn tích xã hội cũ để lại, bảo thủ, rụt rè khơng dám
nói. khơng dám làm, khơng dám đề ra ý kiến, tóm lại khơng dám đổi mới và sáng tạo.
2.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người
2.3.1 Ý nghĩa của việc xây dựng con người
Xuất phát từ quan niệm coi con người là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định đối với
sự thành bại của cách mạng, là mục tiêu và động lực của cách mạng, Hồ Chí Minh hết sức
coi trọng chiến lược con người. Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát
triển, nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng của con người. Chiến lược “trồng người”

vừa mang tính thường xuyên, cấp bách, vừa mang tính cơ bản lâu dài, phải làm công phu,
tỉ mĩ như người làm vườn vậy. “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những
con người xã hội chủ nghĩa”.“Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. “Trồng người”
là công việc lâu dài, gian khổ, vừa vì lợi ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là cơng việc
của văn hóa giáo dục. “Trồng người” phải được tiến hành thường xuyên trong suốt tiến
trình đi lên chủ nghĩa xã hội và phải đạt được những kết quả cụ thể trong từng giai đoạn
cách mạng. Nhiệm vụ “trồng người” phải được tiến hành song song với nhiệm vụ phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Công việc “trồng người” là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội kết hợp với tính tích cực,
chủ động của từng người.
2.3.2 Nội dung xây dựng con người
Hồ Chí Minh quan tâm xây dựngnhững con người có mục đích và lối sống cao
đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư
11


tưởng, tác phong và đạo đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ. Xây dựng con
người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu sau:
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”.
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- Có lịng u nước nồn nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
Hiện nay vấn đề xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện được đặt lên
hàng đầu trong các nhiệm vụ về văn hóa. Đảng ta khẳng định “xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển”.
Như vậy, con người, trước hết là nhân dân lao động phải được đặt vào trung tâm của
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mọi chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội đều phải xuất phát từ con người và vì con người, khơng đánh đổi lợi ích
kinh tế bằng mọi giá, bất chấp pháp luật và đạo lý xã hội. Đồng thời, cần phải khai

thác, phát huy các nguồn lực văn hoá của dân tộc để làm động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội; đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của
con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.3.4 Phương pháp xây dựng con người
Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế,
tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.Hồ Chí Minh thường nhắc lại
những điều ấy trong khi bàn biện pháp xây dựng con người. Người nói rằng “lấy
gương người tốt, việc tốt hằng ngày để giáo dục lẫn nhau” là rất cần thiết và bổ ích.
Chú trọng vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể quần chúng. Thơng
qua các phong trào cách mạng như “Thi đua yêu nước”, “Người tốt việc tốt”. Đặc
biệt phải dựa vào quần chúng theo quan điểm “ dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa
chữa cán bộ và tổ chức của ta”.
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI

TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
3.1

Xây dựng con người Việt Nam hiện nay theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
12


Vận dụng quan điểm về con người và xây dựng con người mới của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp xây dựng và phát huy
nhân tố con người. Đảng ta luôn nhận thức đầy đủ và sâu sắc về tầm quan trọng của
nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm tạo điều
kiện phát huy sức mạnh con người vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Đảng ta xác định rất rõ: con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển. Vì vậy, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (1991) đã khẳng định: “Phát huy nhân tố con người trên cơ sở
đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cơng dân; kết hợp tăng

trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội”
Tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương, khóa VIII, Đảng ta chỉ
rõ: “xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức
tính: Có tinh thần u nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên thốt khỏi nghèo nàn và lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội; Có ý thức tập thể, đồn kết phấn đấu vì lợi ích chung; Có lối sống lành
mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương
phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái; Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, năng suất lao động
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội; Thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ chun mơn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.”
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định, “xây dựng con người
Việt Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống
có văn hóa, quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng và xã hội, văn hóa trở thành
nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng
của dân tộc, phát huy ý chí độc lập tự cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần lần thứ XI của Đảng đã xác định ba khâu đột phá
chiến lược, trong đó: “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Coi con người là trung tâm của
sự phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
13


thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bổ sung phát triển (2011) xác định những chuẩn
giá trị về phẩm chất và năng lực của con người mà xã hội phải chăm lo đào tạo là con
người có “lịng u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân, có tri thức, sức
khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, có tình nghĩa, có tinh thần quốc tế chân chính”.
Đặc biệt, tại Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về

xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước được Đảng tiếp tục khẳng định mục tiêu: “Xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học…”.
Đại hội XII nêu định hướng phát triển con người là “Xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển. Đúc
kết và xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tạo môi trường và điều
kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn,
trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật”.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện”. So với Cương lĩnh năm
1991 “Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện cá nhân” thì Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định như vậy,
không chỉ là sự tiếp nối quan điểm của Đảng về con người qua các kỳ đại hội, mà cịn
chính là sự mở rộng biên độ khẳng định đối với con người trong giai đoạn mới của
cách mạng. Trên cơ sở Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011–2020 đề ra quan điểm phát triển toàn diện con người, đó là
“Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Như vậy, vai trò của con người
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố – hiện đại hố không chỉ là trung tâm của
mọi hoạt động, mà đồng thời cịn là chủ thể của sự phát triển. Tơn trọng và bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích dân tộc, đất nước và
quyền làm chủ của nhân dân; tạo các điều kiện để mọi người được phát triển toàn
14


diện; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi người dân, thực
hiện công bằng xã hội.

3.1.1 Thành tích đạt được
Từ khi Nghị quyết 33 ra đời, Đảng ta đã ban hành một số văn bản góp phần cụ
thể hóa chủ trương xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững. Hệ thống chính trị và các tầng lớp xã hội đã chủ động hơn
trong việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, xây dựng thế giới quan,
nhân sinh quan khoa học, cách mạng, nhân văn, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tính tích cực xã hội của nhân dân được
phát huy. Dân chủ xã hội được mở rộng cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng
và tiếp cận với các phương tiện truyền thông mới đã làm cho con người Việt Nam
luôn đổi mới tư duy, năng động, sáng tạo hơn, có nhiều cơ hội tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại. Các giá trị đạo đức truyền thống được giữ gìn, phát huy và thay đổi
theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Hình thành nếp
sống văn minh, tác phong cơng nghiệp, tính chun nghiệp, thiết thực, hiệu quả, đề
cao, tơn trọng con người; quan tâm nâng cao trí tuệ, cải thiện chất lượng sức khỏe,
tầm vóc con người Việt Nam. Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, tuổi
thọ trung bình con người Việt Nam năm 2019 là 73,6 tuổi. Từ 1990 đến 2018, tổng
thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên 354,5%. Năm 2019, tổng thu nhập bình
quân đầu người gần 2.800 USD. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tốc độ tăng
trưởng chỉ số phát triển con người (HDI) cao nhất trên thế giới, với tăng trưởng trung
bình HDI ở mức 1,36% trong suốt giai đoạn 1990 - 2018. Đây là thành tựu rất đáng
để Việt Nam tự hào về xây dựng con người.
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được triển
khai thực hiện rộng khắp trên các địa bàn từ thành thị đến nông thôn. Năm 2018, số
người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trên toàn quốc đạt 32,35%; số gia
15


đình tập luyện thể thao thường xuyên đạt 23,41% tổng số hộ. Thể lực, tầm vóc con
người Việt Nam được cải thiện, ý thức bảo vệ môi trường sống được nâng lên.

3.1.2 Những bất cập còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc xây dựng con người còn nhiều yếu
kém, bất cập. Có thể thấy rõ ở mấy điểm: thể lực con người Việt Nam chưa tốt, mặt
bằng dân trí chưa cao, trình độ chun mơn và trình độ khoa học, kỹ thuật của người
lao động thấp, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa cao; tính sáng tạo và khả năng
thích ứng với những biến đổi mới trong lao động và cuộc sống chưa tốt; tinh thần học
hỏi và chí tiến thủ cịn yếu.
- Sự chênh lệch về mức sống và điều kiện sống của người dân giữa các vùng,
miền, các dân tộc, các bộ phận dân cư; tình trạng thất nghiệp; tình trạng mất dân chủ
làm cho quyền của một bộ phận không nhỏ nhân dân bị vi phạm; sự yếu kém về y tế
và công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng; sự yếu kém, bất cập trong giáo dục - đào
tạo; nạn ô nhiễm môi trường, bệnh dịch; đặc biệt là sự xuống cấp về văn hóa, sự suy
thối về đạo đức, lối sống, nhân cách mà Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI và Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII của Đảng đã khẳng định: “Tình trạng suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia
tăng”, “Tình trạng suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
khơng nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận cịn diễn biến phức
tạp hơn”. Điều này đã và đang trở thành lực cản và là thách thức rất lớn cho sự
nghiệp xây dựng, phát triển con người Việt Nam trong tình hình mới.
- Sự suy thối về chính trị, tư tưởng được biểu hiện ở sự suy giảm bản lĩnh chính trị,
phai nhạt lý tưởng, bàng quan với các vấn đề xã hội; thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm đối với
sự nghiệp cách mạng, thấy việc đúng khơng tích cực ủng hộ, thấy tiêu cực cũng khơng
dám đấu tranh. Đã có một bộ phận quần chúng dao động, hoài nghi về lý tưởng cách
mạng, ủng hộ con đường đi lên chủ nghĩa tư bản. Nguy hại hơn là hiện nay, một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên bị chệch hướng, mất niềm tin vào chế độ, suy thối về chính
trị, tư tưởng, dẫn đến quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, vi phạm dân chủ. Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII của Đảng ta nêu rõ: “Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị,
16



đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt,
có bộ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp. Nhiều tổ chức Đảng, đảng viên còn hạn chế
trong nhận thức, lơ là, mất cảnh giác, lúng túng trong nhận diện và đấu tranh, ngăn chặn
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; việc đấu tranh, phản bác những luận điệu sai trái, xuyên
tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị cịn bị
động, thiếu sắc bén và hiệu quả chưa cao”.
- Xu hướng xem thường, phủ nhận các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, chạy
theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ vẫn tồn tại. Từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận định:
trong xã hội ta đang diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai lối sống. Một là, lối sống có lý
tưởng, lành mạnh, trung thực, sống bằng lao động của mình, có ý thức tơn trọng và bảo
vệ của cơng, chăm lo lợi ích của tập thể và đất nước. Hai là, lối sống thực dụng, dối trá,
ích kỷ, ăn bám, chạy theo đồng tiền. Nhiều người xa rời lý tưởng và đạo đức cách mạng,
xa rời các giá trị dân tộc, đề cao tư tưởng thực dụng, cá nhân chủ nghĩa, bất chấp đạo lý
và pháp lý. Hội nghị Trung ương 5 Khóa VIII đã đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống ở
nước ta còn: “Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hóa dân tộc, chạy
theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân
tộc”. Điều đáng báo động là thực trạng này chưa được ngăn chặn và có chiều hướng gia
tăng trong điều kiện mức sống chung của xã hội đã được nâng lên.
- Thói quen sản xuất nhỏ, manh mún, tính ỷ lại, tính cục bộ địa phương, chủ
nghĩa kinh nghiệm, coi thường pháp luật... còn phổ biến. Hằng số nơng dân, nơng
nghiệp, nơng thơn của văn hóa Việt Nam đã quy định những đặc trưng về lối sống, về
quan niệm phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân và cộng đồng.
3.2. Một số giải pháp phát huy nhân tố con người trong công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay
3.2.1 Đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
Tập trung mọi nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn
hóa, y tế, giáo dục; giải quyết tốt các vấn đề xã hội; từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.Phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, sẽ tạo điều kiện
phát huy nhân tố con người; trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của

17


từng vùng, từng địa phương, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Huy động mọi
nguồn lực để tạo bước đột phá trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển sản xuất, chăm
lo đời sống tinh thần, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, nâng cao
trình độ dân trí, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, từng bước giải
quyết các vấn đề xã hội. Ưu tiên nguồn lực để tạo chuyển biến trong phát triển kinh tế
- xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và địa bàn chiến lược để
giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng.
3.2.2 Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo - tiền đề phát huy tốt nhân tố
con người.
Đẩy mạnh và đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các thế hệ con người Việt
Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ chun mơn cao đáp ứng
u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con người là vốn quý
nhất nên với những định hướng về vị trí, vai trị của nhân tố con người, đạo đức cách
mạng trong sáng, có ý thức rõ ràng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thì những
chuẩn giá trị đó là động lực quan trọng thúc đẩy con người Việt Nam chiến đấu, lao
động, học tập và sáng tạo, đem lại những thắng lợi đáng tự hào trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.2.3 Phát huy dân chủ.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và việc bảo đảm phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay không chỉ được khẳng định trong chủ trương, đường lối của
Đảng mà cịn được thể chế hóa và bảo đảm thực hiện thông qua Hiến pháp và hệ
thống pháp luật của Nhà nước. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật
về thực hiện dân chủ, Đảng và Nhà nước tiếp tục ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, pháp luật nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân.
Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước bảo đảm thực hiện

đầy đủ các quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân. Nhà nước có cơ chế và các biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lộng quyền, xâm
18


phạm quyền dân chủ của công dân; đồng thời, phát huy vai trò là chủ, làm chủ của
nhân dân. Nhân dân có quyền học tập, lao động sáng tạo, quyền cống hiến, quyền
phát huy vai trị của chính mình.
3.2.4 Quan tâm thực hiện tốt chính sách xã hội để tạo điều kiện phát huy
nhân tố con người.
Chính sách xã hội bao trùm trên mọi mặt của đời sống con người, như: Điều
kiện lao động, sinh hoạt, giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khỏe… và ln gắn chặt,
phụ thuộc rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế, bản chất chính trị - xã hội của mỗi
quốc gia, dân tộc. Chính sách xã hội và quyền con người có mối quan hệ chặt chẽ.
Thực hiện tốt chính sách xã hội là một trong những bảo đảm quan trọng về quyền con
người ở nước ta. Bởi, quyền con người luôn gắn bó mật thiết với các quyền cơ bản
của dân tộc, với quyền công dân; phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội, lịch sử, văn hóa, dân tộc. Đảng ta xác định: Chăm lo cho con người, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết tham gia. Thơng qua chính sách
xã hội mà quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân được bảo đảm
ngày càng đầy đủ, hồn thiện hơn, góp phần tạo động lực to lớn trong sự nghiệp xây
dựng đất nước.
3.2.5 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Là người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam, trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng ngừng chăm lo xây
dựng, rèn luyện Đảng ta thành một đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu cho
trí tuệ, đạo đức, lương tâm và danh dự của dân tộc. Xây dựng Đảng về chính trị, tư
tưởng trong mối liên hệ khăng khít với nhân dân là mảng cơng tác rất quan trọng.

Hiện nay, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được trong những năm đổi mới thì
nước ta cũng còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Đặc biệt, tình trạng suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên;
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn cịn nghiêm trọng, kể cả một số đảng viên có chức
vụ trong bộ máy Nhà nước.
19


Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện quyết định thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng Việt Nam. Phải đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; phải đoàn kết nhất trí cao, gắn bó mật thiết
với nhân dân; có phương thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ
phẩm chất và năng lực, đạo đức và lối sống… là nhiệm vụ then chốt và cấp bách, có
ý nghĩa sống cịn đối với Đảng và sự nghiệp đổi mới hiện nay.
3.3. Một số yêu cầu về con người Việt Nam phát triển toàn diện trong giai
đoạn hiện nay
- Con người Việt Nam phải có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- Con người Việt Nam phải có trình độ chun mơn cao, khả năng thích nghi
nhanh và kỹ năng lao động giỏi.
- Con người Việt Nam phải có đạo đức mới.
- Con người Việt Nam phải có thể lực tốt.
Với thực tiễn nước ta hiện nay và bối cảnh quốc tế hiện thời, để phát triển con
người Việt Nam, để “bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”, “phát huy nguồn lực
con người” với tư cách là yếu tố cơ bản cho sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững, để có thể “cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước
tuần tự, vừa có bước nhảy vọt” trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước và đời sống xã hội.

20


KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi con người
là vốn quý nhất, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, là nhân tố quyết
định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng. Trong thời kỳ đổi mới, vị trí, vai trò, mục
tiêu, nội dung và phương thức giải quyết các vấn đề về xây dựng, phát triển con
người ngày càng được nhận thức đầy đủ, toàn diện và sâu sắc hơn.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong việc giáo dục con người để nâng cao
chất lượng và phát triển con người trong thời đại mới thì vẫn có những hạn chế còn
tồn tại. Tuy nhiên, Đảng nhận định được mục tiêu cần thực hiện trong các giai đoạn
để khắc phục những yếu kém và phát huy tốt hơn nữa những ưu điểm.Trong phần
trình bày của đề tài tơi đã thực hiện đưa ra một số giải pháp và yêu cầu giúp phát triển
toàn diện con người trong thời đại hiện nay
Xây dựng con người có ý nghĩa rất quan trọng quyết định sự thành công của sự
nghiệp cách mạng ở nước ta. Tư tưởng xuyên suốt về chăm lo xây dựng con người
của Đảng ta là đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, trọng tâm là bồi dưỡng
tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách.

21


DANH MỤC THAM KHẢO
1.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần


2.

thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

3.

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

4.

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Chủ biên) (1997): Tư tưởng Hồ Chí Minh và
con đường cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5.
Mạnh Quang Thắng (Chủ biên): Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí

Minh, nxb nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
6. Nguyễn Dy Niên (2002): Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

22



×