Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Công nghệ số và chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng - Một khuôn khổ phân tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.48 KB, 15 trang )

Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

CƠNG NGHỆ SỐ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG - MỘT KHN KHỔ PHÂN TÍCH
TS. Lương Thái Bảo1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Khn khổ phân tích liên lĩnh vực được sử dụng chủ yếu dựa trên tiếp cận của kinh
tế học vi mô liên quan đến hàng hóa thơng tin. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về đổi mới
sáng tạo trong kinh tế học, tài chính và đặc biệt là kinh tế cơng nghiệp mà tại đó, tiến bộ
cơng nghệ được tạo ra do một phần động lực tăng trưởng nội bộ của công ty và một phần
cạnh tranh trong ngành mà công ty hoạt động. Các nền tảng phân tích dựa trên kinh tế
học và tài chính giúp hiểu rõ hơn việc tại sao chuyển đổi số lại xảy ra trong ngành ngân
hàng. Ví dụ về mơ hình ngân hàng nền tảng trong bối cảnh cơng nghệ tài chính đang là
một xu hướng nóng giúp minh họa các phân tích trước.
Từ khóa: Công nghệ số, chuyển đổi số, ngân hàng
1. Giới thiệu
Trong kỷ ngun số, mơ hình ngân hàng truyền thống khơng thể đứng yên. Các
ngân hàng sẽ phải thực hiện chiến lược chuyển đổi số để đáp ứng sự thay đổi nhanh của
thị trường, khẩu vị của khách hàng và thông qua đó cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Theo OECD (2017), để thúc đẩy chuyển đổi số, các quốc gia cần có các chính sách dựa
trên bằng chứng liên quan tới tác động của chuyển đổi số đến tăng trưởng và năng suất.
Do đó, việc phải có những phương pháp đo lường và phân tích tốt hơn là rất cần thiết.
Bài nghiên cứu này hướng tới việc tạo ra một khn khổ phân tích để hiểu rõ hơn logic
của phát triển cơng nghệ số và tác động của nó lên hệ thống tài chính quốc gia có đặc
điểm dựa trên ngân hàng như của Việt Nam, từ đó đưa ra các hướng nghiên cứu trong
tương lai cho giới học thuật và các cơ quan làm chính sách.
Bài nghiên cứu được tổ chức thành ba nhóm nội dung chính. Phần một tập trung
vào làm rõ tương tác giữa sự phát triển của ICT, internet với hàng hóa thơng tin. Nhờ


có sự tương tác này, công nghệ số được đẩy mạnh vào mọi mặt của đời sống kinh tế một
quốc gia, giúp hình thành nền kinh mới. Phần hai thảo luận các khía cạnh của tiến bộ
cơng nghệ, từ đổi mới sáng tạo tại cấp cơng ty, đến sự hình thành của thị trường dựa trên
1Email của tác giả:

36


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

cơng nghệ số mà tại đó các lực lượng cung và cầu tương tác với nhau. Khi khn khổ
cơng nghệ số hóa trở thành chuẩn mực mới, việc công ty hay ngành thực hiện chuyển
đổi số là tất yếu. Phần ba đi sâu vào ngành ngân hàng, nơi sự phát triển của công nghệ
tạo ra một khuôn mẫu cơng nghệ mới gọi là Fintech. Ví dụ về sự phát triển của mơ hình
ngân hàng nền tảng cho thấy một xu hướng mới đang bắt đầu tại các ngân hàng, trong
khi mục tiêu hoạt động không thay đổi, thì cơng cụ mà họ sử dụng đã và đang phụ thuộc
nhiều vào công nghệ số. Phần kết luận đưa ra một số gợi ý cho các nghiên cứu trong
tương lai.
2. ICT, internet và hàng hóa thơng tin
Trong hơn hai thập niên vừa qua, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
và viễn thông (ICT) và internet giúp làm gia tăng nhanh số lượng các phần mềm (thông
tin) và giảm mạnh chi phí phần cứng (cơ sở hạ tầng). Đây là hai cấu thành truyền thống
để hình thành nên một hệ thống, thường được biết đến dưới cái tên hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin được liên kết với nhau tạo ra các mạng lưới và các mạng lưới được
liên kết với nhau tạo ra mạng lưới toàn cầu như chúng ta đang thấy.
Các sản phẩm của một hệ thống thơng tin trong thế giới có internet thường được
thể hiện dưới dạng trang web. Theo Shapiro và Varian (1999) sách, phim, nhạc, tạp chí,
bảng giá chứng khốn, cơ sở dữ liệu, trang web... được coi là hàng hóa thơng tin. Các

hàng hóa thơng tin được sử dụng như hàng hóa cuối cùng hay tham gia vào việc hình
thành việc tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ khác.2 Hàng hóa thơng tin được tiêu dùng
theo cách truyền thống đã tiến hóa nhờ sự phát triển của ICT và internet nhưng được
cụ thể hóa bằng việc ứng dụng cơng nghệ số hay cịn được gọi là số hóa. Việc số hóa các
hàng hóa thơng tin mang lại lợi ích cho các bên và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Trong các lợi ích có thể được kể ra, giảm chi phí giao dịch là một trong những yếu tố
quan trọng thường được đề cập đến nhiều nhất. Ví dụ, một cơng ty ở Mỹ có thể bán
quyền xem từng bộ phim cho một người xem ở Việt Nam; hay một một cơ gái ở Hà Nội
có thể ngồi tại nhà để so sánh các mẫu váy thu đông đang được cung cấp bởi các nhãn
hiệu khác nhau trên khắp lãnh thổ Việt Nam để ra quyết định mua. Hàng hóa thơng tin
khơng chỉ thuộc về khu vực tư nhân mà nó cịn được khu vực cơng sử dụng rộng rãi để
đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như yêu cầu quản lý của nhà nước. Các mẫu biểu
quản lý hành chính cung cấp trên các trang web của các cơ quan công hay việc kê khai
thuế thu nhập doanh nghiệp là những minh chứng dễ nhận biết nhất.
Ví dụ đơn giản là việc sử dụng thơng tin bảng giá chứng khoán như một cấu thành trong dịch vụ mơi giới
chứng khốn mà các cơng ty chứng khốn cung cấp cho các nhà đầu tư.

2

37


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Ứng dụng cơng nghệ số ở cấp vĩ mô và vi mô của nền kinh tế đã tạo ra nền kinh tế
được gọi là nền kinh tế mạng lưới, mà trong nhiều tài liệu nghiên cứu cũng được gọi là
nền kinh tế số hoặc nền kinh tế mới, hay ở những tài liệu cũ hơn là nền kinh tế thơng
tin. Tại đó ICT và internet được coi là cơng nghệ có mục đích chung (General Purpose

Technologies - GPT).3 Ở giai đoạn đầu của sự phát triển nền kinh tế mạng lưới này, các
quốc gia đã chứng kiến việc hình thành các thị trường thơng tin và cơng nghệ mà tại đó
việc sử dụng, ứng dụng cơng nghệ trở thành chuẩn mực cho các cá nhân, doanh nghiệp
và chính phủ. Trong nền kinh tế mạng lưới, ICT và internet được thể hiện dưới dạng tiến
bộ công nghệ, và do đó tạo ra tích tụ về cơng nghệ giúp thúc đẩy tăng trưởng. Carlsson
(2004) chỉ ra rằng trong nền kinh tế mạng lưới, tác động của ICT và internet thơng qua
việc nền kinh tế thực hiện số hóa trong một tiến trình gọi là chuyển đổi số cần được
nghiên cứu ở bốn khía cạnh gồm: i) thúc đẩy năng suất ở các ngành truyền thống, ii) tái
cấu trúc ở cấp ngành, iii) tạo ra các thị trường hiệu quả hơn, và iv) tạo ra sự kết hợp mới,
từ đó cho ra các sản phẩm và ngành mới.4
Bốn khía cạnh trên có thể được cung cấp bằng chứng từ các nghiên cứu thực
nghiệm về tác động của ICT và internet lên nền kinh tế. Đầu tiên có thể kể đến Niebel
(2018), theo đó việc đầu tư cho ICT tại ba nhóm nước đang phát triển, mới nổi và phát
triển giúp tạo ra phát triển kinh tế. Tác động của việc sử dụng internet lên nền kinh
tế bóng được nghiên cứu bởi Elgin (2013). Theo đó, mức độ sử dụng internet có thúc
đẩy tăng trưởng năng suất mạnh hơn tại các quốc gia đang phát triển trong khi làm gia
tăng hoạt động tránh thuế tại các quốc gia phát triển. Gnangnon và Iyer (2018) nghiên
cứu bộ số liệu của 175 nước cho giai đoạn 2000 - 2013 liên quan đến tiếp cận internet,
khoảng cách địa lý và mức độ hội nhập vào thị trường dịch vụ tồn cầu và tìm thấy bằng
chứng tiếp cận internet tại các quốc gia có khoảng cách địa lý xa với thị trường có thể
hội nhập với thị trường tốt hơn. Ở cấp vi mô, nghiên cứu của Huang và Sun (2016) chỉ
ra rằng internet đi trước tồn cầu hóa, tức là internet có tác động một chiều lên thương
mại hàng hóa, dịch vụ và dịch chuyển vốn là các ngành quan trọng của kinh tế tồn cầu.
Ở khía cạnh khác, nghiên cứu của Zhang và Li (2018) chỉ ra rằng tiếp cận với internet
GPT được đưa vào khn khổ phân tích của lý thuyết về tăng trưởng, theo đó nó khơng chỉ giúp cải thiện ở
trạng thái tĩnh hiệu quả và năng suất mà nó cịn đóng góp vào tăng trưởng ở trạng thái động khi tạo ra các hoạt
động và sản phẩm mới khi liên kết các cấp độ ứng dụng tại cấp vi mô (doanh nghiệp và cá nhân) để tạo ra tăng
trưởng ở cấp vĩ mô. Carlsson (2004) lập luận rằng triển vọng tiết kiệm chi phí của GPT mặc dù lớn, nhưng nó
chỉ là một phần nhỏ và khơng nhất thiết là phần quan trọng nhất đối với tăng trưởng. Phần quan trọng nhất của
một GPT đó là thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở cấp ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế.


3

Chuyển đổi số được hiểu đơn giản là việc áp dụng các công nghệ số để tạo ra tác động căn bản lên mọi mặt
của doanh nghiệp và xã hội. Định nghĩa được đưa ra tại />
4

38


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp của Trung Quốc có được kết quả hoạt động tốt
hơn. Tại Hàn Quốc, Hwang và Shin (2017) sử dụng giá so sánh của các hàng hóa có liên
quan đến ICT so với các hàng hóa khác để đo lường tác động của thay đổi ICT lên tăng
trưởng của nền kinh tế.
Các nghiên cứu trên đây, với các cấp độ cũng như phạm vi và khía cạnh khác nhau
của nền kinh tế, cho thấy xu thế chung của việc gia tăng dịch chuyển dữ liệu trong nền
kinh tế mạng lưới. Dữ liệu do đó đã trở thành một “hàng hóa” và sự dịch chuyển dữ liệu
chính là việc hàng hóa thơng tin đã tồn tại và dịch chuyển ở phạm vi toàn cầu, quốc gia,
ngành và doanh nghiệp. Điều này ngụ ý rằng hàng hóa thơng tin sẽ có giá trị nào đó đối
với các bên sử dụng khác nhau. Khi đó hàng hóa thơng tin sẽ được tạo ra, cung cấp, trao
đổi trên một thị trường với tính chất cơng (chẳng hạn như cổng thông tin điện tử của
một thành phố) hay tư (báo cáo phân tích từ cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp) vốn có của
thơng tin.
Các đặc điểm của hàng hóa thơng tin được thảo luận chi tiết trong Shapiro và Varian
(1999). Thứ nhất, cấu trúc chi phí để sản xuất hàng hóa thơng tin khác với hàng hóa
thơng thường. Sản xuất một hàng hóa thơng tin thường địi hỏi chi phí cố định cao và

chi phí biên thấp. Do đó, việc định giá hàng hóa thơng tin sẽ phụ thuộc vào giá trị của nó
đối với người sử dụng chứ khơng phụ thuộc vào chi phí sản xuất. Thứ hai, vì hàng hóa
thơng tin có thể được sản xuất lại với chi phí thấp, nên việc sao chép nó cũng rất rẻ. Để
đảm bảo sự phát triển của hàng hóa thơng tin doanh nghiệp hay chính phủ sẽ cần phải
thực thi chính sách về quyền sở hữu trí tuệ. Thứ ba, hàng hóa thơng tin được gọi là hàng
hóa trải nghiệm vì người sử dụng phải trải nghiệm để đánh giá giá trị của nó. Việc tạo
ra các hàng hóa thơng tin có giá trị với người sử dụng là yếu tố then chốt trong việc phát
triển kinh tế của một quốc gia cũng như thúc đẩy kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư,
hàng hóa thơng tin có thể tạo ra hiệu ứng q tải thơng tin. Vấn đề mà người sử dụng
thông tin ngày nay phải đối mặt không chỉ đơn giản ở việc tiếp cận mà còn ở việc cùng
lúc phải xử lý quá nhiều thông tin để đánh giá được giá trị của thông tin. Do đó, bên tạo
ra thơng tin và cung cấp chúng cần phải tạo ra giá trị cho thông tin bằng việc xác định vị
trí, sàng lọc và truyền thơng đến người sử dụng thông tin.
Shapiro và Varian (1999) chỉ ra rằng hàng hóa thơng tin có được các đặc điểm trên
do luôn gắn với công nghệ, là cơ sở hạ tầng, cho phép việc lưu trữ, tìm kiếm, phục hồi,
sao chép, lọc, biến đổi, xem, truyền và nhận thông tin. Hay nói khác, cơ sở hạ tầng cơng
nghệ cho phép thông tin dễ được tiếp cận hơn và do đó có giá trị hơn.5
5

Theo Shapiro và Varian (1999) nền kinh tế thông tin liên quan đến cả thông tin và công nghệ đi kèm.

39


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Khía cạnh cơng nghệ của thơng tin có một số đặc điểm quan trọng cần ghi nhớ. Thứ
nhất là cạnh tranh của các hệ thống. Một hệ thống “thơng tin” có nhiều cấu phần có thể

được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Nếu một nhà sản xuất muốn bán một
cấu phần cho một hệ thống thì cấu phần đó phải tương thích với tất cả các cấu phần khác
của hệ thống đó. Nói cách khác, hệ thống địi hỏi cơng ty khơng chỉ tập trung vào đối
thủ cạnh tranh mà còn phải tập trung như thế đối với bên cộng tác cung cấp cấu phần.
Việc hình thành liên minh, đối tác tin cậy và đảm bảo tính tương thích là điều tối quan
trọng. Thứ hai, người dùng hàng hóa thơng tin thường phải đối mặt với vấn đề liên quan
đến “bị khóa” và chi phí chuyển đổi.6 Khi người dùng bị khóa với một hệ thống để tạo ra
hay sử dụng thông tin, chi phí chuyển đổi sang một hệ thống khác để đạt được các mục
tiêu như thỏa dụng, tương thích, hay kinh doanh thường là lớn. Do đó, chi phí chuyển
đổi ln là rào cản lớn nhất để ngươi dùng cân nhắc lựa chọn hàng hóa thơng tin. Thứ
ba, hàng hóa thơng tin hay cơng nghệ để tạo ra nó và sử dụng nó liên quan chặt chẽ đến
hiệu ứng mạng lưới, tức là giá trị của nó hay cơng nghệ đi kèm phụ thuộc vào việc có
bao nhiêu người dùng, hay người dùng có đánh giá tốt về nó hay khơng. Sự ra đời của
internet cho phép nhiều hàng hóa thơng tin phát triển từ hiệu ứng mạng lưới vật lý thành
hiệu ứng mạng lưới ảo. Hiệu ứng mạng lưới giúp cho hàng hóa thơng tin khơng chỉ đạt
được kinh tế học quy mơ phía sản xuất mà cịn ở phía cầu. Các bên cung cấp hàng hóa
thơng tin hay cơng nghệ đi kèm cạnh tranh nhau để thỏa mãn kỳ vọng của người dùng
và do đó tạo ra các chuẩn mực. Nhưng do hiệu ứng mạng lưới nên việc tạo ra chuẩn mực
cũng là mục tiêu của các bên cung cấp hàng hóa thơng tin hay cơng nghệ đi kèm. Bản
thân các chuẩn mực cũng làm cạnh tranh biến đổi từ cạnh tranh trong một thị trường
thành cạnh tranh trong một chuẩn mực.
Các nghiên cứu của giới học thuật trong hai thập niên gần đây đã chỉ ra rằng, sự
tương tác giữa hàng hóa thơng tin, internet, và cơng nghệ số hóa sẽ tạo ra thị trường trực
tuyến cho tương tác của người mua và người bán. Thị trường trực tuyến này không chỉ là
nơi phục vụ việc trao đổi hàng hóa thơng tin mà cịn là nơi hỗ trợ cho trao đổi hàng hóa
vật lý, hàng hóa cơng... Nền kinh tế mạng lưới hay nền kinh tế mới thực tế đã thực hiện
việc cộng thêm vào nền kinh tế truyền thống như chúng ta đã biết. Việc lựa chọn của cá
nhân, doanh nghiệp, ngành hay chính phủ để tham gia hay thúc đẩy phát triển của nền
kinh tế này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong bối cảnh tồn cầu hóa, dường
như các chủ thể này phải đối mặt với câu hỏi thực tế hơn là mức độ tham gia của họ là

Bị khóa (lock-in) xảy ra khi người dùng đã đầu tư rất lớn vào một hệ thống theo một cơng nghệ nào đó để tạo
ra hay sử dụng hàng hóa thơng tin. Khi cơng nghệ mới hơn hay thay thế ra đời, các hàng hóa thơng tin liên
quan khơng tương thích làm cho người dùng ít có mong muốn chuyển đổi.

6

40


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

bao nhiêu. Quan trọng hơn, trong khn khổ của chiến lược cạnh tranh, việc họ quyết
định là người đầu tiên dịch chuyển sang và tham gia vào nền kinh tế số sẽ là nhân tố đảm
bảo một chỗ đứng trong thế giới tương lai.
3. Tiến bộ công nghệ và chuyển đổi số
Phân tích ở trên đã chỉ ra rằng ICT và internet là tiến bộ công nghệ và được coi là
cơng nghệ có mục đích chung.7 Dosi và Nelson (2010) chỉ ra rằng để hiểu được tiến bộ
cơng nghệ, chúng ta cần nhìn nó như là một q trình của tiến hóa. Tức là, q trình
mang ý nghĩa tiến hóa khi tại một thời điểm bất kỳ ln có nhiều cố gắng khác nhau
đang tiếp diễn để thúc đẩy công nghệ tiến lên. Những cố gắng này xảy ra do sự cạnh
tranh giữa các bên nhưng cũng có thể là hệ quả của các thực tiễn phổ biến liên quan
đến công nghệ. Người chiến thắng hay người thua cuộc trong cuộc cạnh tranh này được
quyết định thông qua các cơ chế lựa chọn thực tế. Ngụ ý của việc này là sự thay đổi của
phân phối năng lực cạnh tranh trong ngành giữa các công ty khác nhau sẽ làm thay đổi
cấu trúc ngành.
Bên cạnh đó, tiến bộ cơng nghệ cũng có thể được nhìn nhận từ góc độ lý thuyết cơng
ty. Đổi mới sáng tạo về cơng nghệ tại cơng ty đóng vai trị quan trọng cho sự tăng trưởng
của công ty, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường khi các công ty là nơi tập trung các

cố gắng để thúc đẩy công nghệ tiến lên. Thông thường, chúng ta thấy công ty là những
đơn vị kinh tế sử dụng các công nghệ mới nhất, sản xuất và cung cấp ra thị trường những
sản phẩm dịch vụ mới nhất và vận hành các quy trình sản xuất mới nhất. Góc nhìn tiến
hóa trong bối cảnh của cơng ty tập trung vào q trình tại đó cơng ty khơng ngừng nghỉ
tìm kiếm và đưa vào sử dụng các kỹ thuật mới, các mơ hình tổ chức mới và kiểu hành
vi mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.8 Hệ quả của q trình cạnh tranh dựa
trên cơng nghệ là việc tăng trưởng được thúc đẩy cùng với việc đi xuống hay biến mất
của nhiều công ty.
Dosi và Nelson (2010) đưa ra định nghĩa tổng quát về công nghệ. Một công nghệ có thể được hiểu bao gồm
ba yếu tố: i) một tập hợp nhiều thực hành, dưới dạng quy trình để đạt mục tiêu cụ thể, và chúng được kết hợp
với tồn bộ các khám phá khoa học mang tính chất đầu vào; ii) khái niệm riêng biệt về thiết kế các khám phá
khoa học phải có ở đầu ra, và iii) một tập hợp nhiều hiểu biết, một số mang tính cá nhân tương đối, nhưng hầu
hết chúng được chia sẻ trong giới chuyên môn. Các yếu tố này kết hợp với nhau để thành các cấu phần của một
khuôn mẫu cơng nghệ và nó giúp nhận diện các ràng buộc về vận hành trong các thực tiễn tốt nhất đang phổ
biến và các khám phá mang tính giải quyết vấn đề được cho rằng có triển vọng đẩy lùi các các ràng buộc đó.

7

Dosi và Nelson (2010) cho rằng trong mỗi khuôn mẫu công nghệ cụ thể, công ty thúc đẩy tiến bộ cơng nghệ
thơng qua hai quy trình riêng biệt là tìm kiếm và học tập. Quy trình thứ nhất ngụ ý sự tồn tại của nhiều cách
thức đa dạng trong tạo ra và tiếp cận các cơ hội cơng nghệ mới. Trong khi quy trình thứ hai dẫn đến các mơ
hình tổ chức khác nhau để phù hợp với các quy trình tìm kiếm này.

8

41


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA


"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Nếu ở trên tiến bộ cơng nghệ được nhìn nhận ở phía cung thì ở phía cầu một số
vấn đề liên quan đến cũng cần phải được xem xét. Dosi và Nelson (2010) lập luận rằng
xu hướng mà tại đó một cơng nghệ tiến lên theo một quỹ đạo cụ thể khơng có nghĩa
rằng nhu cầu của người dùng, sự ưa thích và các các điều kiện kinh tế như giá tương đối
không ảnh hưởng đến con đường phát triển của công nghệ. Đặc điểm của cộng đồng
người dùng, sự ưa thích của họ, mong muốn và hạn chế của họ, và nhìn chung thị trường
được xác định cho các sản phẩm và dịch vụ mới chính là nhân tố quan trọng để thúc đẩy
công nghệ tiến lên. Theo các tác giả, sự thay đổi trong định hướng để các công nghệ được
tạo ra và phát triển phụ thuộc vào sự thay đổi các nhân tố phía cầu theo ba cách gồm: i)
những thay đổi trong các ngun tắc của kinh tế học vi mơ về tìm kiếm đang ảnh hưởng
lên định hướng khám phá các không gian cơ hội mang tính khái niệm và lên lựa chọn
áp dụng thay đổi công nghệ liên quan đến máy móc trong các khn mẫu cơng nghệ, ii)
những thay đổi trong phân bổ nguồn lực cho các nỗ lực tìm kiếm, bất kể định hướng của
chúng là gì, trên khắp các khuôn mẫu công nghệ và các mảng kinh doanh, và iii) những
thay đổi do thị trường thúc đẩy liên quan đến tiêu chí lựa chọn mà theo đó một số công
nghệ hay sản phẩm được so sánh với một tập hợp lớn và đa dạng.
Những lập luận trên đây có ngụ ý rằng tiến bộ cơng nghệ có thể được giải thích như
một q trình tiến hóa mà tại đó có sự tương tác nội sinh giữa cấu trúc động lực (đến
từ giá so sánh và kiểu mẫu nhu cầu - phía cầu) và năng lực đổi mới sáng tạo của cơng ty
(tìm kiếm và học tập - phía cung). Ở dài hạn, những thay đổi quan trọng trong kiểu mẫu
đổi mới sáng tạo sẽ gắn liền với sự ra đời của các khuôn mẫu công nghệ mới. Sự tương
tác của ICT, internet và hàng hóa thơng tin như đã phân tích ở phần trên là một minh
chứng quan trọng. Q trình tương tác này được thực hiện thơng qua việc số hóa và khi
cá nhân, cơng ty, chính phủ và xã hội cùng tương tác để tạo ra các hàng hóa thơng tin
mới trong khn khổ phát triển của ICT và internet, nó sẽ tạo ra sự tiến hóa ở các cấp
độ khác nhau.9 Và một bộ phận cấu thành quan trọng của sự tiến hóa này được gọi là
chuyển đổi số.
Chuyển đổi số ra đời tại các cấp độ khác nhau của nền kinh tế là nền tảng cho sự ra

đời và phát triển của thị trường số cũng như xã hội số.10 Trong đó, cá nhân với các đặc
điểm nhân khẩu học và chính phủ với vai trị điều chỉnh thơng qua hệ thống luật định
Do số hóa và chuyển đổi số cịn là lĩnh vực tương đối mới, phần lớn các nghiên cứu học thuật hay của giới
chuyên môn tập trung vào cấp độ doanh nghiệp và ngành. Để nắm rõ khái niệm số hóa ở khía cạnh kỹ thuật
hãy tham khảo tại và khía cạnh kinh doanh hay tham khảo
tại .

9

Linnho -Popien và cộng sự (2018) đã tập hợp các thảo luận và nghiên cứu liên quan đến định hướng và quỹ
đạo liên quan đến q trình tiến hóa của cơng nghệ số.

10

42


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

tương tác với cơng ty để thúc đẩy cơng nghệ số mà lõi của nó là hàng hóa thơng tin trở
thành khn cơng nghệ mới của nền kinh tế. Để có cái nhìn tổng thể về sự tương tác
này cần phải viện dẫn đến một khuôn khổ sơ khởi của OECD (2017) như hình bên dưới.

GẮN KẾT CHÍNH SÁCH
& PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC
Làm chuyển đổi số phục vụ cho nền kinh tế và phúc lợi xã hội
Sử dụng
hiệu quả

(cơng ty)

Đổi mới
sáng tạo &
các hiệu ứng
(ngành)

Chính phủ số
(Chính phủ)

Lịng tin
& sự chấp nhận
(Cơng ty &
Con người)

Thích nghi
của thị trường
lao động
(Con người)

Phúc lợi
(Con người)

Xây dựng nền tảng cho chuyển đổi số
Các điều kiện về khuôn khổ
(bao gồm độ mở thị trường)

Tiếp cận với cơ sở hạ tầng
& dịch vụ số


Hình 1: Khn khổ sơ khởi chính sách tích hợp để chuyển đổi số
phục vụ nền kinh tế và phúc lợi xã hội - OECD (2017)
Khuôn khổ sơ khởi trên cho thấy một số gợi ý quan trọng. Thứ nhất, chuyển đổi
số là một lĩnh vực còn mới và cần được tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, chuyển đổi số liên
quan đến phía cung và phía cầu của thị trường. Ở phía cung, các cơng ty là đối tượng
chính trong việc phát triển công nghệ số liên quan đến cơ sở hạ tầng và dịch vụ số. Cịn
ở phía cầu công ty sẽ ứng dụng cơ sở hạ tầng, dịch vụ số trong hoạt động sản xuất và
kinh doanh của mình nhằm tạo ra hiệu quả và năng suất. Ở phạm vi lớn hơn, trong một
ngành, mức độ cạnh tranh sẽ thúc đẩy các công ty thực hiện đổi mới sáng tạo để tạo ra
các hiệu ứng dương liên quan đến ứng dụng công nghệ số, giúp nâng vị thế cạnh tranh
của mỗi công ty. Thứ ba, nhân tố con người đóng vai trị khơng thể thiếu dù là trực tiếp
hay gián tiếp trong chuyển đổi số. Con người tham gia ở phía cung và phía cầu của một
thị trường số, họ cũng là người làm việc tại công ty, hay trong chính phủ nhưng quan
trọng nhất họ hình thành nên một xã hội số mà tại đó dữ liệu được sản xuất, trao đổi
dưới định dạng hàng hóa thơng tin. Quá trình này thực tế đã tạo ra một khuôn khổ công
nghệ mới như đã chỉ ra ở trên.11
Xem thêm de la Mothe và Paquet (2000) về trình bày cơ bản liên quan đến tương tác của thông tin (hàng hóa)

11

43


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Thứ tư và quan trọng nhất, cơng ty chính là người chơi chính trong q trình chuyển
đổi số để tạo ra nền kinh tế số. Do đó ở phía cầu, cơng ty phải thực hiện hoạch định chiến
lược để chuyển đổi số thành công. Theo Matt và cộng sự (2015) bất kể công ty nào, hay ở

cấp độ cao hơn do tác động cạnh tranh là ngành, khi hoạch định chiến lược chuyển đổi
số phải cân nhắc hướng đi của mình để hướng tới các giá trị chung gồm: sử dụng công
nghệ, thay đổi trong việc tạo ra giá trị, thay đổi cấu trúc và khía cạnh tài chính.
Để đạt được các giá trị này trong quá trình chuyển đổi số, cơng ty phải đặc biệt quan
tâm đến mơ hình kinh doanh dựa trên cơng nghệ số. Theo Lee và Vonortas (2008), các
mơ hình kinh doanh dựa trên cơng nghệ số phải vốn hóa dựa trên các thuộc tính “phá
vỡ” và các đặc điểm của internet hay nền kinh tế số giúp cơng ty có thể cung cấp các giải
pháp sáng tạo và giá trị cho khách hàng.12 Trong đó, một giải pháp sáng tạo phải bao gồm
hai thuộc tính: i) nó mang lại gói thuộc tính kết quả hoạt động khác (so với mơ hình
truyền thống) và ii) các thuộc tính kết quả hoạt động đang mang lại giá trị cho khách
hàng hiện tại phải được cải thiện với tốc độ đủ lớn để công nghệ mới xâm chiếm các thị
trường đã hiện hữu.
Mơ hình thương mại điện tử là một ví dụ điển hình khi nó có một số thuộc tính phá
vỡ gồm: hiệu ứng mạng lưới, nền tảng mở, tính kết nối và tính tương tác, trao đổi và chia
sẻ thông tin, sự hội tụ của sản xuất và tiêu dùng, các tài sản số được sử dụng làm đầu
vào cho quy trình chuyển đổi kinh doanh của công ty, minh bạch về chi phí, trưng bày
trực tuyến hàng hóa, tốc độ và tần suất của thay đổi lớn, biên giới ngành được mở rộng.
Thương mại điện tử hay một số mơ hình kinh doanh dựa trên công nghệ số như kinh tế
chia sẻ, dịch vụ OTT... cho thấy tính chất phá vỡ của công nghệ do việc các công ty đẩy
mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo, tạo ra khuôn khổ công nghệ mới và do đó lợi thế cạnh
tranh vượt trội trong ngành hay thậm chí tạo ra một ngành mới.
Các phân tích về hàng hóa thơng tin và tiến bộ cơng nghệ ở trên giúp lý giải được
chỗ đứng của công nghệ số và tương lai phát triển của nó trong không chỉ các ngành này
(liên quan nhiều đến thương mại và dịch vụ) mà còn các ngành khác của nền kinh tế,
trong đó có thể kể đến cơ khí chế tạo, dầu khí và hóa chất, sản xuất nơng nghiệp, công
nghiệp chế biến, y tế và dược phẩm... và ngay cả trong ngành giáo dục. Có thể phát biểu
an tồn rằng chuyển đổi số đã trở thành chuẩn mực mới cho tiến bộ công nghệ mà một
nền kinh tế, một xã hội cần xem xét, đánh giá và đưa vào áp dụng.
với đổi mới sáng tạo (tiến bộ công nghệ) và tác động của chúng lên nền kinh tế cũng như xã hội.
Từ “phá vỡ” có nguồn gốc từ khái niệm disruptive innovation là cụm từ được biến tấu từ khái niệm creative

destruction trong lý thuyết về khởi nghiệp được đưa ra bởi Joseph Schumpeter.

12

44


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

4. Ngân hàng nền tảng (BaaP) và cơng nghệ tài chính
Như đã phân tích ở trên, chuyển đổi số thể hiện sự tiến bộ công nghệ mà tại đó một
cơng ty, một ngành ở cấp vi mơ hay một nền kinh tế, xã hội của một quốc gia ở cấp vĩ mô
chuyển dịch sang một khuôn khổ công nghệ mới. Nền tảng của chuyển đổi số là sự phát
triển của ICT, internet và các công nghệ liên quan gọi chung là công nghệ số. Trong các
ngành kinh tế, chuyển đổi số thể hiện rõ ràng nhất tại các ngành mang tính thương mại
và dịch vụ; vậy nên ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng cũng khơng nằm
ngồi xu thế này.13 Hiện nay, ứng dụng cơng nghệ nói chung và cơng nghệ số nói riêng
vào lĩnh vực tài chính ngân hàng đã trở nên phổ biến và thành một xu thế chủ đạo, được
gọi là cơng nghệ tài chính hay Fintech.
Một số nghiên cứu của giới học thuật về Fintech cần phải được liệt kê ở đây. Trong
đó, Schueffel (2016) cung cấp thảo luận về định nghĩa khoa học của Fintech, Arner và
cộng sự (2016) bàn về khía cạnh thể chế liên quan đến sự phát triển của Fintech, Lee và
Shin (2018) đưa ra những phân tích từ góc độ kinh tế và tài chính về hệ sinh thái và các
mơ hình kinh doanh liên quan đến Fintech, trong khi Zavolokina và các cộng sự (2016)
đánh giá về xu hướng xã hội liên quan đến Fintech, và Gomber và các cộng sự (2017) đề
xuất mô hình hình lập phương về các cấu phần của FinTech. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này chưa đề cập sâu vào tác động của khuôn mẫu công nghệ mới lên lĩnh vực tài chính
ngân hàng liên quan đến mơ hình kinh doanh dựa trên công nghệ số.

Từ hai nghiên cứu của Lee và Shin (2018) và Gomber và các cộng sự (2017), một
ngụ ý quan trọng có thể được rút ra. Đó là cơng nghệ số có thể được đưa vào lĩnh vực tài
chính ngân hàng và đặc biệt là trong ngành ngân hàng để tạo ra mơ hình kinh doanh gần
với số hóa hồn tồn. Ví dụ quan trọng nhất là mơ hình ngân hàng nền tảng (Bank-asa-Platform hay BaaP). Khái niệm này được giới thiệu trong Ernst & Young (2018) và nó
thể hiện sự phát triển tiếp theo của ứng dụng Fintech trong ngành ngân hàng.
OECD (2017) chỉ ra rằng công nghệ số cho phép mở rộng tương tác cũng như thay
đổi hành vi giữa cá nhân, cộng đồng, cơng ty và chính phủ. Sự thay đổi này thúc đẩy sự
phát triển của không chỉ các quan hệ trực tiếp mà còn sự phát triển của các thị trường
Dosi và Nelson (2010) sử dụng cách phân loại (liên quan đến khuôn mẫu công nghệ) các ngành kinh tế của
Pavitt (Pavitt K., 1984, Sectoral patterns of technical change: Towards a taxonomy and a theory). Theo đó, các
ngành “cơng nghiệp” được chia thành bốn nhóm gồm: i) ngành bị chi phối bởi nhà cung cấp, ii) ngành của các
nhà cung cấp chun mơn hóa cao, iii) ngành phụ thuộc vào quy mô, và iv) ngành dựa trên nghiên cứu khoa
học. Theo cách phân chia này, có thể an tồn để xếp lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là ngành ngân hàng,
vào nhóm ba; và theo Pavitt quy mơ sản xuất của công ty trong ngành này phụ thuộc vào việc khai thác các cơ
hội đổi mới sáng tạo, một phần nội sinh từ nội bộ công ty, một phần từ các đầu vào là nghiên cứu khoa học,
tức là các ngành thuộc nhóm bốn (trong đó có vi điện tử và tin học).
13

45


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

nhiều bên được tăng lực bởi cơng nghệ số, thường được gọi là các “nền tảng”. Một nền
tảng được đưa vào một ngân hàng dựa trên sự tham gia của nhiều bên, trong đó phải
kể đến các công ty cung cấp phần cứng, dịch vụ internet, dịch vụ điện tốn đám mây,
phần mềm, phân tích dữ liệu,… và đặc biệt các công ty công nghệ tập trung vào Fintech,
kết hợp với chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng có thể tạo ra một “nền tảng” kinh

doanh hoàn toàn mới cho ngân hàng. Bảng bên dưới cho thấy sự khác biệt của hai mơ
hình kinh doanh của ngân hàng, truyền thống và dựa trên công nghệ số để xây mơ hình
ngân hàng nền tảng.
Bảng 1: So sánh ngân hàng truyền thống và ngân hàng nền tảng
dựa trên Fintech - Ernst & Young LLP (2018)
Đối tượng quản trị

Ngân hàng truyền thống

Ngân hàng nền tảng dựa trên
Fintech

Tìm kiếm khách hàng

Chi nhánh và trực tuyến

Trải nghiệm
khách hàng

Tập trung vào chi nhánh, kết hợp với Di động và trực tuyến
trực tuyến và
di động

Dịch vụ khách hàng

Chi nhánh, trung tâm chăm sóc khách Quầy tự phục vụ, đầu tư vào trả lời tự
hàng, quầy tự phục vụ
động (chatbots)

Nhân khẩu học của khách hàng


Thế hệ X

Tiếp cận về sản phẩm

Sản phẩm là trung tâm, một “kích cỡ” Khách hàng là trung tâm, cá nhân hóa
cho tất cả

Mơ hình vận hành

Theo trục dọc, tập trung

Dữ liệu và phân tích

Nguồn duy nhất, dựa vào dữ liệu nội Nhiều nguồn, bao gồm tương tác với
bộ
khách hàng, mạng xã hội, phân tích
từ các đối tác

Tiếp cận về phát triển

Mơ hình thác nước, với R&D và nguồn Linh hoạt, với việc sử dụng tối đa tính
lực tính tốn nội bộ
di động, đám mây và APIs

Chu kỳ phát triển theo thời gian

Chậm do hành chính giấy tờ, thời gian Nhỏ do tổ chức bộ máy gọn hơn, đối
duyệt kéo dài, và các chu kỳ ngân sách tác về R&D, thước đo rõ ràng, và nhà
đầu tư giám sát trực tiếp


Rủi ro và tuân thủ

Tập trung mạnh vào quy định và tuân Quản lý thông qua các đối tác
thủ nội bộ

46

Ưu tiên tính di động

Thế hệ Millenials

Định hướng dịch vụ, phi tập trung


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Bảng trên miêu tả sự dịch chuyển chiến lược của ngân hàng về phương pháp tiếp
cận, đối tượng khách hàng, định hướng sản phẩm dịch vụ, tổ chức vận hành, quản trị
chi phí, quản trị rủi ro… Tất cả những dịch chuyển này chỉ có thể thực hiện được khi
ngân hàng có chiến lược để thực hiện việc chuyển đổi số. Nếu đi sâu vào khía cạnh tiếp
cận phát triển sẽ thấy ngân hàng, sau khi có chiến lược chuyển đổi số, sẽ phải thực hiện
một dự án khổng lồ để tạo ra liên kết giữa nguồn lực tính tốn nội bộ với khả năng tính
tốn khổng lồ bên ngoài thường được hiểu là các dịch vụ điện tốn đám mây. Việc tăng
cường năng lực tính tốn giúp ngân hàng có thể ra các quyết định quản lý tốt hơn có
thể là trong phân tích hành vi khách hàng hay phân tích rủi ro danh mục mà ngân hàng
đang nắm giữ.
Nếu phải thực hiện dự án chuyển đổi từ mơ hình ngân hàng truyền thống sang mơ

hình ngân hàng nền tảng dựa trên Fintech, ngân hàng cần xác định chiến lược, lộ trình
và mục tiêu của chuyển đổi. Đây thuần túy liên quan đến hoạt động phân tích chi phí
và lợi ích, hay cụ thể hơn là phân tích tài chính của một dự án. Trong các yếu tố phân
tích của dự án, ngân hàng sẽ phải cân nhắc đánh giá những tác động tích cực của kinh
tế học quy mô, kinh tế học phạm vi và thời gian mà “nền tảng” mang lại. Đối với các
yếu tố khó đo lường hơn như các quan hệ với khách hàng, các thị trường liên quan, các
hệ sinh thái mà “nền tảng” có thể giúp ngân hàng thúc đẩy tiếp cận việc cũng cần phải
được lượng hóa trong các “biến đại diện” để đánh giá dự án chuyển đổi.14 Cuối cùng,
cần nghiên cứu để đánh giá các yếu tố về sở hữu, giá trị kinh tế/tài sản mà “nền tảng”
mang lại cho ngân hàng.
Có thể nói, nếu “nền tảng” này được đưa vào sản xuất để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thì giá trị lớn nhất mà nó mang lại khơng nhất thiết phải là
những con số liên quan đến lợi nhuận mà chính là dữ liệu nó cung cấp. Nói cách khác,
khn khổ cơng nghệ mới thực tế đã giúp ngân hàng sản xuất ra được hàng hóa thơng
tin giúp nó tiến hóa thực sự trở thành một định chế tài chính như được định nghĩa, tức
là nơi xử lý thông tin.
Kết luận
Bài nghiên cứu sử dụng hàng hóa thơng tin làm cầu nối giữa nền kinh tế truyền thống
và nền kinh tế mạng lưới, thường được nhìn thấy dưới tác động của ICT và internet, để
Các nền tảng nhất lớn được liên kết với nhau với các mức độ tích hợp, liên kết vận hành, chia sẻ dữ liệu, và
tính mở của nền tảng khác nhau được sử dụng làm hệ sinh thái riêng (OECD, 2017). Hệ sinh thái thuộc quyền
sở hữu của bên tạo ra các nền tảng lõi (có thể là một ngân hàng) và nó có thể là tài sản lớn nhất của họ trong
tương lai.
14

47


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA


"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

tạo khn khổ phân tích cho sự dịch chuyển của một quốc gia trong kỷ nguyên số. Các
tiếp cận lý thuyết kinh tế học của đổi mới sáng tạo và kinh tế học công nghiệp kết hợp
với các phân tích của tài chính để chỉ ra rằng chuyển đổi số là con đường tất yếu mà một
quốc gia cần theo đuổi. Các phân tích chuyển đổi số được tập trung dựa vào đánh giá
ở cấp công ty và cấp ngành mà tại đó các động lực cho việc xây dựng và áp dụng khuôn
khổ công nghệ mới vào sự phát triển của công ty với hệ quả làm thay đổi cấu trúc cạnh
tranh trong ngành. Xu hướng ứng dụng công nghệ số vào ngành ngân hàng được phản
ánh trong ví dụ minh họa về ngân hàng nền tảng. Khái niệm này cho phép kết hợp các
phân tích lý thuyết đi trước để diễn giải một tiến trình mà tại đó tiến bộ cơng nghệ tác
động lên đời sống kinh tế.
Với khn khổ phân tích được sử dụng, nghiên cứu này nhằm đưa ra một số gợi ý
cho các nghiên cứu tương lai về việc ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của một
ngành dịch vụ quan trọng là ngân hàng cũng như cho nền kinh tế của một quốc gia nói
riêng. Có ba hướng nghiên cứu có thể phát triển dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và
thực nghiệm hiện có. Ở khía cạnh vi mơ, các nghiên cứu liên quan đến động học của
cạnh tranh trong một ngành dưới tác động của khuôn khổ công nghệ mới là đặc biệt
quan trọng. Kết quả của các nghiên cứu vi mơ này có tạo ra đầu vào cho các nghiên cứu ở
khía cạnh vĩ mơ của nền kinh tế. Sự phát triển của một ngành do chuyển đổi số tương tác
như thế nào với các ngành khác trong khuôn khổ tạo ra cải thiện về năng suất và nâng
cao tốc độ tăng trưởng của kinh tế. Bài nghiên cứu đề cập tương đối hạn chế khía cạnh
thể chế của q trình tiến hóa liên quan đến cơng nghệ số. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận nền
kinh tế số là một động lực cho tăng trưởng của quốc gia thì việc đánh giá khía cạnh thể
chế của cơng nghệ là hết sức quan trọng. Luật lệ, bên cạnh các lực lượng thị trường và xu
hướng của xã hội, đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nên các thị trường mới
(và quan trọng hơn là mở) cho hàng hóa thơng tin, các nền tảng và các hệ sinh thái số.
Một ngụ ý quan trọng không thể không nhắc đến để kết thúc bài nghiên cứu liên
quan đến nhân tố con người. Khn khổ sơ khởi của OECD trình bày ở trên cho thấy vai
trị của chính phủ cũng như các bên liên quan, đặc biệt là các cở sở đào tạo trong việc xây

dựng một lực lượng lao động có kiến thức, kỹ năng và quan trọng hơn là về văn hóa số
để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ nói chung và cơng nghệ số nói riêng
mà một quốc gia đang phải đối mặt.

48


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arner D., Barberis J. and R. Buckley (2016) The Evolution of Fintech: A New PostCrisis Paradigm?, University of Hong Kong Faculty of Law Research Paper No.
2015/047; UNSW Law Research Paper No. 2016 - 62. Available at SSRN: https://
ssrn.com/abstract=2676553 or />2. Carlsson B. (2004) The Digital Economy: what is new and what is not?, Structural
Change and Economic Dynamics, No. 15, 245 - 264.
3. de la Mothe J. and G. Paquet (2000) Information, innovation, and impacts, Eds.,
Springer Science + Business Media, New York.
4. Dosi G. and R. R. Nelson (2010) Technological Change and Industrial Dynamics as
Evolutionary Process in Hanbook of the Economics of Innovation, Vol. 1, Ed. by K. J.
Arrow and M. D. Intriligator, Elsevier, Amsterdam.
5. Elgin C. (2013) Internet usage and the shadow economy: Evidence from panel
data, Economic Systems, No. 37, 111 - 121.
6. Gnangnon S. K. và H. Iyer (2018) Does bridging the Internet Access Divide contribute
to enhancing countries integration into the global trade in services markets?,
Telecommunications Policy No. 42, 61 - 77.
7. Gomber P., Koch J. A. and M. Siering (2017) Digital Finance and FinTech: current
research and future research directions, J Bus Econ, 87:537 - 580.
8. Huang T. T. và B. Q. Sun (2016) The impact of the Internet on global industry: New
evidence of Internet measurement, Research in International Business and Finance

No. 37, 93 - 112.
9. Hwang W, S. và J. Shin (2017) ICT-specific technological change and economic growth
in Korea, Telecommunications Policy No. 41, 282 - 294.
10. Lee I. and Y. J. Shin (2018) Fintech: Ecosystem, business models, investment decisions,
and challenges, Business Horizons (2018) 61, 35 - 46.
11. Lee C.-S. and N. S. Vonortas (2008) Business Model Innovation in the Digital
Economy in Electronic Government: Concepts, Methodologies, Tools, Vol. 6, and
Applications, Ed. By A.-V. Anttiroiko.
12. Linnhoff -Popien C., Schneider R. and M. Zaddach (2018) Digital Marketplaces
Unleashed, Eds., Springer - Verlag, Berlin.
49


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

13. Matt C., Hess T. and A. Benlian (2015) Digital Transformation Strategies, Business
and Information Systems Engineering, 57(5), 339 - 343.
14. OECD (2017) Going Digital: Making the Transformation Work for Growth and WellBeing, Meeting of the OECD Council at Ministerial Level.
15. Shapiro C. và H. L. Varian (1999)Information Rules: A Strategic Guide to the Network
Economy, Harvard Business School Press, Boston, Massachusetts.
16. Schueffel P. (2016) Taming the Beast: A Scientific Definition of Fintech, Journal of
Innovation Management, No. 4, 32 - 54.
17. Zavolokina L., Dolata M. and G. Schwabe (2016), The FinTech phenomenon:
antecedents of financial innovation perceived by the press, Financial Innovation, 2:16.
18. Zhang F. và D. Li (2018) Regional ICT access and entrepreneurship: Evidence from
China, Information & Management No. 55, 188 - 198.
19. Ernst & Young LLP (2018) A vision for platform - based banking.
Ngày gửi bài: 17/5/2018

Ngày gửi lại bài: 04/6/2018
Ngày duyệt đăng: 05/06/2018

50



×