Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.06 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Bài tiểu luận:

Phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm
của Công ty Thương mại Kim Thịnh vào
tháng 9-2017

Nhóm thực hiện: Nhóm 10
Lớp tín chỉ: TMA302(2-1718).1_LT
GV hướng dẫn: TS. Vũ Thị Hạnh


Danh sách Nhóm 10
STT

Họ và tên

MSV

1

Mai Văn Hiển

1613320025

2

Nguyễn Hảo Hiền

1615510042



3

Nguyễn Thị Hoa
(trưởng nhóm)

Nhiệm vụ
- Làm slide Power Point.
- Làm phần 1: Phân tích hợp đồng.
- Viết Lời mở đầu và Kết luận.
- Làm phần 2: Quy trình nhập khẩu
phơi nhơm.
- Viết dàn ý và phân công nhiệm vụ.

1512210090

- Làm phần 3: Phân tích chứng từ.
- Tập hợp và chỉnh sửa nội dung bài.


Mục lục

Trang

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................2
NỘI DUNG.........................................................................................................3
1. Phân tích hợp đồng.........................................................................................3
1.1. Thơng tin cơ bản của hợp đồng và các bên tham gia hợp đồng

3


1.2. Phân tích hợp đồng

5

2. Quy trình nhập khẩu phôi nhôm......................................................................7
2.1. Xin giấy phép nhập khẩu

7

2.2. Mở thư tín dụng L/C

7

2.3. Th tàu

9

2.4. Mua bảo hiểm

9

2.5. Thơng quan nhập khẩu hàng hóa

10

2.6. Nhận hàng từ phương tiện vận chuyển

18


2.7. Kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch và giám định hàng

19

2.8. Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu

19

2.9. Làm thủ tục thanh toán

20

2.10.Khiếu nại về hàng hóa và giải quyết khiếu nại

20

3. Phân tích chứng từ liên quan.........................................................................20
3.1. Chứng nhận kiểm định (Certificate of Analysis)

20

3.2. Tín dụng thư (Letter Credit)

21

3.3. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)

29

3.4. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)


31

3.5. Chứng thư bảo hiểm (Certificate of Insurance)

31

3.6. Phiếu đóng gói hàng hóa (Detailed Packing List)

34

3.7. Hối phiếu (Bill of Exchange)

34

3.8. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

35

3.9. Giấy chứng nhận người thụ hưởng (Beneficiary Certificate)

44

KẾT LUẬN.......................................................................................................46



LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan. Trong những năm
gần đây, xu thế tồn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật, sự

phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra
trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi quốc gia
cần có mối quan hệ với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách ra khỏi thị
trường thế giới mà có sự phát triển kinh tế tiến bộ. Theo xu hướng chung của thế
giới, Việt Nam cũng cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam
đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng của công cuộc
đổi mới.
Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại, đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như nước ta, ngoại thương có tác
dụng rất lớn. Việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới sẽ mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài , tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến,
những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những đặc điểm về kinh
tế, chính trị , xã hội, văn hóa riêng biệt…
Đề hiểu rõ hơn về quá trình xuất nhập khẩu của một mặt hàng cụ thể diễn ra như thế
nào, cần những điều gì, thì sau đây chúng em xin gửi đến bài tiểu luận phân tích q
trình nhập khẩu phôi nhôm của Công ty Thương mại Kim Thịnh từ Công ty trách
nhiệm hữu hạn tư nhân Rio Tinto Marketing.
Trong quá trình làm việc, do hạn chế về mặt kiến thức nên chắc hẳn cịn nhiều thiếu
sót, chúng em rất mong muốn nhận được những đóng góp ý kiến của cơ và các bạn
để bài làm hồn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


NỘI DUNG
1.

Phân tích hợp đồng


1.1.

Thơng tin cơ bản của hợp đồng và các bên tham gia hợp đồng

- Hợp đồng số: KT-RT 030/17.
- Ngày kí kết hợp đồng: 05/09/2017.
- Hợp đồng được thoả thuận giữa 2 bên:
Bên xuất khẩu: Rio Tinto Marketing Private Limited.
Địa chỉ:12 Marina Boulevard #20-01 Tháp Trung tâm Tài chính Marina Bay 3,
018982 Singapore.
Rio Tinto Marketing Private Limited là một công ty con của Rio Tinto đặt tại
Singapore.
Rio Tinto là một công ty đa quốc gia Úc-Anh và là một trong những tập đoàn kim
loại và khai thác mỏ lớn nhất thế giới. Công ty được thành lập vào năm 1873, khi
một tập đoàn đa quốc gia đầu tư mua một khu mỏ tại Rio Tinto , ở Huelva , Tây
Ban Nha, từ chính phủ Tây Ban Nha. Kể từ đó, cơng ty đã phát triển thơng qua một
loạt các cuộc sáp nhập và mua lại để đặt mình vào danh sách những nhà lãnh đạo
thế giới trong việc sản xuất nhiều mặt hàng, trong đó có nhôm, quặng sắt, đồng,
uranium, than và kim cương. Mặc dù chủ yếu tập trung vào việc khai thác khoáng
sản, Rio Tinto cịn có các hoạt động quan trọng trong lọc dầu, đặc biệt đối với
bauxite lọc dầu và quặng sắt. Cơng ty có hoạt động trên sáu lục địa, nhưng chủ yếu
tập trung ở Úc và Canada, và sở hữu hoạt động khai thác mỏ thông qua một mạng
lưới phức tạp của các cơng ty con một phần và tồn bộ . Rio Tinto có trụ sở chính
tại London (tồn cầu và "plc") và Melbourne ("Limited" - Australia).
Rio Tinto chủ yếu được tổ chức thành bốn hoạt động kinh doanh, chia cho các loại
sản phẩm:
 Nhơm và bơ xít nhơm .
 Đồng và kim cương, các sản phẩm phụ như vàng, bạc, molybden và axit
sulfuric.

 Năng lượng & Khống sản - lợi ích của than đá và uranium, khống chất
cơng nghiệp như Borat, muối và titanium dioxide.
 Quặng sắt.
3


Các nhóm hoạt động này được hỗ trợ bởi các đơn vị riêng biệt cung cấp hỗ trợ thăm
dò và chức năng.
Hoạt động kinh doanh chính của Rio Tinto là sản xuất nguyên liệu bao gồm đồng,
quặng sắt, than đá, bơ xít, kim cương, uranium và khống chất cơng nghiệp bao
gồm titanium dioxide, muối, thạch cao và borat. Rio Tinto cũng tiến hành chế biến
một số vật liệu này, với các nhà máy chun sản xuất bơ xít vào alumina và nhôm,
và quặng sắt quặng sắt. Công ty cũng sản xuất các kim loại và khoáng chất khác
như các sản phẩm phụ từ việc chế biến các nguồn chính của nó, bao gồm vàng,
bạc, molybden , axít sulfuric , niken, kali , chì và kẽm.  Rio Tinto kiểm sốt tổng tài
sản trị giá 81 tỷ USD trên toàn cầu, cụ thể ở Úc (35%), Canada (34%), châu Âu
(13%), và Hoa Kỳ (11%), và nhỏ hơn ở Nam Mỹ (3%), Châu Phi (3%), Indonesia
(1%).
Bên nhập khẩu: Công ty TNHH Thương mại Kim Thịnh.
Địa chỉ: 52 Trần Bình Trọng, Phường 5, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.

THƠNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Tên chính

CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

thức

KIM THỊNH


Mã doanh

0309117250

nghiệp
Cơ quan
thuế quản lý
Trạng thái

Tên giao dịch

Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh

Ngày cấp
Ngày bắt đầu
hoạt động

KIM THINH TRADING
COMPANY LIMITED
07/07/2009

17/07/2009

NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

THÔNG TIN NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Ngành

Kinh doanh bất động sản, quyền sử


nghề

dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

Lĩnh vực kinh tế
4

Kinh tế tư nhân


chính

dụng hoặc đi th

Loại hình

Cơng ty TNHH 2 TV trở lên ngồi

Loại hình tổ

Tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng

kinh tế

quốc doanh (100% vốn tư nhân)

chức

hoá


Cấp

(3 - 754) Kinh tế hỗn hợp ngồi quốc

chương

doanh

Loại khoản

(190 - 194) Bán bn (trừ ơ tơ, mơ
tơ, xe máy và xe có động cơ khác)

Nhận xét:
Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 và Nghị đinh 187/2013 NĐ-CP về quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu thì cả hai chủ thể trong hợp đồng đều là chủ thể hợp pháp và
có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
1.2.

Phân tích hợp đồng

Hợp đồng này, được sự đồng ý giữa Bên bán và Bên mua, được thực hiện hợp lệ
theo các điều khoản được quy định tại đây:

- Sản phẩm: Phôi nhôm nguyên chất P1020A.
- Số lượng: 99.360mt (+/- 5%).
- Đơn giá: USD 2,492.91 / MT (+/- 5%).
- Tổng: USD 247.695.54 (+/- 5).
- Thời gian giao hàng: 09/2017 (muộn nhất là ngày 30/9/2017).
- Điều khoản giao hàng: CIF Cảng Cát Lái, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

- Cảng bốc hàng: cảng bất kỳ ở Omani, Australia.
- Thanh toán: L/C.
5


- Ngân hàng thông báo: ANZ BANKING GROUP LTD INTERNATIONAL
SERVICES, 18, 111 EAGLE STREET, BRISBANE QLD 4000 AUSTRALIA.
- Mã Swift Code: ANZBAU3MXXX.
- Bao bì: đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Về tiêu chuẩn xuất khẩu trong đóng gói:
+ Bao bì có kích thước phù hợp với tính chất của sản phẩm bên trong và để dễ dàng
trong việc lưu kho bãi, trên những pallet hoặc trong container.
+ Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau.
+ Những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận chuyển, bốc xếp … cần
được in rõ trên bao bì.
+ Bao bì phù hợp với loại hình vận chuyển (tàu biển, máy bay, xe tải, hàng rời,
hàng container,v.v…).
+ Đảm bảo tính năng bảo vệ sản phẩm của bao bì để khơng làm sản phẩm bị biến
mùi, ẩm mốc, hư hỏng.
Đối với sản phẩm là máy móc, quấn bằng nilon dính hoặc carton, đóng trên các tấm
panet hoặc thùng gỗ kín, thùng gỗ thưa tuỳ theo yêu cầu của từng loại máy.
- Xuất xứ: Úc.
- Trong trường hợp bất kỳ tranh chấp nào trong hợp đồng này không thể giải quyết
được một cách thân thiện, các bên của thỏa thuận này sẽ đồng ý nộp cho Uỷ ban
Trọng tài Thương mại Quốc tế trực thuộc Phòng Việt Nam Thương mại và Cơng
nghiệp tại Hồ Chí nhằm mục đích phân xử theo hợp đồng này. Lệ phí trọng tài bao
gồm cả phí pháp lý sẽ do bên thua kiện chịu. Trừ khi có quy định khác trong văn
bản này, INCOTERMS 2010 sẽ áp dụng chung cho việc thực hiện hợp đồng này.
Nhận xét:Có rất nhiều nhà cung cấp nhơm cả trong và ngồi nước, với những mức
giá và chất lượng khác nhau, đa dạng mẫu mã, việc người nhập khẩu chọn nhập từ

Rio Tinto chi nhánh Singapore là bởi vì:
Rio Tinto là nhà sản xuất nhơm hàng đầu thế giới với quy mô lớn, chất lượng cao
cùng danh mục đầu tư nhôm hiện đại và cạnh tranh nhất. Giải pháp điện phân AP60
của Rio Tinto là tiêu chuẩn toàn cầu về chi phí vận hành, tiêu thụ năng lượng và
hiệu suất môi trường. Đây là công nghệ nấu chảy sạch nhất với lượng khí thải thấp
6


nhất, các giải pháp công nghệ AP của họ mang lại hiệu quả tuyệt vời, chất lượng
thuộc top đầu thế giới với độ tin cậy, hiệu quả năng lượng, tính bền vững và năng
suất.
Cùng với danh tiếng lâu đời, dây chuyền sản xuất hàng đầu thế giới và chất lượng
tương xứng với giá cả, người nhập khẩu cũng muốn tạo mối quan hệ lâu dài với bên
xuất khẩu.
2.

Quy trình nhập khẩu phôi nhôm

2.1.

Xin giấy phép nhập khẩu

Giấy phép nhập khẩu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cho phép
mặt hàng nhất định được đưa vào lãnh thổ của nước đó.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có hai loại giấy phép nhập khẩu: Giấy
phép nhập khẩu tự động và giấy phép nhập khẩu không tự động.
Tuy nhiên, hàng hoá trong hợp đồng là loại mặt hàng không gây hại nên khi nhập
khẩu không chịu sự điều chỉnh của giấy phép nhập khẩu (QĐ 41/2005/QĐ-TTG).
Hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Do đó
chỉ phải làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

2.2.

Mở thư tín dụng L/C

(0) Nhà xuất khẩu & Nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán.
(1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất
khẩu hưởng lợi.
(2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và
chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này
đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh
L/C (nếu có).
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu
chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới

7


ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán).
(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn:
- Nếu thấy khơng phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh tốn và gửi trả bộ
chứng từ cho người xuất khẩu.
- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu (đối với L/C trả chậm).
(8) Người xuất khẩu nhận được tiền.
(9) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát
lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.

(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh tốn,
ngân

hàng

phát

hành



hậu

bộ

chứng

từ

cho

đi

nhận

hàng.

- Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối
thanh tốn.

Trong q trình thanh tốn L/C nên lưu ý một số điểm sau:
- Khi mở L/C, người mua phải ký quỹ một số tiền tại ngân hàng (có thể lên đến
100% giá trị L/C).
- L/C khơng phải là phương thức thanh tốn an tồn tuyệt đối vì ngân hàng chỉ
làm việc trên chứng từ chứ khơng xét đến chất lượng hàng hố.
- Bộ chứng từ đề nghị thanh toán L/C do các bên thoả thuận. Người bán phải cung
cấp đầy đủ các chứng từ và phải phù hợp với L/C thì mới được thanh toán. Các loại
chứng từ thường gặp:
 Bill of Lading (Vận đơn).
 Invoice (Hóa đơn).
 Packing List (Bảng kê chi tiết hàng hóa đóng thùng).
 Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ).
 Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng).
 Shipping Documents (Chứng từ giao hàng).
 Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật).
 Fumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hố đã xơng khói).
8


 Chứng thư hun trùng/ khử trùng – Hay có với hàng nông sản, tiêu điều, cà
phê,...
 Những giấy tờ khác. 
- Trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, nếu phát hiện sai sót, ngân hàng mở L/C
sẽ từ chối thanh tốn. Trường hợp này có thể được giải quyết như sau:
 Người bán cam kết miệng với ngân hàng để được thanh tốn. Cách này chỉ
có thể thực hiện nếu có sự tín nhiệm giữa ngân hàng và người bán.
 Người bán viết thư cam kết bồi thường.
 Người bán điện cho ngân hàng phát hành để xin phép thanh toán.
 Người bán chuyển sang phương thức nhờ thu.
2.3.


Thuê tàu

Theo điều kiện CIF thì người bán thực hiện nghĩa vụ thuê tàu. Hợp đồng thuê tàu
phải được ký với các điều kiện thơng thường, với chi phí do người bán chịu. Bên
nhập khẩu quyết định chọn CIF vì muốn đẩy rủi ro sang cho bên xuất khẩu.
2.4.

Mua bảo hiểm

Theo CIF thì người bán ký hợp đồng mua bảo hiểm với mức bảo hiểm tối thiểu theo
điều kiện C của điều kiện bảo hiểm hàng hóa. Bảo hiểm tối thiểu phải bao gồm giá
hàng trong hợp đồng cộng 10% và được mua bằng đồng tiền của hợp đồng, có hiệu
lực từ điểm giao hàng quy định đến ít nhất là nơi đến quy định. Người bán phải
cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng của việc mua bảo hiểm.
Nếu người mua có u cầu, chịu chi phí và rủi ro, người bán phải cung cấp thông tin
để người mua bảo hiểm bổ sung.
2.5.

Thông quan nhập khẩu hàng hóa

Chức năng: khai báo các chi tiết về hàng hố trên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ.
Yêu cầu của việc kiểm tra là phải trung thực và chính xác.
Nội dung của tờ khai báo gồm những mục như: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị
hàng, tên công cụ vận tải, nhập khẩu với nước nào... Tờ khai hải quan phải được
xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hố
đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, chứng từ xuất xứ (CO).
9



- Xuất trình hàng hố: hàng hố nhập khẩu phải được sắp xếp theo trật tự thuận tiện
cho việc kiểm sốt. Chủ hàng phải chịu chi phí về nhân cơng về mở đóng các kiện
hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải
quan sẽ ra các quyết định như:
 Cho phép hàng được qua biên giới (Thông quan).
 Cho hàng đi qua kèm theo điều kiện như phải sửa chữa, phải bao bì lại... chủ
hàng phải nộp thuế.
 Lưu khố ngoại quan.
 Hàng không dược nhập khẩu.
(1) Khai thông tin nhập khẩu (IDA):
- Người khai hải quan khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA (133
chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp
số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã
nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị nhập khẩu
tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính tốn các chỉ tiêu liên quan đến
trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai.
- Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống
VNACCS.
(2) Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC):
- Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người khai
hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất
ra, tính tốn. Nếu khẳng định các thơng tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để
đăng ký tờ khai.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thơng tin
khai báo khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn
hình khai thơng tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các
công việc như đã hướng dẫn ở trên.

(3) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
10


Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách doanh
nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90
ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…). Nếu doanh nghiệp
thuộc danh sách nêu trên thì khơng được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại
cho người khai hải quan biết.
(4) Phân luồng, kiểm tra, thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự
động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:
a. Đối với các tờ khai luồng xanh:
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng quan
hàng hóa nhập khẩu”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
 Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh
(chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến
hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số
thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải
thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền hạn mức
hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
 Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan
hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải
thu”. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thơng tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra
“Quyết định thơng quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống VNACCS tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh đã được thông
quan chuyển sang hệ thống VCIS.
b. Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ: Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng,

đỏ online từ VNACCS sang VCIS.
- Cơ quan hải quan: Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống
VCIS.

11


 Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được phân công về việc
kiểm tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ
khai”.
 Cơng chức được phân cơng xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý kiến đề xuất, các
nội dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai vào ô tương
ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”.
 Nếu Lãnh đạo, cơng chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống không
cho phép thực hiện nghiệp vụ CEA.
- Sử dụng nghiệp vụ CKO để:
 Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ).
 Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng
đỏ (theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).
- Sử dụng nghiệp vụ CEA để:
 Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng.
 Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
- Sử dụng nghiệp vụ IDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ tục, sửa
đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực hiện.
- Người khai hải quan:
 Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức
độ kiểm tra thực tế hàng hoá.
 Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều
kiện để kiểm thực tế hàng hoá.

 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
- Hệ thống:
 Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại
chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra).
 Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa được
phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ CKO để
chuyển luồng.
12


 Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tự
động thực hiện các công việc sau:
+Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông
quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
+Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh
(chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến
hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số
thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải
thu” và “Quyết định thơng quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo
lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan
hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải
thu”. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thơng tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra
“Quyết định thơng quan hàng hóa”.
(5) Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
- Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký tờ
khai đến trước khi thơng quan hàng hố. Để thực hiện khai bổ sung trong thông
quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thơng tin

sửa đổi bổ sung được hiển thị tồn bộ thơng tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong
trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu
sửa đổi cập nhật nhất (IDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2
trở đi.
- Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi đến hệ thống
VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin tờ
khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình
này thì hồn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
- Số tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ơ số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi, bổ
sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai

13


từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thơng quan thì ký tự cuối cùng của
số tờ khai là 0.
- Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ sung
chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).
- Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu trên
màn hình khai thơng tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ
thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do không
được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
(6) Những điểm cần lưu ý:
- Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lơ hàng có trên 50 mặt
hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai
của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
- Trị giá tính thuế:
 Khai báo trị giá: Ghép các chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp 1 vào
tờ khai nhập khẩu; Đối các phương pháp khác, chỉ ghép một số chỉ tiêu kết
quả vào tờ khai nhập khẩu, việc tính tốn cụ thể trị giá theo từng phương

pháp phải thực hiện trên tờ khai trị giá riêng.
 Tự động tính tốn: Đối với các lơ hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị
giá giao dịch, người khai hải quan khai báo Tổng trị giá hoá đơn, tổng hệ số
phân bổ trị giá, trị giá hoá đơn của từng dòng hàng, các khoản điều chỉnh, hệ
số phân bổ các khoản điều chỉnh, trên cơ sở đó, hệ thống sẽ tự động phân bổ
các khoản điều chỉnh và tự động tính trị giá tính thuế cho từng dịng hàng.
 Khơng tự động tính tốn: Đối với các lơ hàng đủ điều kiện áp dụng phương
pháp trị giá giao dịch nhưng ngồi I và F cịn có trên 5 khoản điều chỉnh
khác hoặc việc phân bổ các khoản điều chỉnh khơng theo tỷ lệ trị giá thì hệ
thống khơng tự động phân bổ, tính tốn trị giá tính thuế; Đối với các trường
hợp này, người khai hải quan khai báo, tính tốn trị giá tính thuế của từng
dịng hàng tại tờ khai trị giá riêng, sau đó điền kết quả vào ơ “trị giá tính
thuế” của từng dịng hàng.

14


- Tỷ giá tính thuế: Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập
khẩu IDA, hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động
tính thuế:
 Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập
khẩu IDA và đăng ký tờ khai IDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày
có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ ngun tỷ giá tính thuế.
 Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC
(được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình IDC)
tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thơng tin nhập khẩu IDA thì
hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản
IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn hệ thống sẽ tự
động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
- Thuế suất: Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu

IDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC để tự động điền vào ô
thuế suất.
 Trường hợp thuế suất tại ngày IDC dự kiến khác thuế suất tại ngày IDC, thì
khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC hệ thống sẽ
báo lỗi, khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để
khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập
nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai IDC.
 Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ cơng thì hệ thống
xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/khơng chịu thuế:
 Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK không căn cứ
vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn
bản quy định, hướng dẫn liên quan.
 Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK
mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế.
 Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình
đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA).
15


 Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thuộc diện phải
đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế và
số DMMT, số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
 Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế Nhập khẩu thuộc diện phải
đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ cơng ngồi VNACCS thì phải nhập mã
miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
- Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
 Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng khơng căn cứ vào Bảng mã
thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định,
hướng dẫn liên quan.

 Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các văn bản quy
định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã
thuế suất thuế giá trị gia tăng.
 Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình
đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA).
- Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá hạn
quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…): Hệ
thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ chối
tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc
phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ khơng hồn lại thì hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp
thuộc danh sách nêu trên.
- Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số vận
đơn/hóa đơn):
 Số vận đơn hoặc số hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp
với số vận đơn/số hóa đơn người khai khai báo trên màn hình nhập liệu.
 Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đã
đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.
- Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác
nhau: Hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với
từng thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục nhập khẩu nhiều mặt
16


hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai
trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai
làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng gỗ và dầu thơ thì phải khai trên 02 tờ khai khác
nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế nhập
khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thơ có thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 35 ngày).
Theo CIF, khi hàng hóa nhập khẩu về đến cửa khẩu thì bên phía nhập khẩu là công

ty thực hiện nhiệm vụ khai báo hải quan như sau:
 Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan.
 Ngày cấp phép: 19/06/2015.
 Ngày hoàn thành kiểm tra: 17/06/2015.
 Tổng giá trị hoá đơn: 353.732.033,2 VND.
 Tổng số tiền thuế (Thuế GTGT): 35.373.2 VND.
Hồ sơ hải quan bao gồm các giấy tờ sau đây:
 Hợp đồng thương mại (Contract) là văn bản thỏa thuận giữa người mua và
người bán về các nội dung liên quan: thông tin người mua & người bán,
thơng tin hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh tốn v.v…
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): chứng từ do người xuất khẩu
phát hành để đòi tiền người mua cho lô hàng đã bán theo thỏa thuận trong
hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ thanh toán, nên cần thể
hiện rõ những nội dung như: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh tốn,
thơng tin ngân hàng người hưởng lợi…
 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): là loại chứng từ thể hiện cách thức
đóng gói của lơ hàng. Qua đó, người đọc có thể biết lơ hàng có bao nhiêu
kiện, trọng lượng và dung tích thế nào…
 Tín dụng thư (L/C): thư do ngân hàng viết theo yêu cầu của người nhập
khẩu, trong đó cam kết trả tiền cho người xuất khẩu trong một thời gian nhất
định, nếu người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ.
 Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate): bao gồm đơn bảo hiểm, và giấy
chứng nhận bảo hiểm.
17


 Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): là chứng từ cho biết nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Điều này quan
trọng với chủ hàng, khi C/O giúp họ được hưởng thuế ưu đãi đặc biệt, hay

được giảm thuế.
 Vận đơn (Bill of Lading): Là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp lên
phương tiện vận tải (tàu biển hoặc máy bay). Với vận đơn đường biển gốc,
nó cịn có chức năng sở hữu với hàng hóa ghi trên đó.
 Tờ khai hải quan (Customs Declaration): chứng từ kê khai hàng hóa xuất
nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất khẩu hoặc
nhập khẩu vào một quốc gia.
2.6.

Nhận hàng từ phương tiện vận chuyển

Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác
giao nhận tiến hành:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ
tàu.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng năm, từng
quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn, lệnh giao
hàng...
- Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập
khẩu cho một đơn vị trong nước) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở
hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đưa hàng về sân giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và
vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về hàng hoá và
giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao
nhận.
2.7.

Kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch và giám định hàng


Sau bước nhận hàng, là bước kiểm tra hàng hố nhập xem có đúng với hợp đồng
hay không.
18


Theo tinh thần nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và thông tư liên bộ giao thông
vận tải-ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975 thì hàng nhập khẩu khi về qua
cửa khẩu phải được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình
tiến hành cơng việc đó.
Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra liêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi
phương tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp khơng theo lơ, vận đơn thì
cơ quan giao thông mời bên giám định lập biên bản giám định dưới tàu. Nếu hàng
chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết tốn nhận hàng với
tàu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải lập thư
dự kháng nếu nghi ngờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất phải u cầu cơng
ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro đã mua
bảo hiểm.
2.8.

Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu

Khi doanh nghiệp nhập khẩu theo phương thức nhận uỷ thác thì doanh nghiệp sẽ
giao số hàng đó cho bên đặt hàng nhập khẩu.
2.9.

Làm thủ tục thanh tốn

Nếu phương thức thanh tốn là L/C thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo quy định.

Sau khi nhận hàng và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ, nếu hợp lệ thì doanh
nghiệp nhập khẩu thanh tốn cho ngân hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương pháp nhờ thu (thường là phương
thức nhờ thu kèm chứng từ) thì bên nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một
thời gian nhất định. Sau thời gian này nếu bên mua khơng có lý do từ chối thanh
tốn thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi hàng là hợp lệ.

2.10. Khiếu nại về hàng hóa và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng về nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn
thất, thiếu hụt... thì bên nhập khẩu cần phải lập ngay hồ sơ khiếu nại để không bỏ lỡ
thời hạn khiếu nại.
Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối tượng khiếu
nại cho phù hợp: đối tượng đó có thể là người xuất khẩu hay người vận tải hay bên
bảo hiểm.
19


Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên bản giám
định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm... Việc khiếu nại sẽ được giải
quyết giữa hai bên. Nếu hai bên không tự giải quyết đượchoặc khơng thoả đáng thì
người nhập khẩu có thể kiện bên đối tác ra Hội Đồng Trọng Tài Quốc Tế hoặc ra
Tồ án.
3.

Phân tích chứng từ liên quan

3.1.

Chứng nhận kiểm định (Certificate of Analysis)


Giấy chứng nhận kiểm định được thực hiện bởi công ty cổ phần nội bộ Tomago
Aluminium. Có hai lý do chính để chọn Tomago Aluminium:
 Thứ nhất, đây là một liên doanh được quản lý độc lập bởi ba doanh nghiệp
lớn, trong đó có Tập đồn Rio Tinto là cơng ty mẹ của Rio Tinto Marketing
Pte Limited- bên bán trong hợp đồng.
 Thứ hai, Tomago Aluminium là một doanh nghiệp rất có uy tín khi nó là nhà
máy luyện nhơm lớn nhất ở Australia.
Theo như dung sai của trọng lượng ghi trên hợp đồng (+/-5%) thì trọng lượng thực
tế tính được là 99627 kg hồn toàn nằm trong khoảng cho phép (+/-5% * 99360kg =
4968 kg).

Từ bảng phân tích các thành phần trong phơi nhơm, có thể thấy các phơi chứa tỷ lệ
nhơm tinh khiết khá cao, dao động từ 99,83- 99,85%. Đây là phôi nhôm chuẩn
20


( hàm lượng nhơm tối thiểu là 99,7% nhưng ít hơn 99,9%). Nhìn chung, chúng rất
nhẹ và bền. Cơng ty TNHH Thương mại Kim Thịnh có thể sử dụng các phôi nhôm
này trong một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: sản xuất ô tô, xe
máy (nắp ca-pô, cửa, nắp cốp, trần xe,…); sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho
xe có động cơ;…
3.2.

Tín dụng thư (Letter Credit)

L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính
đối với người thụ hưởng L/C, với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 600) được dẫn chiếu trong
thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm

tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Ở chứng từ đang được phân tích, ngân hàng mở L/C (phần Sender) là Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), đây là ngân hàng đại
diện của người mua là Công ty TNHH Thương mại Kim Thịnh đứng ra cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu. Techcombank là một ngân hàng lớn và rất có uy tín tại
Việt Nam khi đứng thứ sáu về quy mô tài sản, đứng thứ hai về khả năng sinh lời 1 và
đứng thứ năm trong Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 20172.
Ngân hàng thông báo (phần Receiver) là Ngân hàng Australia and New Zealand
Banking Group Limited (ANZ), có vai trị thông báo cho người thụ hưởng rằng một
L/C đã được mở tại ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng và các điều khoản,
điều kiện của L/C đó. ANZ đứng thứ hai về quy mô tài sản và là một trong bốn
ngân hàng lớn nhất tại Australia3. Ngoài ra, ANZ cịn đứng thứ 25 trong top 50 ngân
hàng an tồn nhất thế giới năm 20174.
Phần đầu L/C, mục Format: Swift có nghĩa là ngân hàng sử dụng phương tiện Swift
để trao đổi thông tin. Cụ thể hơn, SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và
các tổ chức tài chính quốc tế (viết tắt của Society for Worldwide Interbank and
Ngọc Toàn,2017, “15 Ngân hàng Việt lọt top các ngân hàng mạnh nhất châu Á”. CafeF, <
/>2
Vietnam Report, 2017, “Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2017”
3
Theo AdvisoryHQ,2017, “2017 RANKING & REVIEWS TOP RANKING BANKS IN AUSTRALIA”,
< />4
Theo Ranking The Brands, < />1

21


Finacial Telecommunication). Đây là một hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng
và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng tham gia là một cổ đông của SWIFT.
SWIFT giúp các ngân hàng trên thế giới là thành viên của SWIFT chuyển tiền cho

nhau hoặc trao đổi thông tin. Mỗi thành viên được cấp một mã giao dịch gọi là
SWIFT code. Các thành viên trao đổi thông tin/chuyển tiền cho nhau dưới dạng các
SWIFT message, là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký
hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch. SWIFT cung cấp các
dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các ngân hàng và tổ chức
tài chính. Để trở thành thành viên của SWIFT, các ngân hàng và tổ chức tài chính
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, bao gồm các văn bản theo yêu cầu của SWIFT
và hệ thống kết nối phổ biến nhất. Giá một bức điện SWIFT trung bình là 0.25
USD/điện, giá này tùy thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản
ứng dụng SWIFT đang sử dụng.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, các phương
tiện truyền tin chủ yếu được sử dụng gồm: Thư tín, Telex và SWIFT.
 Thư tín là phương tiện truyền tin từ khi mới hình thành nghiệp vụ thanh tốn
quốc tế. Đặc điểm của phương tiện này là chậm vì phải mất một khoảng thời
gian luân chuyển trên đường, chi phí thường cao và khơng an tồn. Đến nay,
phương tiện này vẫn cịn đang được sử dụng nhưng khơng phổ biến. Ở Việt
Nam, một số ngân hàng vẫn sử dụng phương tiện này trong những trường
hợp đặc biệt như: không sử dụng Telex hoặc chưa được phép tham gia hệ
thống SWIFT.
 Telex là phương tiện cơng cộng nên bản thân nó khơng an tồn, chưa có một
chuẩn chung cho các giao dịch thanh toán quốc tế. Đặc điểm của phương
tiện Telex là chậm (thời gian truyền một bức điện dài, nếu là L/C phải mất
10-20 phút), chi phí điện tín cho một giao dịch cao. Hiện nay các ngân hàng
ít sử dụng phương tiện này trong thanh toán quốc tế mà chỉ sử dụng như một
phương tiện thay thế trong trường hợp trục trặc về đường truyền cáp quang.
Lý do mà SWIFT được chọn sử dụng là bởi so với hai phương tiện truyền thông
trên, truyền thông tin qua SWIFT rất hiệu quả, hầu như khắc phục được những
nhược điểm của Thư tín và Telex. Có thể kể được những ưu điểm nổi trội của
22



×