Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận đường lối phát triển mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.24 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ
“Đường lối phát triển Giáo dục và Đào tạo;
lập kế hoạch phát triển trường mầm non”
CHO LỚP BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ MẦM NON

Trình bày nội dung các giải pháp đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào
tạo. Từ đó, liên hệ tới việc thực hiện các giải pháp trên ở đơn vị/cơ quan nơi anh/chị
công tác hoặc đơn vị/cơ quan anh/chị quan tâm.

*******************************


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

MỤC LỤC

2


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

DẪN NHẬP
Để giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn


với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Sau nhiều năm thực hiện, trong bối cảnh đất nước cịn nhiều khó
khăn và nguồn lực cịn hạn hẹp, song với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự
phối hợp có hiệu quả của các bộ, ngành và địa phương, đặc biệt là sự nỗ lực của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước
ta đã tạo được chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả, được các tổ chức quốc
tế ghi nhận, đánh giá cao. Đối với mầm non, cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục
mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ...
Tuy vậy, vẫn cịn một số hạn chế, yếu kém trong quá trình đổi mới giáo dục và
đào tạo nói chung và mầm non nói riêng, chưa được giải quyết triệt để, cần tiếp tục
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp hơn. Đây cũng là yêu cầu
cấp thiết phải thực hiện để phù hợp với tình hình đổi mới chung.
Qua các chuyên đề đã được học và với vốn hiểu biết ít ỏi của mình, tơi xin
phép trình bày về nội dung các giải pháp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, tập trung sâu ở mầm non và liên hệ với thực tế tại ngôi trường tôi đang làm việc.
Xin cảm ơn quý thầy cô phụ trách lớp, báo cáo viên đã tận tình hướng dẫn,
cung cấp kiến thức, hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện tiểu luận chuyên đề này.

3


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

1. Nội dung các giải pháp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
1.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển giáo dục và đào

tạo của Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ rõ giáo dục, đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng
của cách mạng Việt Nam. Người từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”,
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” cho thấy sự cần
thiết phải phát triển giáo dục ngay từ những ngày đầu cịn khó khăn.
Qua các kỳ Đại hội, tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo.
Đại hội Đảng lần thứ VIII xác định “Giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu”, đề ra Nghị quyết 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và nhiệm vụ đến năm 2000.
Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong
những động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục,
thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI, Đảng ta khẳng định “Phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển” cùng với việc ban hành Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, thể hiện cụ thể
đường lối của Đảng ta trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Đến nay, Đảng ta vẫn luôn kiên định định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát
triển giáo dục, đào tạo, coi phát triển giáo dục là ưu tiên hàng đầu, gắn liền phát triển
giáo dục với phát triển các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, Đảng ta đã đưa ra định
hướng đổi mới giáo dục và đào tạo với những nội dung cụ thể nhằm khắc phục
những hạn chế trong thời gian qua, đồng thời bám sát diễn biến tình hình hiện nay,
có kế thừa những giá trị cũ, nhưng vẫn coi trọng tiếp thu tinh hoa của thế giới, coi
trọng việc hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
1.2. Thực trạng việc thực hiện giải pháp đổi mới giáo dục và đào tạo tại Việt
Nam thời gian qua


4


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

1.2.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện các giải pháp đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
Sau 7 năm thực hiện Nghị quyết 29, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước;
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp có hiệu quả của các bộ,
ngành và địa phương, đặc biệt là sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục các cấp, Giáo dục và đào tạo đã có những chuyển biến tích cực. Thể hiện ở 07
kết quả nổi bật.
Một là, hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo cơ bản
được hoàn thiện. Thời gian vừa qua, các quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển
Giáo dục và đào tạo đã được thể chế hóa. Bộ Giáo dục và đào tạo đã rà sốt, trình
Chính phủ, Quốc hội ban hành và đã trực tiếp ban hành theo thẩm quyền các cơ chế,
chính sách nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập từ nhiều năm trước. Trong đó,
nổi bật là Bộ đã tham mưu Chính phủ trình Quốc hội thơng qua Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 và Luật Giáo dục 2019, tháo
gỡ được những “nút thắt”, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động đổi mới
căn bản, toàn diện GDĐT.
Hai là, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nếu như năm 2014 cả nước mới có 18
tỉnh/thành phố được cơng nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi thì năm 2017 tất cả các địa phương đã hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó có 18/63
tỉnh/thành phố đạt mức độ 3. Giáo dục trung học cơ sở đã đạt chuẩn phổ cập mức độ
1, trong đó có 19/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ 2, mức độ 3. Chỉ số về tỷ lệ huy
động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%, đứng thứ 2 ASEAN (sau Singapore). Đây là điểm

sáng trong đổi mới giáo dục của nước ta và được các tổ chức quốc tế như UNICEF,
UNESCO, WB đánh giá cao.
Ba là, ban hành và tích cực triển khai chương trình giáo dục phổ thông
mới. Bộ GDĐT đã xây dựng, ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng mới và tích
cực cùng với các địa phương chuẩn bị các điều kiện để triển khai theo lộ trình Quốc
hội quy định. Chương trình giáo dục phổ thông mới theo hướng chuyển từ truyền đạt
nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực của người học nên được kỳ
vọng giải quyết căn bản những hạn chế, bất cập của chương trình hiện hành.
Một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa là chủ trương phù hợp với xu
hướng của nền giáo dục hiện đại, khuyến khích sự sáng tạo trong dạy và học của
giáo viên đã có những thành cơng bước đầu. Năm 2019, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã phê
duyệt 05 bộ sách giáo khoa lớp 1 để các địa phương lựa chọn sử dụng. Đây là lần
5


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

đầu tiên trong lịch sử ngành giáo dục thực hiện chủ trương này, phá bỏ việc độc
quyền biên soạn và phát hành SGK; tạo sự cạnh tranh để nâng cao chất lượng SGK.
Bốn là, công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ngày càng
thực chất, hiệu quả hơn. Công tác thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng đối với giáo
dục phổ thông được đổi mới theo hướng đánh giá năng lực. Đổi mới thi tốt nghiệp
THPT đã khắc phục được cơ bản tình trạng học lệch, học tủ ở bậc phổ thông. Việc tổ
chức thi ngay tại địa phương, không phải tập trung về các thành phố lớn nhiều đợt
như trước đây đã giảm áp lực và tốn kém cho xã hội.
Đặc biệt, năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nhưng Kỳ thi
tốt nghiệp THPT đã được tổ chức thành công, tạo thuận lợi cho xét tuyển vào các
trường ĐH/CĐ. Sau 5 năm thực hiện, lộ trình đổi mới thi tốt nghiệp THPT đã đạt
mục tiêu của Nghị quyết 29 đề ra. Phương thức và nội dung thi sẽ thực hiện ổn định
trong giai đoạn 2021-2025, tạo được tâm lý yên tâm trong xã hội.

Năm là, chất lượng giáo dục phổ thông cả đại trà và mũi nhọn đều được nâng
lên, được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Nhiều chỉ số về Giáo dục của Việt Nam
được các tổ chức quốc tế ghi nhận, đánh giá cao: tỷ lệ học sinh đi học và hồn thành
Chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu khối ASEAN; chất
lượng giáo dục tiểu học của Việt Nam cũng đứng vào tốp đầu các nước ASEAN ở cả
3 năng lực: Đọc hiểu, Viết, Toán học.
Trong các đợt đánh giá PISA, Việt Nam cũng đạt kết quả vượt trội so với kết quả
trung bình của các nước OECD. Kết quả thi Olympic của học sinh Việt Nam những
năm vừa qua có bước tiến bộ vượt bậc, với 54 huy chương Vàng trong giai đoạn
2016-2020, tăng gấp đôi số huy chương Vàng so với giai đoạn 2011-2015.
Sáu là, tự chủ đại học được đẩy mạnh, hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo có nhiều khởi sắc. Mơ hình quản trị đại học đã có sự chuyển biến mạnh mẽ,
quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo được tăng cường trong
mọi mặt hoạt động. Cùng với hai Đại học quốc gia, hầu hết các trường đại học thí
điểm tự chủ đã có bứt phá mạnh mẽ trong đào tạo và nghiên cứu, góp phần tạo nên
diện mạo mới cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng Châu
Á và thế giới. Lần đầu tiên, Việt Nam có 04 cơ sở giáo dục đại học được vào top
1.000 trường đại học tốt nhất thế giới; có 11 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam nằm
trong danh sách 500 trường đại học hàng đầu Châu Á. Hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong các trường đại học. Đến nay, đã có
60% các cơ sở đào tạo xây dựng các hoạt động định hướng khởi nghiệp và 40% các
cơ sở đào tạo có cơ chế chính sách hỗ trợ cho giảng viên, sinh viên tham gia các hoạt
động khởi nghiệp.
6


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

Bảy là, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành Giáo

dục diễn ra mạnh mẽ. Công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong các hoạt
động dạy và học; dạy học qua internet, trên truyền hình được thực hiện mạnh mẽ,
nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phòng, chống dịch Covid-19.
Dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành giáo dục, nhưng khơng vì thế các
hoạt động giáo dục bị ngưng trệ, bị “đứt gãy” như một số nước đã gặp phải, trái lại
“trong nguy có cơ”, các hình thức giáo dục trực tuyến đã được thực hiện mạnh mẽ.
Theo báo cáo của OECD, Việt Nam có 79,7% học sinh phổ thơng được học trực
tuyến để phòng, chống Covid-19 trong năm 2020, cao hơn nhiều so với trung bình
chung của các nước OECD, là 67,5%. Kết quả này đã tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy
chuyển đổi số trong ngành giáo dục trong thời gian đến.
1.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện các giải pháp đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế, bất cập, như sau:
Một là, công tác quản lý nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách
nhiệm còn chồng chéo; việc kiện toàn Hội đồng trường các cơ sở giáo dục đại học
còn chậm, hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trị của Hội đồng trường.
Hai là, tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết triệt
để ở một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn một bộ
phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cá biệt có những giáo viên vi
phạm đạo đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội.
Ba là, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số địa
phương chưa phù hợp, cịn tình trạng thiếu trường, lớp ở một số khu đô thị, khu công
nghiệp; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn; quy
hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm.
Bốn là, hệ thống quản lý, quản trị, kết nối, khai thác dữ liệu ngành phục vụ
công tác quản lý, điều hành, dạy học còn chưa đồng bộ; một số nơi hạ tầng cơng
nghệ thơng tin, thiết bị kết nối cịn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Năm là, công tác truyền thơng về giáo dục cịn hạn chế, chưa tạo được đồng
thuận cao trong xã hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách mới của

ngành. Truyền thơng nội bộ ngành chưa hiệu quả, còn những ý kiến trái chiều ngay
trong quá trình triển khai thực hiện.
1.3. Những giải pháp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo ở nước ta

7


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

1.3.1. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và quản trị nhà trường giải pháp đột phá
Giai đoạn 2021-2025, ngành Giáo dục chọn đổi mới cơ chế quản lý nhà nước
và quản trị nhà trường là giải pháp đột phá, để tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách mới hiệu quả hơn, khắc phục căn bản các hạn chế, bất cập gây bức xúc xã
hội. Giải pháp này không cần nhiều nguồn lực nhưng tháo gỡ được những nút thắt,
rào cản đổi mới giáo dục hiện nay.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong giáo dục và quản trị nhà trường,
coi trọng quản lý chất lượng, hiệu quả quản trị nhà trường, gắn trách nhiệm quản lý
chuyên môn với quản trị nhân sự và tài chính; hồn thiện cơ chế để cơ quan quản lý
giáo dục được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và phân bổ, sử dụng nguồn
tài chính dành cho giáo dục của địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, ủy quyền, nâng cao
trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò, trách
nhiệm người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa phương.
- Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh kiện toàn Hội đồng trường đúng quy định về số
lượng, chất lượng, cơ cấu và thành phần, bảo đảm thực quyền theo quy định của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (Luật 34) và Nghị định
99 của Chính phủ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, quản trị
nhà trường. Triển khai hiệu quả hệ thống quản lý - quản trị giáo dục trực tuyến trong
việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên,cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng

yêu cầu đổi mới.
1.3.2. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục là nhân tố quyết định thành công
sự nghiệp đổi mới giáo dục. Thời gian qua, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục các cấp đã được kiện toàn, nâng cao chất lượng một bước. Tuy nhiên, số lượng,
cơ cấu, chất lượng đội ngũ còn bấp cập, một bộ phận không nhỏ chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới, cần tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng trong thời gian tới.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ
cấu lại đội ngũ công chức, viên chức trong ngành Giáo dục bảo đảm tinh gọn, hiệu
quả; rà sốt, sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên, giảng viên bảo đảm quy định về
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục,
quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên đối với các cấp học.

8


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên theo hướng xây dựng
một số trường đại học sư phạm trọng điểm tại các vùng, miền và củng cố các trường
cao đẳng sư phạm, cơ sở đào tạo bồi dưỡng giáo viên ở các địa phương theo “mơ
hình vệ tinh” với các trường đại học sư phạm trọng điểm. Xây dựng cơ chế đặt hàng
với các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho địa phương, gắn
đào tạo với nhu cầu sử dụng, bảo đảm việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và phù hợp với quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
- Tiếp tục chuẩn hóa giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo các vị trí chức
danh, xây dựng lộ trình và thực hiện nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo quy
định của Luật Giáo dục năm 2019 và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp mà Bộ GD-ĐT đã ban hành.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học bảo
đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao và phát triển khoa học, công nghệ cho đất nước, gắn với yêu cầu khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trong đó có cơ chế, chính sách để thu hút, trọng dụng và phát huy vai trò của các
giáo viên, giảng viên giỏi, các nhà khoa học, người có trình độ tiến sĩ ở trong và
ngoài nước đến làm việc, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục
ở Việt Nam.
1.3.3. Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp
Thời gian qua, các địa phương đã tiến hành rà soát, quy hoạch một bước mạng
lưới trường, lớp học. Tuy nhiên, một số địa phương thực hiện sáp nhập cơ học các
trường, điểm trường lẻ có ít giáo viên, học sinh. Việc quy hoạch, sắp xếp chưa quan
tâm đúng mức đến các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và dự báo nhu cầu
phát triển nhân lực của địa phương.
- Các địa phương tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông bảo đảm nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập của học
sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục mầm non, phổ thơng; khắc phục tình trạng nhiều điểm trường lẻ,
trường học có quy mơ nhỏ, chất lượng giáo dục chưa cao để tập trung đầu tư nguồn
lực đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
- Tăng cường đầu tư, phát triển nhanh trường, cụm lớp cho cấp học mầm non;
ưu tiên tài chính và quỹ đất để bảo đảm đủ trường, lớp cho học sinh học hai
buổi/ngày, nhất là ở vùng khó khăn, trước hết tập trung cho giáo dục mầm non và
giáo dục tiểu học; bảo đảm đủ các phịng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, cơng trình
nước sạch.
9


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON


- Khuyến khích phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập ở những
nơi có điều kiện; rà sốt các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, bảo đảm thực hiện
đúng các quy định về tổ chức hoạt động và tiêu chuẩn đội ngũ, cơ sở vật chất tối
thiểu để bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án của Chính phủ về bảo đảm cơ sở vật
chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 2025; tập trung bố trí kinh phí thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục
vụ triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới.
- Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học bảo đảm gắn với
nhu cầu sử dụng nhân lực và tiếp cận quốc tế. Rà soát sắp xếp lại các đại học, trường
đại học công lập bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Hình thành một số đại học, trường đại
học trọng điểm và khuyến khích phát triển các trường đại học tư thục, trong đó nhất
là các trường đại học tư thục khơng vì lợi nhuận.
1.3.4. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục
Những năm qua, ngành Giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy, học và quản lý, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trước yêu cầu chuyển
đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, ngành Giáo dục xác định sứ mệnh tiên phong trong
thực hiện nhiệm vụ này, góp phần rút ngắn quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa và đóng góp tích cực vào q trình
chuyển đổi số quốc gia.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành từ giáo dục
mầm non đến giáo dục đại học bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục cập nhật dữ liệu
đầy đủ, chính xác, kết nối liên thông với nền tảng số quốc gia; khai thác sử dụng có
hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành; các phần mềm quản lý, dạy và học trong nhà trường.
- Phát triển tài nguyên số và môi trường học tập số, bổ sung vào kho học liệu
số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung trong toàn ngành, kho bài
giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa. Đẩy mạnh kỹ năng dạy học trực
tuyến, kỹ năng chuyển đổi số và kỹ năng tham gia các hoạt động dạy, học trực tuyến
đối với giáo viên và học sinh.
- Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục, ưu tiên triển

khai dịch vụ công trực tuyến về xét tuyển học sinh đầu cấp mức độ 3, mức độ 4; thực
hiện thanh toán học phí khơng dùng tiền mặt; các loại hồ sơ, sổ sách, học bạ điện tử
trong nhà trường; tiếp tục sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý hành chính điện tử
trao đổi văn bản điện tử, chữ ký số liên thơng giữa Bộ GD-ĐT với Chính phủ, các cơ
quan, địa phương, cơ sở giáo dục và các tổ chức cá nhân có liên quan.

10


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

1.3.5. Tăng cường công tác truyền thơng
Giáo dục có liên quan đến từng người, từng gia đình nên ln được xã hội
quan tâm, góp ý. Bởi vậy, các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi
mới giáo dục; các chỉ đạo, điều hành của Bộ GD-ĐT và các địa phương cần được
chủ động tuyên truyền để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của người
dân. Thời gian qua, ngành Giáo dục rất nỗ lực triển khai Nghị quyết 29 bảo đảm
đúng hướng và đã đạt được những kết quả bước đầu tích cực, tuy nhiên, cơng tác
truyền thơng cịn nhiều bất cập, hạn chế nên chưa tạo được đồng thuận cao của xã
hội. Vì vậy, cơng tác truyền thơng cần được tăng cường, đổi mới nội dung và phương
thức thực hiện.
- Chủ động đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận cao của các tầng lớp
nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới và tự chủ đại học, trước hết là
quán triệt sâu sắc trong nội bộ ngành giáo dục.
- Kịp thời truyền thơng kết quả đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo để
tạo niềm tin vào đổi mới; những yêu cầu mới đặt ra đối với đổi mới giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn tới, làm rõ những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện; đồng thời có
các biện pháp kiểm sốt kịp thời các thơng tin sai lệch, có tác động tiêu cực đến

ngành.
2. Liên hệ thực tiễn việc thực hiện các giải pháp trên tại Trường
mẫu giáo Anh Mỹ
2.1. Đôi nét về Trường mầm non Anh Mỹ
Trường Mầm non Anh Mỹ tọa lạc tại địa chỉ số 4529 Nguyễn Cửu Phú, Phường
Tân Tạo A, Bình Tân. Đến với trường, trẻ được chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục theo
mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trường sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến cùng với trò chơi được thiết kế phù
hợp với độ tuổi để định hình nhân cách làm phát triển trí tuệ, hướng trẻ theo mục tiêu
học tập, trẻ sẽ phát triển được nhiều kỹ năng khi học mà chơi, chơi mà học.
Trường mầm non Anh Mỹ có khơng gian học thống mát, phịng học rộng rãi,
cách trang trí lớp hiện đại, phong phú. Trường có 64 nhân sự, trong đó có 3 cán bộ
quản lí, 22 bảo mẫu và 39 giáo viên đạt chuẩn, giàu kinh nghiệm và tận tâm với
nghề. Đội ngũ giáo viên rất nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, năng động sáng tạo trong
việc tổ chức các hoạt động giúp trẻ phát triển tồn diện, đồng thời hình thành nên
cho trẻ những kỷ năng tự phục vụ ứng dụng tốt vào trong cuộc sống và là tiền đề cho
11


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

trẻ ở các bậc học tiếp theo. Qua đó đã tạo được sự tin cậy của các bậc phụ huynh và
của cộng đồng xã hội. Tỉ lệ học sinh theo học tại trường so với các trường tư thục
trong khu vực cao hơn. Mức độ ổn định của trẻ và phát triển của trẻ rất tốt.
2.2. Thực trạng về việc thực hiện các giải pháp đổi mới giáo
dục và đào tạo tại Trường mầm non Anh Mỹ
Trường mầm non Anh Mỹ nhiều năm liền là trường có thành tích chăm sóc
giáo dục trẻ tốt trên địa bàn huyện Bình Tân. Trường đã xây dựng được một tập thể
giáo viên vững mạnh dưới sự dẫn dắt của Ban giám hiệu có nhiều năm kinh nghiệm
chăm sóc và giáo dục trẻ. Phương pháp giáo dục hiện đại đảm bảo theo yêu cầu của

Bộ giáo dục đào tạo, giáo dục trẻ kỹ năng sống toàn diện và rèn những kỹ năng căn
bản để trẻ trưởng thành.Mỗi năm trường đều có thêm những khóa học nâng cao trình
độ cho giáo viên, nhân viên, từ đó nâng cao ý thức chăm sóc ni dạy trẻ. Trường có
mục tiêu rõ ràng giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Trường đã
xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đúng chuẩn, bao gồm phòng học, phòng
y tế, các phòng chức năng, hệ thống bếp một chiều, sân chơi với nhiều đồ chơi và
dụng cụ học tập đa dạng phong phú, đáp ứng nhu cầu học và chơi của trẻ. Để làm
được điều này, những năm qua, Trường mầm non Anh Mỹ luôn quan tâm, thực hiện
đổi mới trong công tác quản lý, giáo dục tại nhà trường.
Một là, tăng cường chức năng quản lý chuyên môn, quản trị nhà trường.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, mọi hoạt động chuyên môn trong
nhà trường đều được đưa ra cho các Tổ chuyên môn và giáo viên bàn bạc trong các
cuộc họp để cùng thống nhất thực hiện. Tăng cường công tác tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý và điều hành công việc.
Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn: Thực hiện chương trình
Giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Bình
Tân; 100% cán bộ giáo viên thực hiện đúng kế hoạch, thực hiện nghiêm túc chế độ
sinh hoạt hàng ngày, có đủ hồ sơ sổ sách theo quy định, có đủ đồ dùng, giáo án lên
lớp và tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ. Chỉ đạo tốt chuyên đề trọng tâm trong
năm học, tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra bồi dưỡng chun mơn nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Cải tiến hội họp chuyên môn, tránh hội họp nhiều, phải có kế hoạch cho các
cuộc họp trong tháng theo quy định Điều lệ trường mầm non (Họp chuyên môn 2
lần/tháng; họp tổ 2 lần/tháng…). Các cuộc họp được chuẩn bị trước các nội dung nên
12


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON


triển khai ngắn gọn, tăng thời gian bàn bạc, thảo luận các giải pháp, biện pháp thực
hiện, góp phần nâng cao chất lượng các cuộc họp.
Đặc biệt là phân công công việc, giao trách nhiệm, chia sẻ quyền lực quản lý
trong nhà trường; quy trách nhiệm và quyền tự chủ quản lý cho các Tổ chuyên môn
trong nhà trường tham gia vào các hoạt động liên quan đến hoạt động quản lý
chuyên môn của giáo viên trong tổ; giảm dần vai trò hướng dẫn của Ban giám hiệu
và mang lại cơ hội cho các thành viên khác phát huy tinh thần trách nhiệm và năng
lực của mình. Tránh đi sâu vào cơng tác hành chính, sự vụ, càng khơng nhằm quản lý
con người mà quan trọng là quản lý chuyên môn, quản lý công việc, quản lý kế
hoạch (của chuyên môn, của Tổ). Chỉ có quản lý cơng việc thì người làm việc mới tự
chủ, sáng tạo và mang lại hiệu quả thực sự, cịn quản lý con người thì họ sẽ làm việc
chỉ với mục đích đối phó.
Nhờ cơng tác quản lý thực hiện bài bản, chuyên nghiệp, nhà trường đã duy trì và giữ
vững thành tích đã đạt được nhiều năm liền, tỷ lệ trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 98,5 %,
tăng 0,5 % so với năm học trước; tỷ lệ trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 61 % tăng 4,5 % so với
năm học trước; tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường đạt 98,5 % tăng 1,3 % so với năm học
trước, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được duy trì ổn định và phát triển, tất cả các
tỷ lệ trên đều tăng hơn năm học trước.
Như vậy, đổi mới quản lý giáo dục không chỉ đổi mới cách làm mà cịn đổi
mới từ cơng tác quản lý Tổ. Sự phân cấp rất cần được thể hiện trong nhà trường,
đặc biệt là nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn, làm sao cho tổ trưởng
chuyên môn cũng thực hiện công tác quản lý tổ với đầy đủ các chức năng quản lý.
Hai là, quan tâm phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý của trường.
Ban Giám hiệu có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường,
nắm vững chương trình giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo
viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm.
Về trình độ, Ban Giám hiệu có bằng cấp Hệ Đại học, Cao đẳng, giáo viên có
bằng Cao đẳng, Trung cấp. Cơng tác phân công cán bộ nhân viên đúng người đúng

việc, phù hợp chun mơn.
Về số lượng: có 64 nhân sự, trong đó có 3 cán bộ quản lí, 22 bảo mẫu và 39
giáo viên cơ bản trường đáp ứng đầy đủ và đúng chuẩn số lượng giáo viên và nhân
viên tại trường.
Để giáo viên thực hiện tốt nội dung “Đổi mới phương pháp giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm”, nhà trường đã thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn nhà
trường, sinh hoạt tại các tổ chuyên môn, qua tham quan, học hỏi kinh nghiệm và tự
13


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

học tập. Đồng thời cho giáo viên dự giờ và tăng cường thao giảng các tiết dạy. Giáo
viên lâu năm có trách nhiệm dìu dắt giáo viên trẻ qua công việc cụ thể như rút kinh
nghiệm dự giờ, hướng dẫn soạn giảng, nhất là những bài mới, bài khó. Bồi dưỡng
giáo viên qua các chuyên đề, hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Quan tâm thực hiện cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và phát huy vai trò
của các giáo viên, nhân viên có tâm huyết, có kinh nghiệm chuyên mơn thơng qua
chính sách tăng lương, phụ cấp, thưởng, tạo điều kiện về chỗ ở, học tập nâng cao
trình độ. Nhờ đó, hằng năm trung bình có khoảng 02 giáo viên hồn thành các khóa
học liên thơng, đại học; hầu hết nhân viên, giáo viên an tâm cơng tác vì mức lương
đảm bảo đời sống.
Thực hiện tốt công tác thi đua- khen thưởng, đảm bảo tính khoa học, cơng
bằng, khách quan, cơng khai từ khâu xây dựng các tiêu chí, triển khai thực hiện đến
việc kiểm tra đánh giá giáo viên, nhân viên. Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích,
hình thức. Gắn liền việc khen và thưởng một cách hợp lý và xứng đáng, từ đó phong
trào thi đua đã trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi người đoàn kết, cùng nhau
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ba là, tiếp tục đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trường có 11 nhóm lớp gồm 3 lớp nhà trẻ, 2 lớp mầm, 3 lớp chồi, 3 lớp lá. Ngồi ra

trường cịn có các phịng sinh hoạt chung, hiên chơi, vườn trường, văn phòng hiệu
trưởng, Phòng y tế, khu vực để xe cho giáo viên nhân viên và khu để xe cho phụ
huynh.
Bàn ghế của trẻ được làm bằng sắt sơn tĩnh điện và gỗ ghép. Có bàn làm việc riêng
cho giáo viên. Hệ thống tủ để gối, mền, cặp và dép được đặt tại mỗi lớp. Mỗi lớp
được trang bị từ 4 đến 6 kệ đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ học tập, tài liệu. Hệ thống đèn
chiếu sáng đạt chuẩn. Hệ thống quạt đầy đủ. Mỗi lớp được trang bị 1 smart TV 42
inch.
Phòng vệ sinh của trẻ đạt chuẩn, có bồn cầu dành cho bé trai và bé gái. Có bồn rửa
tay inox với hệ thống 4 vòi xả. Vòi tắm sen và vịi lấy nước. Hệ thống nước nóng
năng lượng mặt trời.
Nhà bếp có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế và
tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều. Nhà bếp có các thiết bị đồ dùng đạt
chuẩn phục vụ trẻ em bán trú tại trường. Có dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ
sinh, an toàn thực phẩm, nồi, thau, ca, chén, muỗng đều bằng Inox 304. Có tủ lạnh
và tủ lưu mẫu thực phẩm. Đảm bảo việc xử lý chất thải đúng quy định, đảm bảo yêu
cầu phòng chống cháy nổ.

14


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

Trường đã trang bị được các thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị
thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong vườn trường, phòng
truyền thống đảm bảo chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
tồn diện. Các thiết bị giáo dục của trường phù hợp với yêu cầu về nội dung và
phương pháp của chương trình giáo dục, đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, an
tồn cho người sử dụng, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý theo lứa tuổi của trẻ.
Đồng thời, hằng năm đều có tổ chức sửa chữa, duy tu các phòng học, thay thế các

thiết bị học tập bị hư, bổ sung đồ dùng, đồ chơi khu sân chơi phát triển vận động
phong phú, hấp dẫn để trẻ có thể chủ động tích cực vui chơi, tìm tịi khám phá, trải
nghiệm, hợp tác và chia sẻ ý tưởng cùng bạn bè.
Vốn là trường mầm non tư thục nên việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại là hết sức
quan trọng để bảo đảm chất lượng giáo dục, thu hút sự quan tâm của phụ huynh,
học sinh.
Bốn là, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý, dạy và học.
Nhằm giúp cho công tác quản lý khoa học, hiệu quả hơn, nhà trường đã ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, sử dụng phần mềm kế tốn; hoạt
động hành chính như trao đổi thơng tin qua hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý
công việc, phần mềm theo dõi sức khỏe của trẻ… vừa tiết kiệm được thời gian, vừa
tạo cơ sở pháp lý nhằm ràng buộc trách nhiệm đối với các thành viên trong hội đồng
mà trước hết là các tổ trưởng. Bên cạnh đó, thực hiện phịng học hiện đại với màn
hình, tivi …hỗ trợ giáo viên, giúp giờ học của trẻ sinh động hơn.
Năm là, tăng cường công tác truyền thông, quảng bá
Để thực sự thu hút phụ huynh cho con tham gia theo học tại trường hoặc cùng
tham gia, chung tay với nhà trường và giáo viên trong công tác giáo dục trẻ thì nhà
trường đặc biệt quan tâm cơng tác truyền thơng, từ đó các hoạt động giáo dục của
trường đảm bảo tính cơng khai, giúp cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ hơn về nỗ lực
và thành tựu của nhà trường.
Đến với Trường mầm non Anh Mỹ có thể thấy ngay tại cổng ra vào có bảng
tuyên truyền về các hoạt động của trường và cập nhật nội dung thường xuyên. Yếu tố
thứ hai là tăng cường tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, các chương trình, sự kiện
nổi bật hoặc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng mềm, tổ chức các sự kiện nổi bật trong
năm như Trung thu, tết Nguyên đán, ngày 20-11… qua đó tạo mơi trường học tập
gần gũi, thân thiện và phong phú, giúp trẻ phát triển thể chất, tinh thần và sự nhận
thức ở từng giai đoạn lứa tuổi.

15



TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

Hằng năm, trường tổ chức hướng dẫn, tập huấn kỹ năng viết tin, bài tuyên
truyền trên trang thông tin điện tử, trang facebook, zalo của trường cho đội ngũ giáo
viên cũng như người quản trị.
Một yếu tố nữa cũng không kém phần quan trọng trong việc truyền thơng ở
giáo dục mầm non đó là xây dựng văn hóa nhà trường, xây dựng đội ngũ giáo viên
giỏi về chuyên môn, xây dựng giáo viên đẹp từ hình thể đến tâm hồn, tăng cường kỹ
năng giao tiếp, xử lý tình huống trong hoạt động giảng dạy hằng ngày cũng như với
phụ huynh. Đặc biệt là tạo mơi trường làm việc hạnh tổ chức nhiều chương trình để
tương tác, truyền thông giữa nhà trường, giáo viên với phụ huynh, từ đó tạo mơi
trường giáo dục tồn diện nhà trường, xã hội và gia đình.
Có thể nói, việc đổi mới giáo dục và đào tạo trong trường đã mang lại những
kết quả tích cực, tạo mơi trường học tập, sinh hoạt cho trẻ, tạo sự an tâm, tin tưởng
cho phụ huynh khi trao con cho nhà trường. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện,
nhà trường vẫn cịn những khó khăn, hạn chế như mức độ ổn định của giáo viên,
nhân viên chưa cao do phần lớn giáo viên thường thay đổi nơi ở, lập gia đình, hoặc
đổi nghề do áp lực khi chăm sóc trẻ. Một số phụ huynh chưa thực sự phối hợp với
cô giáo chủ nhiệm cùng ni dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ theo chương trình phù
hợp với độ tuổi trẻ.
2.3. Một số giải pháp tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo tại trường mầm non
Anh Mỹ trong thời gian tới
Giáo dục mầm non có nhiệm vụ ni dưỡng- chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0 đến 6
tuổi nhằm giúp trẻ phát triển tồn diện về thể chất, ngơn ngữ, nhận thức, thẩm mĩ và
tình cảm xã hội để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường phổ thơng. Mỗi nhóm lớp
trong trường mầm non được coi như một tế bào của cơ thể nhà trường. Chất lượng
chăm sóc và giáo dục của từng nhóm lớp góp phần tạo nên chất lượng giáo dục
chung của nhà trường . Để từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường phổ thông việc đổi mới công tác quản lý, giáo

dục và đào tạo là rất quan trọng. Từ thực trạng được nhận định như trên, tôi xin đề
xuất một số giải pháp tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo tại trường mầm non Anh
Mỹ trong thời gian tới.
2.3.1. Tiếp tục đổi mới trong công tác quản lý của nhà trường
Quản lý giáo dục không chỉ quản lý con người mà quan trọng là quản lý công
việc, quản lý kế hoạch và chiến lược. Theo kinh nghiệm của bản thân, đổi mới quản
lý giáo dục không chỉ đổi mới cách làm việc của Ban giám hiệu mà còn đổi mới cách
làm việc từ các tổ chuyên môn, giáo viên và bộ phận chuyên môn. Trong quản lý
phải tin tưởng, tôn trọng cấp dưới và biết tập hợp, linh hoạt vận động quần chúng,
16


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

phát huy tạo điều kiện để các thành viên chủ động đề xuất hướng giải quyết phù hợp
để mang lại hiệu quả trong công việc.
Chỉ đạo các nhà trường thực hiện chương trình đổi mới Giáo dục mầm non
của Bộ Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện tốt phong
trào xây dựng “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”, phong trào “Mỗi thầy, cơ
giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
2.3.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
Chỉ đạo nhà trường xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ; làm tốt cơng
tác phân cơng nhiệm vụ, thực hiện có hiệu quả việc ni dưỡng, chăm sóc giáo dục
trẻ, đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, ni dưỡng chăm sóc giáo dục
trẻ. Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non, tăng cường giám sát cơng tác vệ sinh nói chung và vệ
sinh an tồn thực phẩm nói riêng. Nhà trường phối hợp cùng với cơng đồn, hoặc tổ
cơ ni để tổ chức trồng rau xanh cung cấp cho bếp ăn góp phần cung cấp dinh
dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ ln đảm bảo vệ sinh và an tồn thực phẩm. Xây
dựng thực đơn theo mùa đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng, hàng ngày cơng khai

tài chính về mức ăn và khẩu phần ăn cho trẻ.
2.3.3. Tăng cường huy động các nguồn lực để xây dựng nhà trường và tổ chức
các hoạt động.
Thực tế hiện nay trường nào cũng cịn khó khăn, có trường khó khăn ít có
trường khó khăn nhiều. Riêng đối với trường mầm non Anh Mỹ, càng khó khăn hơn
do ảnh hưởng dịch bệnh Covid -19 kéo dài, trường tư thục nên khơng có sự hỗ trợ
kinh phí từ nhà nước mà phải tự chủ. Do đó, nhà trường cần làm tốt cơng tác vận
động phụ huynh tiếp tục tin tưởng vào chất lượng của nhà trường và vận động mạnh
thường quân đóng góp để xây dựng cảnh quan môi trường, sân chơi cho trẻ khang
trang. Chỉ cần mỗi năm sửa sang nâng cấp thêm được một ít là sẽ giảm bớt được tình
trạng khó khăn lâu dài của nhà trường.
2.3.4. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp
vụ đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
Để có được việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dài hay ngắn hạn người
quản lý phải lập kế hoạch sát thực tế điều kiện của nhà trường, kế hoạch từng năm
học, kế hoạch theo giai đoạn từ 3 - 5 năm. Nội dung cần tập trung bồi dưỡng như:
Kỹ năng thiết kế bài soạn, kỹ năng tổ chức hoạt động, dạy và học trên lớp). Ngồi ra
cịn cần bồi dưỡng các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, giao tiếp ứng xử...để
xây dựng hình ảnh người giáo viên chuyên nghiệp, có đạo đức, có tay nghề.

17


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

Việc tổ chức hội thi cho các cơ giáo là một hình thức có tác dụng rất lớn cho
việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo cơ hội để giáo viên
được học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi thăm quan học tập, dự giờ học hỏi
kinh nghiệm của các đơn vị bạn trong quận, trong thành phố và các trường đạt chuẩn

quốc gia trong nước giúp giáo viên học tập, tiếp thu những phương pháp đổi mới
trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ những phương pháp mới, hấp dẫn giáo viên
vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tế của mỗi đơn vị
2.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, dạy và học
Sử dụng các ứng dụng trong quản lý như sổ sách, tài chính, nhân sự thay cho
cách làm thủ cơng để tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng hiệu quả, năng suất
làm việc. Giáo viên có cơ hội làm quen, tiếp cận và phát huy khả năng công nghệ
thông tin của mình, giúp nội dung bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, trực quan. Từ
đó kích thích sự u nghề nơi giáo viên và tinh thần ham học hỏi của trẻ ngay từ
những năm đầu đời. Nội dung bài giảng sẽ khơng cịn q khơ khan, trừu tượng nhờ
có cơng nghệ thông tin, giúp trẻ tư duy, sáng tạo tốt, là nền tảng quan trọng trong
những năm học tiếp theo. Nhờ có cơng nghệ thơng tin, giáo viên có thể tiếp cận với
nguồn tư liệu mở vô cùng phong phú, đa dạng. Đây là cơ sở để tạo nên các bài giảng
đầy hấp dẫn, gần gũi và phù hợp với tâm lý trẻ mầm non. Hiệu quả học tập theo đó
sẽ tăng lên đáng kể nhờ nguyên lý “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
Việc cho trẻ học với cơng nghệ thơng tin từ sớm giúp trẻ hình thành nhận thức, dễ
dàng tiếp cận với cách dạy hiện đại ở các cấp học cao hơn. Ngồi ra, cơng tác ứng
dụng này còn khơi gợi niềm đam mê khám phá, dần dần giúp trẻ hiểu được tầm quan
trọng và giá trị đích thực của cơng nghệ thơng tin.
Đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi, cung cấp thông
tin giữa nhà trường và phụ huynh, khuyến khích áp dụng các giải pháp trao đổi thơng
tin miễn phí như tin nhắn OTT; email, ứng dụng trên thiết bị di động và website.
2.3.6. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Không ngừng chăm lo đời sống và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được hưởng lương theo bằng cấp và hưởng phụ
cấp ưu đãi của ngành đảm bảo đúng, đủ, kip thời mọi quyền lợi chính đáng của giáo
viên; giúp cán bộ giáo viên n tâm cơng tác, gắn bó với trường, với lớp, coi tập thể
sư phạm như là gia đình, là tổ ấm của mình; đây cũng là 1 trong các yếu tố để giữ
chân giáo viên, thu hút người tài.


18


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

2.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức như:
Kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra báo trước,
kiểm tra đột xuất. Qua công tác kiểm tra để uốn nắn kịp thời một số sai lệch của giáo
viên trong công tác giáo dục. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể, giúp cho giáo viên
ôn luyện kiến thức, xây dựng kế hoạch bối dưỡng giúp cho trẻ có chất lượng giáo
dục tốt hơn.

Hình ảnh lớp học tại trường mầm non Anh Mỹ

19


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

KẾT LUẬN
Sự nghiệp giáo dục có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đất
nước về trước mắt cũng như lâu dài. Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển Giáo dục Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục Mầm non chiếm một vị trí vơ cùng
quan trọng, đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng
của ngành Giáo dục & Đào tạo; Bác Hồ kính u đã từng nói: “Giáo dục mầm non

tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”.
Giai đoạn phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non có tính quyết định đến thể
lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ của trẻ trong suốt cả cuộc đời. Những kết
quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của
cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch vụ giáo dục mầm
non có chất lượng đã khiến Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam ngày càng quan tâm, phát triển giáo dục mầm non.
Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt sẽ có tác
dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo, chất lượng Giáo dục
mầm non quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ về
thể chất, tình cảm, đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ. Có thể nói nhân cách con người
trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ Trường Mầm non.
Vì vậy, với trách nhiệm là người là công tác quản lý trường mầm non, tôi luôn
trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ để trẻ
phát triển toàn diện và yếu tố tiên quyết để làm được điều này đó chính là đổi mới
trong giáo dục và đạo tạo tại trường mầm non. Đây là nhiệm vụ quan trọng, cần có
sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao, cần có thời gian lâu dài để xây dựng đội ngũ
nhân viên, giáo viên, xây dựng chương trình đào tạo và xây dựng văn hóa của nhà
trường đáp ứng u cầu ln đổi mới của xã hội.

20


TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ “ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GD&ĐT, LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IX tại Đại hội


2.

đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng
Đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về Giáo dục – Đào tạo hiện nay:

3.
4.

Phạm Thị Phượng
/>Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non: />
5.

cao-chat-luong-giao-duc-mam-non-622493/
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (Hội

6.

nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI).
Thơng tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm
non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ

7.

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam

trong thời kỳ hội nhập quốc tế (Đặng Hồng Phương – Đại học sư phạm Hà
Nội; Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 130-132)

21



×