Chương 10:
Khảo sát hệ thống đường ống
Khảo sát hệ thống đường ống giúp cho người vận hành nắm bắt
đượ
c vị trí của
từng loại đường ống, đường ống dẫn môi chất, đường ống nước…
Tìm hi
ểu về hệ thống đường ống giúp cho việc vận hành và sửa
ch
ữa được nhanh chóng và an toàn.
Thông qua công vi
ệc khảo sát ta có thể tính xem thực tế đường
ống có đủ công
su
ất khi làm việc hay không.
Cách b
ố trí đường ống trong hệ thống cấp đông băng chuyền thẳng.
Hình 2.30: Bố trí đường ống từ máy nén tới BTH
Vi
ệc khảo sát tìm hiểu về hệ thống đường ống cho ta đánh giá
chính xác v
ề tình trạng thực tế của đường ống để có biện pháp khác
ph
ục nếu có sự cố.
Các thông số thực nghiệm của hệ thống
đườ
ng ống. Đường kính ống hút d =
133mm
Đường kính ống đẩy d = 70mm
Đường kính ống dẫn môi chất d = 42mm.
H
ệ thống cấp đông băng chuyền thẳng sử dụng chủ yếu là các ống
thép. Trên các
đường ống đều được sơn màu khác nhau để phân biệt.
2.5. Trang bị điện cho hệ thống cấp đông băng chuyền IQF.
2.5.1. M
ục đích và ý nghĩa.
Trong quá trình vận hành hệ thống lạnh có rất nhiều các thông số
biến đổi do những dòng nhiệt khác nhau từ bên ngoài xâm nhập cũng
nh
ư các dòng nhiệt trong phòng và nhiệt độ của sản phẩm. Để hệ thống
l
ạnh làm việc có hiệu quả và an toàn với các thông số biến đổi trong
su
ốt quá trình làm đông thì phải duy trì chế độ làm việc ổn định hạn
chế đến mức thấp nhất việc điều chỉnh các thông số. Việc điều chỉnh
đượ
c một chế độ làm việc của hệ thống là rất khó khăn và phức tạp, vì
v
ậy để duy trì chế độ làm việc đó một cách ổn định thì ta phải trang
b
ị cho nó một hệ thống điều khiển tự động để điều chỉnh. Ngoài ra hệ
thống điều chỉnh tự động còn báo những sự cố có thể xảy ra trong quá
trình v
ận hành đảm bảo hệ thống luôn làm việc ở chế độ cho phép.
Khi h
ệ thống lạnh được trang bị điều khiển tự động hoá nó có ưu
điểm hơn hẳn khi vận hành bằng tay, chế độ làm việc ổn định, các
thông s
ố biến đổi nằm trong giới hạn cho phép tương ứng với từng giai
đoạn hoạt động của máy nén.
V
ới việc được trang bị tự động hoá máy sẽ hoạt động tin cậy hơn
t
ăng tuổi thọ, đảm bảo chất lượng của sản phẩm, giảm tiêu hao năng
lượng không cần thiết và đặc biệt quan trọng là đảm bảo an toàn cho
ng
ười vận hành
Vì v
ậy việc trang bị tự động hoá cho máy lạnh là một công việc
hết sức quan trọng và cần thiết, nó phù hợp với xu thế phát triển của xã
h
ội trong thời kỳ mới.
2.5.2. Các ký hiệu thường dùng trong hệ thống.
Tiếp điểm thương đóng: là tiếp điểm luôn đóng khi cuộn dây điều
khiển của nó không có điện. Khi cuộn dây điều khiển có điện nó sẽ mở
ra.
Ký hi
ệu tiếp điểm thường
đóng:
hay
Ti
ếp điểm thường mở: là tiếp điểm luôn mở khi cuộn dây điều
khiển nó không có
điện. Khi cuộn dây điều khiển nó có điện thì nó sẽ đóng lại.
Ký hiệu tiếp điểm thường mở:
hay
Các tiếp điểm được điều khiển bằng cuộn dây tạo ra nam châm điện
hút thanh thép
có mang ti
ếp điểm hoặc điều khiển băng
b
ộ cảm biến như cảm biến nhiệt
độ, áp suất…
D
ựa theo nguyên tắc trên ta có nhiều mạch khác nhau. Ngoài
nh
ững mạch điện đóng mở tức thời còn có những loại mạch trễ dùng
r
ơ le thời gian. Nghĩa là khi tính thời gian được cấp điện thì sau một
thời gian mới đóng hặc mở các tiếp điểm. Ký hiệu các tiếp điểm rơle
th
ời gian:
Ti
ếp điểm thường mở đóng trễ:.
hay
Tiếp điểm thường đóng mở trễ:
hay
- Các ký hi
ệu khác trên
m
ạch điện. MCB: Thiết bị
đóng
ngắt Áptomat
Cos: công t
ắc
W
PS
H
PS
OPS
LPS
TF Và TD SV
FS
MC1
: Rơle
b
ảo vệ
áp suất
nước.
: R
ơle
b
ảo vệ
áp suất
cao.
: R
ơle
b
ảo vệ
áp suất
dầu
:Rơle
b
ảo vệ
áp suất
thấp
:
R
ơ
l
e
t
h
ờ
i
g
i
a
n
: Cuộn
dây van
điện từ
: Công
t
ắc phao.
: Cu
ộn dây khởi động quạt giải nhiệt