Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề cương TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.27 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------

HƯỚNG DẪN ƠN TẬP HỌC PHẦN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
HO CHI MINH IDEOLOGY
Mã học phần : POL1001

Tháng 6/2020


MỤC LỤC

Câu 1. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh.

3

Câu 2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

4

Câu 3. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

5

Câu 4. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh

6


Câu 5. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc

7

Câu 6. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

9

Câu 7. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.

9

Câu 8. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

11

Câu 9. Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh

13

Câu 10. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.

13

Câu 11. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

15

Câu 12. Giá trị và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay


17

2


Câu 1. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm sâu sắc và toàn diện về những vấn
đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Trích Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam

Khái niệm trên đã chỉ rõ nội hàm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở hình thành cũng
như ý nghĩa tư tưởng đó.
Một là, khái niệm này chỉ rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung
cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. ​Đó là một hệ thống quan điểm và sâu sắc về các vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, những vấn đề có tính quy luật, về mục tiêu xây dựng nước
Việt Nam thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Để đạt được mục tiêu đó, con đường
phát triển của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, với lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin.
Hai là, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác - Lênin
- giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng đó; đồng
thời bắt nguồn từ các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân
loại.
Ba là, khái niệm nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định tư
tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta. ​Cùng với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là
một bộ phận cấu thành làm nên tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách

mạng Việt Nam.
Câu 2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời, khơng chỉ xuất phát từ một cơ sở cụ thể mà là sự tổng hòa của
nhiều yếu tố cơ sở, từ các cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
*Cơ sở thực tiễn
Từ thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Giai đoạn này từ 1858,
Việt Nam bắt đầu rơi vào tình trạng bị đế quốc Pháp xâm lược. ​Qua các trận chiến và
từng hiệp định, hiệp ước, triều đình nhà Nguyễn từng bước trở thành tay sai cho thực dân
Pháp. ​Từ đó, làm bùng nổ lên các cuộc đấu tranh chống thực dân​. Nổi bật là các cuộc đấu
tranh phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám,...theo hướng phong
kiến, hay phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, phong trào Đông Du của Phan Bội Châu
theo hướng cách mạng tư sản,...Tuy vậy, tất cả đều bị thực dân Pháp dập tắt nhanh
chóng. Việt Nam rơi vào tình cảnh bị khủng hoảng nghiêm trọng về đường lối Cách
mạng.
Từ thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Giai đoạn phát triển của
chủ nghĩa tư bản thế giới đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang đế quốc chủ nghĩa. Đa
phần các quốc gia ở Châu Phi , Châu Á, Mỹ La-tinh kém phát triển dần trở thành thuộc địa
của các quốc gia Châu Âu. T
​ ừ đó nảy sinh mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư bản và vô
sản, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau và mâu thuẫn giữa dân tộc thuộc địa
với chủ nghĩa đế quốc. Với tình hình đó, Cách mạng Tháng Mười Nga đã bùng nổ và
chiến thắng, sự ra đời của Nhà nước Xô-Viết và Quốc tế Cộng sản đã mở ra một con
đường và mở đầu cho cách mạng theo hướng vô sản trên toàn thế giới.
3


*Cơ sở lý luận
​ rước hết xuất phát từ chủ
Xuất phát từ giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. T
nghĩa yêu nước. Sinh ra và lớn lên từ gia đình, q hương có truyền thống u nước, thương

dân, đó chính là động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước và đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh cũng đã chú ý kế thừa và phát triển tinh thần đấu tranh anh
dũng vì độc lập, tự do của Tổ quốc, yêu nước gắn liền với thương dân, đoàn kết, nhân ái,
khoan dung, sáng tạo, vì nghĩa,v.v.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. V
​ ới văn hóa
Phương Đơng, Người đã tiếp thu những tinh hoa, triết lý đúng đắn của Nho giáo, Phật học và
Lão giáo về trách nhiệm và lòng yêu thương con người với tự nhiên, lịng từ bi, vì nghĩa lớn,
rèn luyện tu dưỡng bản thân. Với văn hóa Phương Tây, người luôn tiếp thu những tư tưởng
tiến bộ, đến với khẩu hiệu : Tự do - Bình đẳng - Bác ái, với Tuyên ngôn độc lập (1776) và
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) và các nhà tư tưởng, văn học, cách mạng các
nước Mỹ, Anh, Pháp. Nga, Đức,...
Nhân tố quan trọng nhất hình thành lên tư tưởng Hồ Chí Minh là Chủ nghĩa
Mác - Lênin. T
​ ừ tiếng vang của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Hồ Chí Minh đã tiếp
xúc và đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Bằng cách thức vận dụng và phát triển một cách sáng
tạo, dựa trên cơ sở lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ
Chí Minh đã hình thành lên một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc, phù hợp với thực
tiễn của cách mạng Việt Nam. Từ đó, tư tưởng Hồ Chí Minh đã bổ sung và sáng tạo, phong
phú thêm cho chủ nghĩa Mác - Lênin.
*Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
Xuất phát từ phẩm chất Hồ Chí Minh. ​Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hồi bão
lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi lầm than và sánh vai với các nước tiên tiến trên thế giới.
Người rời xa quê hương, một mình với hai bàn tay trắng đi tìm con đường cứu nước, Người
mang trong mình bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo. Người có tầm nhìn chiến lược,
bao qt thời đại với dịng chảy chung của cách mạng thế giới. Người suốt đời tận trung với
nước, tận hiếu với dân, đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và
giải phóng con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là đúc kết tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát
​ ồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi

triển lý luận. H
thường. Người đã đến nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, chứng kiến rõ những bản
chất của từng giai cấp, tầng lớp của các hình thức chính trị trên thế giới. Từ đúc kết từ các
hoạt động thực tiễn, qua lý luận sắc bén, hiện thực hóa tư tưởng, Người đã đưa Cách mạng
Việt Nam đến con đường đúng đắn, cung cấp sự hoàn thiện về nhiều mặt cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức cho Cách mạng và sự phát triển của Việt Nam.
Câu 3. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh cơ bản có thể khái qt
thành 5 giai đoạn :
*Giai đoạn 1 : Từ trước 05/06/1911, hình thành tư tưởng u nước và có ý chí hướng
tìm con đường cứu nước mới
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc. quê
hương, gia đình để hình thành nên tư tưởng yêu nước và thúc đẩy để tìm con đường cứu
nước. Sinh ra từ mảnh đất giàu truyền thống Nghệ An,chứng kiến bao nỗi khổ của nhân dân
trong cảnh nước mất nhà tan và từ hai cụ thân sinh là Nguyễn Sinh Sắc và Hoàng Thị Loan,
đều là những người u nước, có lịng thương dân, vì nghĩa, đã hình thành lên lịng u nước,
4


thương dân trong Hồ Chí Minh thể hiện rõ trong hành động. Đặc biệt là những suy ngẫm về
Tổ quốc và thời cuộc, hiểu rõ bản chất của các đường lối đấu tranh cách mạng đã thất bại ở
Việt Nam, đã thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước vào 05/06/1911.
*Giai đoạn 2 : Thời kỳ từ 1911 - 1920, dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải
phóng dân tộc Việt Nam theo con đường Cách mạng vơ sản.
Qua q trình sống và hoạt động, lý luận ở các quốc gia trên thế giới, Người dần dần
đã hình thành nên tư tưởng theo con đường cách mạng vô sản, Trước hết, Người xác định bản
chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa. Trong
giai đoạn 1911 - 1917, Hồ Chí Minh đã đi đến nhiều nước trên thế giới, qua cuộc hành trình,
Người đã hình thành nên một nhận thức mới về giai cấp bóc lột và bị bóc lột. Từ 1917 - 1919,
Người đã tham gia Đảng Xã hội Pháp, tạo ra bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ

của nhân dân.Và qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa” của Lênin, Người đã hiểu biết sâu sắc hơn về chủ nghĩa Mác - Lênin,
Quốc tế Cộng sản, cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Cuối
năm 1920, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa
yêu nước kết hợp với lập trường cách mạng vô sản.
*Giai đoạn 3 : Từ cuối 1920 - đầu 1930, hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về
Cách mạng Việt Nam.
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt nam từng
bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ ràng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Bằng dùng ngòi bút báo chí, Hồ Chí Minh đã lên án Chủ nghĩa thực dân Pháp.
thức tỉnh lương tri nhân dân. khơi dậy lòng yêu nước của các dân tộc thuộc địa và của dân tộc
Việt Nam. Hồ Chí Minh đã đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tổng kết kinh nghiệm
các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười
Nga, Người đã đưa ra phương hướng và các vấn đề của Đảng Cộng sản với cách mạng và
nhân dân, thể hiện trong Cương lĩnh chính trị. Từ đây, đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về
đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng suốt một thời gian dài.
*Giai đoạn 4 : Đầu 1930 - đầu năm 1941, vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Do những tư tưởng giáo điều, tả khuynh trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản, Hồ
Chí Minh đã bị nhìn nhận sai lầm và bị yêu cầu Thủ tiêu chánh cương, sách lược và điều lệ
Đảng. Từ 1930 - 1941, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua giai đoạn bị thách thức nhưng trên tinh
thần giữ vững đường lối và phương pháp Cách mạng, từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng
5/1941, tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định,trở thành yếu
tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Đó là các quan điểm về đảm bảo quyền lợi của bộ phận, giai
cấp , đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thành lập các tổ chức chính trị
- xã hội khác, chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám 1945
*Giai đoạn 5 : Đầu 1941 - tháng 9/1969, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hồn
thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.

Giai đoạn này tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản đã thống nhất.
Đỉnh cao là thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa 02/09/1945. Từ năm 1946 - 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp. Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
(19/12/1946) Đảng và nhân dân ta đã ra sức quyết tâm “​thà hy sinh tất cả chứ nhất định
không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí MInh đã
5


hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, và từng bước hình thành tư tưởng về
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ 1954 - 1969, Hồ Chí Minh đã xác định và lãnh
đạo hai miền Nam - Bắc với hai nhiệm vụ khác nhau. Tất cả nhằm giành được độc lập, hịa
bình và thống nhất nước nhà. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được bổ sung hoàn thiện hệ thống
quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, qn sự,
văn hóa, đạo đức, đối ngoại,v.v… Và trước khi rời xa, Người đã để lại Di chúc, là một văn
kiện vô giá, kết tinh tư tưởng, trí tuệ, tâm hồn, đạo đức, phong cách của một lãnh tụ cách
mạng. Từ đó đến nay, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một phần trong đường lối, chính
sách, kim chỉ nam cho tư tưởng của Đảng và Nhà nước.
Câu 4. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh không những là bộ phận cấu thành tư tưởng và kim chỉ nam
hành động của Đảng Cộng sản và cách mạng Việt Nam, mà còn là những phương hướng về
lý luận và thực tiễn hành động cho những người Việt Nam u nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận. ​Góp phần
trang bị cho sinh viên, tri thức khoa học về hệ thống quan điểm sau sắc và tồn diện về cách
mạng, hình thành nên năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm, củng cố lập
trường cách mạng. Để từ đó, biết tích cực và chủ động đấu tranh phê phán quan điểm sai trái
về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Ngoài ra biết vận dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, nâng cao năng
lực tư duy và lý luận, góp phần xây dựng, góp ích cho xã hội Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.

Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm
tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lịng u nước. ​Nghiên
cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là ta đang tìm hiểu về chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng,
con người vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh cả đời cho độc lập,
hòa bình của dân tộc và thế giới. Để từ đó, rút ra những bài học, học tập từ Người. Thực hành
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, yêu điều thiện, tránh cái xấu, nâng cao bản lĩnh
chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm của công dân với Tổ quốc và dân tộc. Nguyện :
Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công
tác. ​Qua học tập và nghiên cứu tư tưởng của Người, ta có điều kiện để vận dụng tốt hơn
những kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, học tập và việc xây dựng phương pháp học tập, tu
dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể, từ phong cách diễn đạt, làm việc, ứng xử, sinh
hoạt,v.v. Tư tưởng Hồ Chí minh có tác dụng góp phần xây dựng giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục
hình thành và hoàn thiện nhân cách, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trở nên ngày càng đàng
hoàng, to đẹp hơn.
Câu 5. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Trước sự khủng hoảng về đường lối và phương pháp cách mạng của Việt Nam cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã có lời giải đáp và dẫn dắt cách mạng Việt Nam
đi đến thành công:
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản. ​Sự thất bại của các phong trào cách mạng theo hướng phong kiến như Cách
mạng Yên Thế của Hoàng Hoa Thám,...hay theo hướng tư bản chủ nghĩa như Phong trào
Đông Du của Phan Bội Châu, Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Phong trào Duy
Tân của Phan Châu Trinh,... đã khẳng định một điều rằng cách mạng Việt Nam không thể đi
6


theo con đường phong kiến cũ hay tư sản chủ nghĩa và Hồ Chí Minh đã cho rằng con đường
đó là những cuộc cách mạng chưa đến nơi. Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng
lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh. Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất

những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh đã khẳng
định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng
vơ sản. Theo Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải
phóng dân tộc là trước hết, trên hết. Và độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Những
điều đó đã được khẳng định trong Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Hồ Chí
Minh.
Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. ​Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp cơng
nhân hồnh thành sứ mệnh giải phóng, và Đảng đó phải là chính đảng từ cơng nhân, tập hợp
quần chúng, thuyết phục, giác ngộ, đưa quần chúng ra đấu tranh. Sự tiếp thu tư tưởng của
Chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện trong tác phẩm Đường Kách Mệnh (1927) của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh khẳng định, Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động Việt Nam, cho nên đó cịn là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng. Kế thừa những tư tưởng của các nhà lý luận
Mác - Lênin kinh điển rằng : cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân ; quần chúng
nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, Hồ Chí Minh quan niệm : ​“cách mạng là việc chung
của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”, phải tập hợp và đồn kết tồn dân thì
cách mạng mới thành công. Qua Sách lược vắn tắt hay Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến,...
Hồ Chí Minh ln xác định quần chúng nhân là lực lượng cách mạng mà xác định rõ là liên
minh công - nông làm nền tảng.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. ​Đại hội VI Quốc tế Cộng sản đã có những đánh
giá chưa chuẩn xác về tiềm lực và sức mạnh của cách mạng thuộc địa và cho rằng, cách mạng
thuộc địa chỉ có thể thắng lợi khi cách mạng ở các chính quốc thành cơng, Qn triệt tư tưởng
của Lênin, ngay từ sớm, trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã đưa ra, coi cách mạng vô sản ở
thuộc địa và các nước chính quốc là khăng khít, tác động qua lại, bình đẳng, khơng lệ thuộc,
phụ thuộc nhau, vì vậy ở các nước thuộc địa khơng những khơng chỉ thắng lợi cách mạng mà
cịn có thể giành thắng lợi trước các chính quốc. Với thực tiễn thắng lợi 1945, đã chứng minh
luận điểm của Hồ Chí Minh là chuẩn xác, độc đáo, sáng tạo, mang giá trị lý luận và thực tiễn

to lớn.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng. Con đường đi đến cách mạng thành công là bạo lực cách mạng. Tiếp thu các
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh đã vận
dụng những nguyên lý để phù hợp với cách mạng Việt Nam. Dùng bạo lực cách mạng để
chống lại bạo lực phản cách mạng. Về hình thức bạo lực cách mạng, Hồ Chí Minh chỉ ra rằng
bạo lực ở đây diễn ra theo hai hình thức đấu tranh là đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang,
dựa vào hoàn cảnh thực tế mà lựa chọn hình thức cho phù hợp.

7


Câu 6. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội
từ cũ thành mới - một xã hội hồn tồn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
Trước hết là ​tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ. Về tinh chất thì
đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn và gian khổ. ​Thời
kỳ dân tộc ta phải thay đổi triệt để những nếp sống, suy nghĩ, thói quen, thành kiến đã kéo dài
hàng nghìn năm, xóa bỏ giai cấp bóc lột, biến nước dốt nát, khổ cực thành một nước văn hóa
cao và đời sống hạnh phúc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đặc điểm lớn nhất của thời
kỳ quá độ ở Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội,
không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
trải trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, đó là đấu tranh cải tạo, xóa
bỏ tàn tích chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Từ đó, Hồ Chí Minh đã khái quát lên những ​Nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong thời kỳ quá độ.
Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin. C

​ hủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và
bóc lột, là khoa học về sự thắng lợi chủ nghĩa xã hội. Do đó, phải vận dụng, cụ thể hóa chủ
nghĩa Mác - Lênin cho phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc. ​Tự do cho đồng bào, độc lập cho Tổ quốc
là mục đích của Hồ Chí Minh. Và đó cũng là mục đích trước hết của mỗi dân tộc, còn là điều
kiện tiên quyết để thực hiện đi lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo sự trường tồn và vững chắc với
ý nghĩa chân chính của nó.
Thứ ba, phải đồn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em. ​Xác định Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng Thế giới. Hồ Chí Minh quan niệm “​sự đồn
kết giữa lực lượng các nước xã hội chủ nghĩa và sự đoàn kết nhất trí giữa các Đảng Cộng
sản và cơng nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất”. Phải học tập và đồn kết
từ các nước đó. Tuy vậy, khơng thể giống các nước đó vì tùy theo phong tục, lịch sử, địa lý
,... ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống. ​Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được
thành quả cách mạng thì khi xây dựng phải đi đơi với chống lại các hình thức của các thế lực
cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng. Người căn dặn : “​Đối với kẻ địch phải luôn
tỉnh táo, giữ vững lập trường, quyết khơng vì hồn cảnh mà mất cảnh giác. Phải luôn sẵn
sàng đập tan mọi âm mưu độc ác của kẻ địch, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo
vệ lao động hịa bình của nhân dân”.​ Và đối với tàn dư xã hội cũ, cũng phải có sự cải biến,
xóa bỏ những “bệnh” - cản trở sự phát triển của cách mạng.
Câu 7. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh là người sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam mang tính tất yếu và là vai trò lãnh đạo trong
cách mạng. Bên cạnh đó, việc rèn luyện đạo đức, sự trong sạch vững mạnh của Đảng cũng là
đối tượng chính trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tính tất yếu và vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ​đã được Hồ Chí
Minh khẳng định trong Đường Kách mệnh (1927) : ​“Cách mệnh trước hết phải có ‘đảng
cách mệnh’ để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người
8



cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Khẳng định này phù hợp với học thuyết Mác - Lênin,
Đảng ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của xã hội Việt Nam. Đảng đã
được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Do có tính tất yếu và vai trị lãnh đạo, nên Đảng phải trong sạch và vững mạnh.
Thứ nhất, Đảng là đạo đức, là văn minh. H
​ ồ Chí Minh coi đạo đức cách mạng là
gốc, là nền tảng của người cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện :
(1) Mục đích hoạt động là đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
(2) Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều
phải nhằm mục đích vì dân tộc, bảo đảm quyền lợi cho nhân dân.
(3) Thể hiện ở đội ngũ Đảng viên, luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng và ra sức
rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước. Người đã từng nói
: “​Đảng phải sẵn sàng vui vẻ làm trâu ngựa, làm tôi tớ trung thành của nhân
dân”.
Và Đảng văn minh thể hiện ở chỗ :
(1) Đảng là tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
(2) Sự ra đời của Đảng là sự tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh của
dân tộc và nhân loại.
(3) Ln tích cực phịng và chống các tiêu cực trong Đảng, làm cho Đảng luôn
trong sạch và vững mạnh, làm trịn sứ mệnh dân tộc gia phó
(4) Trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng thể hiện hoạt động không phải
tổ chức trên dân tộc.
(5) Đội ngũ đảng viên luôn là tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống
hằng ngày, từ những đảng viên đảm nhiệm chức vụ quan trọng đến không giữ
chức vụ.

(6) Đảng văn minh là Đảng có mối quan hệ trong sáng, hoạt động vì lợi ích dân
tộc và vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển thế giới.
Đạo đức và văn minh là nhân tố quyết định sự tồn vong và phát triển của Đảng. Từ
đó, Hồ Chí Minh đã cảnh báo : “ ​Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hơm qua là
vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu
mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.
Thứ hai, về những vấn đề nguyên tắc và hoạt động của Đảng. ​Theo Hồ Chí Minh,
Đảng phải có những nguyên tắc chung và cách thức hoạt động như sau :
(1) Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động.
(2) Hoạt động của Đảng phải tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ
(3) Trong quá trình hoạt động phải cố gắng phê bình và tự phê bình
(4) Phải nhấn mạnh kỷ luật nghiêm minh, tự giác
(5) Phải thường xuyên tự chỉnh đốn
(6) Phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong Đảng
(7) Trên tất cả, Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
(8) Trên tinh thần hợp tác, hữu nghị, Đảng phải có sự đồn kết quốc tế
Thứ ba, vai trị con người quan trọng nhất, và đó là xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên trong sạch, vững
mạnh, vừa có tài vừa có đức. Người đề cập đến những vấn đề :
9


(1) Phải luôn tuyệt đối trung thành với Đảng : “​Khi cần đến tính mệnh của mình
cũng phải vui lịng hy sinh cho Đảng”
(2) Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan
điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
(3) Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện,trau dồi đạo đức cách mạng
(4) Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
(5) Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo “​thắng không kiêu bại

không nản”
(6) Phải là những người ln ln phịng và chống các tiêu cực “​mỗi kẻ địch bên
trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngồi. Địch bên ngồi khơng
đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra”.
Theo Người, công tác cán bộ là công tác có sự quan trọng đặc biệt. Cần phải chú
trọng khâu đánh giá, bổ nhiệm và quản lý cán bộ thật chuẩn xác, chống các hình thức tự diễn
biến, tự chuyển hóa.
Câu 8. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Hồ Chí Minh ln đề cao vấn đề đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc.
​ ại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
Về vai trị, Người cho rằng đ
quyết định thành cơng của cách mạng. N
​ gười nói rõ “​Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào
dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập. tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng
đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn”. Đại đồn kết dân tộc khơng phải thì sách lược hay thủ
đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của Cách mạng Việt Nam, là nhân tố quyết
định sự thành bại cách mạng. Từ thực tiễn xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, Hồ Chí Minh
đã khái qt thành nhiều luận điểm mang tính chân lý và đưa đến kết luận:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
Từ vai trị trên, Người đã đưa ra rằng ​đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của cách mạng Việt Nam. H
​ ồ Chí Minh cho rằng, Đảng là lực lượng lãnh đạo nên
tất yếu nhiệm vụ tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải
được quán triệt trên mọi lĩnh vực. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam
3/3/1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “​Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong
tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”. ​Và hơn nữa, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân, do và vì quần chúng, cho nên đại đồn kết là yêu cầu khách
quan tất yếu của sự nghiệp cách mạng để đem đến thắng lợi.
Hồ Chí Minh cũng xác định lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc, về chủ thể và

nền tảng. ​Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả
những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, tầng lớp, nghề nghiệp, giới tính, tơn
giáo, đảng phái,v.v..khác nhau, ​“ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và
​ ồ Chí Minh chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối
phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. H
đại đồn kết dân tộc phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa các mối
quan hệ giữa các giai cấp, khơng bỏ sót một lực lượng nào miễn là họ trung thành và sẵn sàng
phục vụ Tổ quốc.
​ ền tảng của khối đại đoàn kết là
Từ chủ thể đó, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra ln n
cơng nhân, nơng dân và trí thức. “
​ Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó là nền, gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã
có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác”. ​Lực lượng ấy càng
10


được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết tồn dân tộc càng có thể được mở rộng, khi ấy
khơng có thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc. Và yếu tố lãnh đạo cũng
cần phải đoàn kết, chú trọng tới yếu tố “hạt nhân” là đoàn kết trong Đảng. Đảng đoàn kết,
dân tộc đồn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng và nhân dân đã tạo nên sức mạnh Việt
Nam, vượt qua khó khăn, đi tới thắng lợi.
Xây dựng khối đại đồn kết dân tộc cũng cần có những điều kiện.
​ hải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Một là, p
Truyền thống là cội nguồn sức mạnh của nhân dân để chiến đấu, nó đã được củng cố và phát
triển trong suốt tiến trình lịch sử dân tộc.
​ hải có lịng khoan dung, độ lượng với con người. ​Theo Hồ Chí Minh,
Thứ hai, p

trong mỗi các nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu - khuyết điểm, vì lợi ích chung
nên phải có lịng khoan dung độ lượng, có như vậy mới tập hợp được rộng rãi mọi lực lượng:
“​Năm ngón tay cũng có ngón vắn, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay.
Trong mấy triệu người cũng có thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi
của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại lộ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu
Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta
phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đồn kết, có đại đồn kết thì
tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Ba là, ​phải có niềm tin vào nhân dân. V
​ ới Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào
dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. “​Nước lấy dân làm
gốc” “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân” “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Vì vậy muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc, phải có niềm tin vào nhân dân.
Hình thức tổ chức của khối đại đồn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp
mọi người dân nước Việt, cả trong và ngoài nước. Tùy theo từng thời kỳ và nhiệm vụ cách
mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất dần phát triển với khai sinh là Hội Phản đế đồng
minh(1930) và đến nay là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận này phải tuân thủ các nguyên
tắc xây dựng và hoạt động.
Một là, p
​ hải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. S
​ ở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng
“vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đơng hơn hết,
mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ
hơn của mọi tầng lớp khác”.K
​ hông những vậy, cũng phải chú trọng đến các vai trò của giai
cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thành viên, vừa là lực
lượng lãnh đạo. Đảng lãnh đạo Mặt trận hồn thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, kết hợp với chủ nghĩa xã hội bằng cách đưa ra đường lối

và phương pháp cách mạng phù hợp.
​ hải xuất phát từ mục tiêu vì nước vì dân. Mục đích của Mặt trận được
Thứ hai, p
Hồ Chí Minh xác định cụ thể trong từng giai đoạn, từng mục đích sao cho tập hợp được lực
lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết cao nhất, nhưng đều mang mục đích duy nhất là phục vụ
nhân dân.
Thứ ba, ​phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. ​Mặt trận dân tộc
thống nhất là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của các dân tộc, bao gồm nhiều tầng lớp.
Cho nên mọi hoạt động của Mặt trận phải được đưa ra để tất cả thành viên cùng bàn bạc công
khai, đi đến nhất trí, đảm bảo cho lợi ích riêng mà khơng ảnh hưởng lớn, thiệt hại lớn cho các
lợi ích riêng.

11


Bốn là, ​phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ. ​“Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những
cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì
nước, vì dân” ​để tạo nên sự đồn kết gắn bó, chặt chẽ lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại
đoàn kết trong Mặt trận.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, ​phải làm tốt công tác vận động quần chúng (công tác dân vận). V
​ ận động
quần chúng để thu hút quần chúng là để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển kinh tế
- xã hội văn hóa. Người dặn: “
​ cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích cho họ hiểu rằng:
những việc đó là vì ích lợi của họ mà phải làm”. ​Dân vận luôn phải phù hợp với tâm tư,
nguyện vọng, đồng thời phải từ thực tế trình độ dân trí và văn hóa của nhân dân.
Hai là, ​thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng quần
chúng. ​Để tập hợp quần chúng một cách hiệu quả, cần phải tổ chức đoàn thể, tổ chức quần

chúng với từng giai cấp, dân tộc, tơn giáo, lứa tuổi, giới tính,.... các đồn thể ra đời dưới sự
lãnh đạo của Đảng có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp tầng lớp
nhân dân tham gia cách mạng.
Thứ ba, ​các đoàn thể tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt
trận thống nhất. ​Các đoàn thể, tổ chức quần chúng khi đã được thành lập cần phải có liên hệ
mật thiết với nhau, đoàn kết thống nhất trên một cơ quan chính đó là Mặt trận dân tộc thống
nhất. Như vậy thể hiện tinh thần và chiến lược lâu dài: ​“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
/Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”.
Câu 9. Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh
Tháng 8-1943, khi cịn ở nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan
niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa. Người viết: ​“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn”.
Khái niệm trên dựa trên bốn cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa của Hồ Chí Minh: 1)
Tiếp cận theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người; 2) Tiếp cận
theo nghĩa hẹp, là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng; 3) Tiếp cận theo
nghĩa hợp hơn là bàn đến các trường học, số người đi học, xóa nạn mù chữ, biết đọc, biết viết
(thường xuất hiện trong các bài nói với đồng bào miền núi); 4) Tiếp cận theo “phương thức
sử dụng cơng cụ sinh hoạt”.
Đây là khái niệm văn hóa xuất hiện trong một bối cảnh đặc biệt. Đây là quan niệm
văn hóa duy nhất theo nghĩa rộng khi cả nước đang tiến hành cơng cuộc giải phóng dân tộc,
khi UNESCO chưa thành lập. Từ sau cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh có bàn đến văn
hóa nhưng thường chỉ nói theo nghĩa hẹp.
Câu 10. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.
Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, lãnh tụ cách mạng thế giới bàn nhiều
về vấn đề đạo đức và giáo dục, thực hành đạo đức.

Bàn về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng.

12


Người cho rằng đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách
mạng. H
​ ồ Chí Minh ln coi đạo đức như ngọn nguồn của sơng suối, cội nguồn sức mạnh.
Từ đó, người cũng hệ thống và viết lên tác phẩm “Đạo đức cách mạng” (1958). Người dặn:
“Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức”. Đạo đức trở thành một nhân tố
quyết định sự thành bài của mọi công việc, phẩm chất mỗi con người. Tư tưởng này của Hồ
Chí Minh đã được thể hiện qua nhiều lời nói, bài viết của Người, nhấn mạnh : “mỗi Đảng
viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng”. Người đưa ra mối tương quan
giữa đức và tài. Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con người. Nếu đạo đức
là tiêu chuẩn cho mục đích hành động thì tài phải là phương tiện thực hiện mục đích đó. Vì
vậy, con người cần có cả đức và tài, nếu thiếu tài thì làm việc gì cũng khó, nhưng thiếu đạo
đức thì vơ dụng, thậm chí có hại. Người cũng luôn chú trọng đến giáo dục và thực hành đạo
đức, chỉnh đốn đạo đức trong Đảng, đạo đức trong mỗi người trong xã hội và hơn cả là giáo
dục toàn diện đạo đức cho học sinh, sinh viên cả về “Đức, Trí, Thể, Mỹ” với đức là gốc, đức
là hàng đầu.
​ ồ Chí Minh
Đạo đức cũng là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. H
cho rằng, sức hấp dẫn chủ nghĩa xã hội chưa phải là từ mức vật chất dồi dào, tư tưởng tự do,
giải phóng mà trước hết là từ những giá trị đạo đức cao đẹp. Với mơ hình chủ nghĩa xã hội,
đó là mơ hình chính trị có Nhà nước là của tất cả những người lao động, vì vậy mọi người
đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, ai cũng phải thấm nhuần sâu sắc tư tưởng “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”. Đó là giá trị tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng vô sản, chủ
nghĩa Cộng sản.
Về chuẩn mực đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh đưa ra những quan điểm như
thước đo.

Một là, ​trung với nước, hiếu với dân. ​Đây là phẩm chất quan trọng nhất, chi phối
mọi phẩm chất khác. Trung với nước nghĩa là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước. Và Hồ Chí Minh đặt vấn đề : “​Bao nhiêu lợi ích đều vì dân,...bao nhiêu quyền hạn đều
của dân, nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở dân” ​đây là quan niệm hoàn toàn mới,
làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh vượt xa lên phía trước. “Phải ln ln nâng cao chí khí cách
mạng, “trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt
qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
Đạo đức luôn phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. ​Đó là nội
dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày
của mỗi người. Cần là chăm chỉ, siêng năng; Kiệm là tiết kiệm, khơng hoang phí, khơng xa
xỉ; Liêm là thanh liêm, trong sạch, khơng tham lam; Chính là khơng tà, là thẳng thắn, đứng
đắn; Chí cơng vơ tư là phải hồn tồn vì lợi ích chung, khơng tư lợi, cơng bằng, cơng tâm,
ln đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên hàng đầu.
Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh cũng phải có tình u thương con người,
sống có tình có nghĩa. N
​ ối tiếp truyền thống nhân nghĩa dân tộc, chủ nghĩa nhân đạo cộng
sản, Hồ Chí Minh có một khát vọng ​“làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. ​Từ
Người, ta thấy đó là tình yêu thương đồng bào, một lối sống tình nghĩa. Người quan niệm
người cách mạng là người sống tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng.
Trước hết là sự hy sinh, chấp nhận gian khổ, mất mát để đem lại độc lập, tự do dân tộc. Sự
đồng cảm với các số phận nghèo khổ, những người bị áp bức, bóc lột.
Ngồi đạo đức về lợi ích của dân tộc, người cách mạng cần có một phẩm chất
tinh thần quốc tế trong sáng. ​Điều này bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm
vào mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi giới hạn quốc gia dân tộc.
13


“Quan sơn muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em !”

Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường nhưng luôn ln kêu gọi phải
tăng cường đồn kết và hợp tác quốc tế, đồng thời phải ra sức ủng hộ và giúp đỡ đối với các
cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Xây dựng đạo đức cách mạng cũng là vấn đề Hồ Chí Minh ln chú trọng.
Nói ln đi đơi với làm, nêu gương về đạo đức. Nói đi đơi với làm là truyền thống
đạo đức của dân tộc, đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng nền
đạo đức mới, là sự thống nhất lý luận và thực tiễn, nền tảng triết lý sống hết sức bình dị và
sâu sắc của Hồ Chí Minh. Người là tấm gương trong sáng tuyệt vời về nói đi đơi với làm, và
tư tưởng này là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Nêu gương đạo đức
cũng là một yếu tố đạo đức được Người chú trọng. Người từng viết: ​“Nói chung thì các dân
tộc phương Đơng đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống còn giá trị hơn một
trăm bài diễn văn tuyên truyền”. N
​ êu gương, không chỉ một phương thức để giáo dục đạo
đức cho quần chúng mà còn là một phương pháp để tự giáo dục bản thân.
Xây dựng đạo đức cách mạng là xây đi đôi với chống. ​Xây tức là xây dựng các giá
trị, các chuẩn mực đạo đức mới đúng đắn và tiến bộ; chống là chống các biểu hiện, các hành
vi vơ đạo đức, suy thối đạo đức. Hồ Chí Minh đưa ra “Khơng có ai cái gì cũng tốt, cái gì
cũng hay”,​ vì vậy ln phải cố gắng xây, chống để xây, lấy xây làm chính. Đó là ​“đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân không phải là “giày xéo lên lợi ích cá nhân”.
Theo Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, ấy là ​tu
dưỡng đạo đức suốt đời. ​“Chính tâm tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ
gian khổ, vì đó là một cuộc cách mạng trong bản thân mỗi con người”.
Từ thực tiễn, Hồ Chí Minh tổng kết sâu sắc về đạo đức và giáo dục, thực hành đạo
đức. Chính bản thân Người cũng là một tấm gương đạo đức tuyệt vời, dẫn đường cho các cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đi đến hoàn thành sự nghiệp cách mạng.
Câu 11. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
Nhà nước Việt Nam mang tính dân chủ và tính pháp quyền.
Trước hết về tính dân chủ
Về bản chất giai cấp của Nhà nước. ​Nhà nước nào cũng mang tính giai cấp: Khơng

có một Nhà nước nào lại đứng ngoài giai cấp, đứng trên giai cấp, khơng có Nhà nước phi giai
cấp. Nhà nước bao giờ cũng là công cụ thống trị của một giai cấp và nhằm bảo vệ lợi ích của
một giai cấp nhất định. Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân: ​"Nhà
nước ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công - nông, do giai cấp
công nhân lãnh đạo". ​Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước kiểu mới được thể hiện trên
các mặt chủ yếu sau đây: Nhà nước luôn luôn được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng
Cộng sản; Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng chủ nghĩa xã
hội trong sự phát triển đất nước; Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp cơng nhân thống nhất với tính nhân dân
và tính dân tộc. Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của
nhiều thế hệ dân tộc. Nhà nước ngày từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì nhất quán
mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi dân tộc làm nền tảng. Trong thực tế, Nhà
nước mới của Việt Nam đã và đang đảm đương nhiệm vụ mà cả dân tộc giao phó là tổ chức
nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập dân tộc, tự do của Tổ quốc,
xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần
tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
14


Về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước của dân là Nhà nước trong đó dân
là chủ; dân là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất
của đất nước. Nước ta là nước dân chủ; bao nhiêu quyền hạn là của dân; quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân. Trong Nhà nước ta, dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền,
cán bộ cơng chức nhà nước chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao quyền để gánh
vác, giải quyết những công việc chung của đất nước. Cán bộ, công chức nhà nước là "đầy tớ",
"công bộc" của dân, phải gần dân, sát dân, hiểu dân, thương dân, tin dân và biết sử dụng sức
mạnh của dân.
Nhà nước do dân: dân làm chủ nhà nước. Quyền làm chủ Nhà nước của dân rất rộng,
trước hết thể hiện ở chỗ: Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ Trung ương

đến địa phương. Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi
miễn theo ba mức độ từ thấp đến cao: bãi miễn đại biểu; bãi miễn các cơ quan nhà nước; bãi
miên nội các Chính phủ nếu các đại biểu đó, các cơ quan nhà nước và nội các Chính phủ
khơng cịn phù hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân. Nhân dân cịn có quyền
kiểm tra, kiểm sốt, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước do mình cử ra…
Nhà nước do dân, nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người,
sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Nhà nước do dân còn bao hàm việc
nhân dân có quyền tham gia vào cơng việc quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm sốt,
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra.
Nhà nước vì dân, là Nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân. Điều
này được Người giải thích rõ trên các phương diện: Nhà nước phục vụ nhân dân, nghĩa là
Nhà nước đó được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu duy nhất: không ngừng cải thiện
và nâng cao đời sống của nhân dân đúng với phương châm: "​Việc gì có lợi cho dân phải hết
sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh"​ . Nhà nước biết chăm lo mọi mặt đời sống
của nhân dân, trước hết là thoả mãn các nhu cầu thiết yếu nhất: làm cho dân có ăn; làm cho
dân có mặc; làm cho dân có chỗ ở; làm cho dân được học hành; làm cho dân có điều kiện
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Nhà nước chăm lo cho dân không phải làm thay dân mà
là hướng dẫn dân tự chăm lo đời sống của chính mình.
Nhà nước phải biết kết hợp, điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các giai cấp,
tầng lớp xã hội, các bộ phận dân cư để luôn được mọi người dân ủng hộ, xây dựng. Đồng thời
với hướng dẫn dân, Nhà nước phải cịn biết kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
lợi ích của Trung ương và lợi ích của địa phương, lợi ích của các ban, ngành, các chủ thể xã
hội làm sao để bất kỳ ai cũng thấy được Nhà nước là người đại diện cho lợi ích chân chính,
hợp pháp của họ. Nhà nước phải thực sự liêm khiết, trong sạch, tránh quan liêu, tham nhũng,
đặc quyền, đặc lợi, phải biết loại hết tất cả "​các ông quan cách mạng" ra khỏi bộ máy nhà
nước.
Nhà nước ta cũng thể hiện tính pháp quyền.
Nhà nước Việt Nam là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp. H
​ ồ Chí Minh ln chú
trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam. Người đã sớm thấy rõ tầm

quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị - xã hội. Điều đó, Người thể
hiện từ những văn bản yêu cầu đấu tranh cho dân tộc trước khi thành lập Nhà nước. Sau này,
khi đã trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt nam mới, Người càng quan tâm hơn tới việc
đảm bảo cho Nhà nước tổ chức và vận hành đúng pháp luật. Ngày 3/9/1945, sau khi đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, Người đã đề xuất ​“Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tơi đề nghị
Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thơng đầu phiếu”.
Từ đó, Quốc hội khóa I nước Việt Nam ra đời, thiết lập hiến pháp, pháp luật, đảm bảo cho
tính hợp pháp, hợp hiến của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước thượng tôn pháp luật. ​Chú trọng công tác lập
pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp
luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. Pháp luật là công cụ quyền
15


lực của nhân dân, Người nói : “​làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng
​ ồ Chí Minh ln nêu cao tính nghiêm minh
quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”. H
pháp luật, ln khuyến khích nhân dân phê bình giám sát cơng việc của Nhà nước, giám sát
quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các
ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành
hành pháp và tư pháp.
Tính pháp quyền của Nhà nước là pháp quyền nhân nghĩa. ​Pháp quyền nhân
nghĩa tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính
nhân văn, khuyến thiện. Đó là sự ghi nhận, bảo đảm quyền con người, khách quan và công
bằng, tuyệt đối không đối xử với con người một cách dã man. Lấy cái cốt lõi là giáo dục, cảm
hóa, thức tỉnh để khuyến thiện, bảo vệ cái đúng. Ngày cả đối với những kẻ phản quốc, Hồ
Chí Minh tuyên bố rõ : “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tùy
theo thái độ họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ khơng có ai bị tàn sát”.
Thể hiện là Nhà nước của dân, do dân, vì dân cịn ở sự giữ Nhà nước trong sạch

và vững mạnh.
Để đảm bảo cho các tính chất và hoạt động của Nhà nước, Hồ Chí Minh rất chú trọng
vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước. K
​ iểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu, để đảm bảo
mọi quyền lực thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Người chỉ rõ: ​“dân ghét các ông
chủ tịch, các ơng Ủy viên vì các tật ngơng nghênh, cậy thế, cậy quyền. Những ông này không
hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay
lạm dụng.” ​Vì thế, đối với Nhà nước, là công bộc của nhân dân, “mọi công tác phải dựa hẳn
vào quần chúng, hoan nghênh quần chúng đơn đốc và kiểm tra”.
Trong q trình xây dựng và lãnh đạo Nhà nước, Hồ Chí Minh thường nói đến những
tiêu cực và phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước: đ​ ặc quyền đặc lợi, tham ơ lãng phí,
quan liêu, tư túng chia rẽ, kiêu ngạo,... những “bệnh” này sẽ gây mất đi sự trong sạch, vững
mạnh của Nhà nước, từ đó phải có biện pháp ngăn chặn, trừng trị, chống các tiêu cực trong
Nhà nước. Đó là phải nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi,
pháp huy quyền làm chủ của nhân dân; pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải
nghiêm minh, phải thường xuyên kiểm tra, phê bình và tự phê bình, cơng minh và khách
quan; Xử lý đúng người đúng tội, không bao che, phải nghiêm khắc, công tâm; Cán bộ phải
làm gương, phải đi trước, chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn; Phải huy động
sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống tiêu cực con người, trong xã hội và
bộ máy Nhà nước.
Câu 12. Giá trị và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
*Về giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đới với cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa các mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi
và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta. H
​ ồ Chí Minh đã tìm thấy con
đường cứu nước cứu dân, sáng lập và lãnh đạo, rèn luyện Đảng ta thành một đảng cách mạng
chân chính tồn tâm tồn ý, phục vụ nhân dân, đưa nước Việt Nam ta trở thành một quốc gia
độc lập, tự do Tổ quốc. Tư tưởng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ đầu dẫn
đường cho cách mạng Việt Nam đi đến những thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ

thống mở đầy sức sống được Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục vận dụng sáng tạo, bổ sung,
phát triển trong sự nghiệp đổi mới hiện nay và tương lai.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt
Nam. ​Trong suốt các chặng đường cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh là ánh sáng soi đường,
là kim chỉ nam định hướng hành động cho Đảng ta và nhân dân ta. Khi nào xa rời hay làm sai
16


tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng Việt nam bị tổn thất hay thất bại. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối cách mạng đúng
đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng,toàn dân, toàn quân đi đến thắng lợi. Tư tưởng
Hồ Chí Minh là bất diệt, trường tồn với sự phát triển của dân tộc Việt Nam
Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội. ​Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc bao gồm một hệ thống các luận điểm giải quyết một cách đúng đắn, sáng tạo vấn đề
dân tộc và thuộc địa, dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, về cách mạng
giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp và giải phóng con người, góp phần bổ sung,
phát triển kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tạo động lực để thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc,
dân chủ, hịa bình, hợp tác, phát triển trên thế giới. ​Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu
tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường
cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, hịa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội. Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong với các nước tư bản và
phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì hịa bình, hợp tác, phát triển. Trong lịng nhân dân
thế giới, Hồ Chí Minh là bất diệt, là tấm gương cao đẹp với những giá trị về tư tưởng, lương
tri và phẩm giá làm người.
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
a. Vận dụng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp cách mạng

Đó là phải kiên định theo mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã
xác định. M
​ ục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Thứ hai, p
​ hải phát huy
sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa. ​Là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã
hội xã hội chủ nghĩa; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là dân chủ
phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhân dân
tham gia vào tất cả các quá trình liên quan đến lợi ích nhân dân theo phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và luôn trên nền tảng hiến pháp và pháp luật, nâng cao đạo
đức, trách nhiệm xã hội của quần chúng nhân dân. Thứ ba, ​là củng cố, kiện toàn, phát huy
sức mạnh và hiệu quả hoạt động của tồn bộ hệ thống chính trị. Theo tính chất nhất
nguyên về chính trị, tổ chức và tư tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam và các tổ chức có chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng gắn bó và thống nhất với
nhau. Từ đó, cần củng cố, kiện tồn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động để nền dân
​ ấu
chủ được thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ. Cuối cùng, phải đ
tranh chống những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. ​Đây là vấn đề gây tổn thất khôn lường đối với
vận mệnh của đất nước, của chế độ và của Đảng. Vì vậy, cần phải tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ là những hành động cụ thể để Đảng tiếp tục thực
hiện tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp cách mạng, xây dựng nền độc lập và Tổ quốc trên
con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
b. Vận dụng vào công tác xây dựng Đảng và xây dựng Nhà nước.

17


Trước hết, phải xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh. ​Phải đề ra đường
lối chủ trương đúng đắn, tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương đó. Và trên hết, phải

chú trọng hơn nữa cơng tác chỉnh đốn Đảng, phòng chống các tiêu cực, biểu hiện suy thối ở
các cán bộ, Đảng viên. Ln qn triệt tinh thần, hoạt động dựa trên mục tiêu của Đảng là
phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc.
Xây dựng Nhà nước, ​nhất thiết phải có một Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh.
Phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng và bảo đảm, bảo vệ quyền và nghĩa vụ
của nhân dân. Có sự phân cơng, phối hợp nhuần nhuyễn, hợp lý về công việc giữa các tổ
chức và cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước. Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức trong sạch, cơng chính liêm minh, sẵn sàng phục vụ lợi ích của nhân dân. Và ln
đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thơng qua các đường lối, chính
sách, tiến tới xây dựng Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
c.Vận dụng về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Đó là ​sự qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn
kết quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng. ​Phải khơi dậy và phát huy
cao nhất sức mạnh dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời cũng mở rộng, liên kết, thắt
chặt đoàn kết quốc tế dựa trên tinh thần “là bạn và đối tác tin cậy” với các vùng lãnh thổ,
quốc gia khác trên thế giới.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. ​Thực tiễn cách mạng đã chứng minh sức sống của tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, từ đó đã làm lên chiến thắng vang dội cho cách mạng
Việt Nam. Trước hết, cần đẩy mạnh tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng; Giải quyết các quan hệ lợi ích giữa các thành viên, tăng cường mối quan hệ mật
thiết với nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ
khối đại đồn kết dân tộc.
Đại đồn kết dân tộc phải ln kết hợp với đồn kết quốc tế. ​Ln phải coi cách
mạng Việt Nam là một phần của cách mạng thế giới, tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các phong trào
cách mạng, xu hướng và trào lưu tiến bộ của thời đại vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Làm rõ mục tiêu đoàn kết thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội
công bằng văn minh. Mở cửa, hội nhập quốc tế, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự
cường, kết hợp sức mạnh dân tộc. Và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân

cho toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế.
d. Vận dụng xây dựng văn hóa, con người Việt Nam
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người, ​đó là xây dựng và phát triển văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, và con người là chủ thể của văn hóa, vì vậy luôn
cần phát huy và trọng dụng nhân tố con người với tư cách là trung tâm của chiến lược phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện về văn hóa phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam,
giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống q báu của dân tộc, nhưng đảm bảo sự tiến bộ, phát
triển, thúc đẩy kinh, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước với thời đại.
Về xây dựng đạo đức cách mạng, p​ hải coi Hồ Chí Minh là tấm gương sáng, là hiện
thân của nền đạo đức cách mạng Việt Nam, mãi mãi là ngọn đèn pha chiếu rọi con đường rèn
luyện, phấn đấu để trở nên “tốt” hơn, đạt đến “chân thiện mỹ” của con người Việt Nam ngày
18


nay và mai sau. Học tập đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh là phải trung với nước, hiếu với
dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng. Học tập đạo đức cách mạng Hồ CHí Minh
là phải tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, đức khiêm
tốn, trung thực. Phải có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và
hết lịng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con
người. Và học tập đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, cịn là học tập và làm theo tấm gương về
ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được
mục đích cuộc sống.

19


MỘT SỐ ĐỀ CÁC NĂM TRƯỚC
1. Kỳ I, Năm 2018 - 2019
Câu 1: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc để chứng minh rằng

Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể ở nước ta (6.0
điểm)
Câu 2: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” (4.0 điểm)
2. Kỳ II, Năm 2017 - 2018
Câu 1​: Hãy phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc (6.0 điểm)
Câu 2​: Anh chị hãy phân tích câu nói sau của Hồ Chí Minh: “​pháp luật phải thẳng tay trừng trị
những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì”. (4.0 điểm)
3. Kỳ I, Năm 2017 -2018
Câu 1​: Hãy trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh (6.0
điểm)
Câu 2: C
​ hủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước”.
Anh/chị hiểu câu nói đó như thế nào? Theo anh/chị, ngày nay chúng ta cần phải làm gì để phát
huy chủ nghĩa yêu nước trong thời kỳ Việt nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa. (4.0
điểm)
4. Kỳ II, ​Năm 2016 -2017
Câu 1: Hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về những chuẩn mực, nguyên tắc xây dựng đạo đức
mới (7.0 điểm)
Câu 2: Hãy phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây. Vì
lợi ích trăm năm thì phải trồng người” (Hồ Chí Minh : Tồn tập, t.9, tr. 227) (3.0 điểm).
5. Kỳ I, Năm 2016 - 2017 và Kỳ II, Năm 2015 -2016
Câu 1​: Hãy trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh (6.0
điểm)
Câu 2: ​Hãy phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần có những con người xã hội chủ nghĩa” (Hồ Chí Minh : Tồn tập, t.13, tr. 66) (3.0 điểm).
6. Kỳ hè, Năm 2015 - 2016
Câu 1: ​Anh/chị hãy nêu và phân tích định nghĩa Tư tưởng Hồ Chí Minh (3.0 điểm)
Câu 2​: Anh/ chị hãy phân tích nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do
dân, vì dân và ý nghĩa của quan điểm đó đối với Việt Nam hiện nay.

7. Kỳ I, Năm 2015 - 2016
Câu 1: ​Anh/ chị hãy phân tích nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
(7.0 điểm)
Câu 2: ​Anh/chị hãy phân tích định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh. (3.0 điểm)
8. Kỳ II, Năm 2013 - 2014
Câu 1: ​Anh/chị hãy trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
(7.0 điểm)
Câu 2: ​Anh/ chị hãy bình luận luận điểm có Hồ Chí Minh “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”.
(3.0 điểm)
9. Kỳ I, Năm 2014 - 2015
Câu 1: ​Anh/chị hãy trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
(7.0 điểm)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: “​Dân ta có một lịng nồng nàn u
nước. đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì
tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (Hồ Chí Minh: Tồn tập,
tập 7, tr.38) (3.0 điểm)
20



×