Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nuôi san hô Reef Aquarium Saltwater Aquarium SPS LPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 58 trang )

SỔ TAY KINH NGHIỆM CHƠI BỂ SAN HÔ
MỤC LỤC
t

........................................................................................................................................................... 2

BÊ SAN HƠ LÀ GÌ? .................................................................................................................................... 2
LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP ................................................................................................................... 6
LỰA CHỌN BỂ............................................................................................................................................ 8
ÁNH SÁNG ................................................................................................................................................ 10
LỌC ............................................................................................................................................................ 16
NỀN BỂ ...................................................................................................................................................... 20
CHUẨN BỊ NƯỚC BỂ............................................................................................................................... 22
CHU TRÌNH NI-TƠ (N trogen Cycle) ....................................................................................................... 23
ĐỘ MẶN .................................................................................................................................................... 26
NHIỆT ĐỘ.................................................................................................................................................. 27
THÔNG SỐ HÓA HỌC CỦA NƯỚC ....................................................................................................... 28
THAY NƯỚC ............................................................................................................................................. 35
BỘ DỤNG CỤ THỬ (test kits)................................................................................................................... 36
THÍCH NGHI ............................................................................................................................................. 37
THỨC ĂN................................................................................................................................................... 40
MẦU SẮC CỦA SAN HÔ SPS.................................................................................................................. 45
VẬT NUÔI CẦN TRÁNH ......................................................................................................................... 47
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG BỂ................................................................................................................. 50
Giới thiệu chung về cá ................................................................................................................................ 52
Giới thiệu chung động vật thân mềm vận động .......................................................................................... 53
Giới thiệu chung về Trai (sò) ...................................................................................................................... 53
Giới thiệu chung về san hô mềm (Soft coral) ............................................................................................. 55
Giới thiệu chung về san hô LPS.................................................................................................................. 56
Giới thiệu chung về san hô SPS.................................................................................................................. 56



Có rất nhiều sách hướng dẫn về các vấn đề c bản và lý thuyết về nuôi giữ rạn san hơ. Nói chung, những
cuốn sách này cố gắng nói về tất cả mọi thứ dành cho tất cả mọ người và trong q trình đó những cuốn
sách đề cập thơng tin quá chung chung và gần như vô dụng. Quá nhiều thơng tin khơng được sàng lọc thì
cũng tệ gần như là như khơng có thơng t n nào cả. Tệ h n nữa, nhiều trong số những cuốn sách đó đã q
lỗi thời trong khi trong sở thích này ln có những đột phá mới mỗ năm. Họ phóng đại những mốt mới
nhất đó là thịnh hành tại thờ đ ểm xuất bản. Sổ tay này có cách tiếp cận ngược lạ . Đây là ph ên bản được
sàng lọc thơng t n, ít đề cập đến lý thuyết và thiên về chi tiết cụ thể. Lý thuyết được đề cập ở mức chi tiết
khi là những vấn đề quan trọng là để nuôi giữ một bể s n hô thành công. Tô đã g ả định rằng hầu hết
những ngườ đ ng đọc sổ tay này cũng đã đọc ít nhất một cuốn sách c bản về ni giữ rạn san hơ để đã
có những kiến thức lý thuyết căn bản. Tôi sẽ cung cấp các liên kết đến các tài liệu kỹ thuật quan trọng ở
những chỗ thích hợp dành cho những người muốn đọc sâu h n về các chủ đề cụ thể.
Một lý do khác của sổ t y này là đ n g ản. Có nghĩ là để bổ sung và nếu cần thiết thì thay thế các cửa
hàng vật ni có kiến thức mà bán các sản phẩm cần cho bể rạn san hô. Các cử hàng như vậy là quá
khan hiếm và các cá nhân thường mắc phải sai lầm vì nghĩ rằng nếu một cửa hàng bán vật tư cho bể rạn
san hơ thì các nhân viên cửa hàng phải biết họ đ ng làm gì! Đáng buồn th y, thường xun khơng phải là
như vậy.
Mục đích của Sổ tay này là để giúp bạn thiết lập một bể san hô phát triển mạnh, phù hợp với sở thích của
bạn.
Đối vớ người chư có kinh nghiệm ch , khác nhiều với bất kỳ loại hình bể thủy sinh khác, bể san hơ là
một hệ sinh thái khép kín mà phụ thuộc vào duy trì hệ thống cân bằng cẩn thận chất lượng nước cao và
cho phép nuôi giữ các sinh vật rạn san hô nhạy cảm trong đ ều kiện nuôi nhốt. Tơi nhận thức được một bể
s n hơ, đị hỏi phải lập kế hoạch cẩn thận và bảo trì để thành công nhiều h n so với bất kỳ sở thích vật
ni khác. Kết quả là những phần thưởng tiềm năng của thú ch này là rất lớn. Nếu bạn muốn có một thú
ch mà bạn có thể dành một vài nghìn đồng để thiết lập bể và s u đó bỏ qua việc chăm sóc bể, ngoại trừ
ném vào một số thức ăn khô dạng lá một lần một ngày và có thể lau sạch kính một hoặc hai lần mỗi tuần,
thì đây khơng phả là thú ch s n hơ! Tuy nhiên, nếu bạn muốn có một thú ch mà bạn th c s có thể
đắm mình trong đó, quan tâm đến việc tìm hiểu một số đặc tính sinh học của một rạn san hơ sống và có
thể đầu tư một số tiền nhất định và thời gian trong thú ch , bạn có thể sẽ tiếp nối như nh ều người trong
chúng tôi làm. Cũng cảnh báo trước rằng đây không phải là một thú ch ít tốn kém. Mặc dù có những

việc có thể làm được để giảm thiểu chi phí phần nào, nhưng đây không bao giờ là thú ch giá rẻ.

BÊ SAN HƠ LÀ GÌ?
Đó là một câu hỏi hay. Nói chung, hầu hết mọ ngườ đã quen thuộc vớ nước ngọt h y nước mặn chỉ có
bể cá, nhưng khái niệm về một bể san hô là lạ một chút đối với họ. Sau khi kiểm tr đầu tiên, phản ứng là
một bể san hô trông giống như một đống đá với những thứ ở trong đó g ống những cây như và một số
lượng cá không đủ.


Một khác biệt chính giữa một bể san hơ và tất cả các loại bể khác là một hệ sinh thái cân bằng phải phù
hợp vớ cư dân trong đó để duy trì chất lượng nước thích hợp và kiểm sốt các lồ ăn thịt trong ranh giới
nhất định.
Nền tảng của hệ sinh thái cân bằng là đá được lấy từ đạ dư ng chứ đ ng vô số các dạng sinh vật sống,
tạo thành các phần dưới của hệ s nh thá này. Đá này được gọi là “đá sống” (live rock) d a trên th c tế là
nó có chứa các sinh vật sống khác nhau trên và trong cấu trúc của nó. Những sinh vật từ vi khuẩn đến bọt
biển, bơng thụt, động vật có vỏ, vĩ tảo, ốc, cua, tơm, san hơ mềm hoặc thậm chí san hô cứng. Khá nhiều
thứ mọc trên một tảng đá trong đạ dư ng có thể có trên đá sống kh được đư vào bể san hô. Một số sinh
vật sống này không thể chịu đ ng được s chuyển tiếp từ đạ dư ng về bể và chết đ trong một quá trình
được gọi là “xử lý” đá sống. Ngồi ra cịn có những thứ có thể được đư vào bể cùng đá sống mà không
phải là thứ ngườ ch mong muốn, chẳng hạn như một số loại tảo, tôm ăn thịt, cua .v.v. Đ ều quan trọng
là đá sống thiết lập một s đ dạng của các dạng sống trong chiếc bể, đ ều đó sẽ là khơng thể đạt được
qua việc cố ý chỉ đư các sinh vật mong muốn vào bể.
Các yếu tố khác xác định một bể san hô là s bao gồm s n hô, động vật không xư ng sống ở rạn san hô
khác như hải quỳ. Phản ứng đầu tiên của nhiều người muốn có một bể san hơ là “tất cả các lồi cá sẽ ở
đâu”? Cá ln đứng thứ hai sau vật không xư ng sống trong một bể san hơ. Lý do có hai mặt. Một mặt là
số lượng các lồi cá phả được duy trì trong phạm vi ranh giới nhất định để giữ cân bằng sinh thái. Mặt
khác là s n hô, động vật không xư ng sống khác th c s là nhân vật chính của loại bể này. Nếu một
người chỉ mong muốn mật độ cá cao nhất có thể, thì một bể tồn cá (fish only - FO) hay một bể cá với đá
sống (fish only with live rock - FOWLR) là cách tiếp cận tốt nhất để có. Những bể này có thể được nhồi
nhét (nói một cách tư ng đối) nhiều cá và các bộ lọc c và th y nước nhiều để quản lý các sản phẩm do

cá thải ra đến một mức độ mà trong ngưỡng chịu đ ng của cá. Mức chịu đ ng này của các loại cá là cao
h n nh ều so với những gì san hơ có thể chịu đ ng được, vì vậy phư ng pháp này là khơng khả thi khi có
san hơ. Đ ều cần cân nhắc khác là nhiều cá nước mặn nổi tiếng không thể nuôi được trong một bể san hơ
vì chúng là những lồ ăn các động vật khơng xư ng sống hoặc các lồi cá nhỏ ở rạn san hơ trong bể hoặc
là các lồi phá phách trong bể s n hơ đ ển hình.
Cuố cùng, động vật khơng xư ng sống, trong đó có nh ều loài quang hợp, yêu cầu ánh sáng khác nhau và
nhiều ánh sáng cần thiết h n là trong một bể tồn cá. Chúng cũng có thể cần bổ sung các hợp chất trong
nước mặn mà chúng yêu cầu cho sức khỏe và tăng trưởng.
Các loạ bể s n hô
Khi thiết lập bể đầu tiên, cần biết những mục tiêu cuối cùng của bạn là gì vì một số trang thiết bị cần thiết
cho các thiết lập bể khác nhau là khác nhau. Ví dụ, nếu bạn mua một hệ thống chiếu sáng cho một chiếc
bể san hô mềm và san hô cứng xúc tu to (large polyp stony coral - LPS) và s u đó quyết định bạn muốn
th y đổ để thêm san hô cứng xúc tu nhỏ (small polyp stony coral - SPS), bạn có thể sẽ cần phải nâng cấp
ánh sáng của bạn, có thể khá tốn kém. Mọ ngườ đều trải qua vấn đề này, nhưng bạn có thể tránh, càng
đầu tư nhiều tiền h n, bạn sẽ càng tiết kiệm cho mình h n. Các loại của bể rạn san hô bạn muốn xây d ng
cũng sẽ giúp bạn xác định những thứ như kích thước bể tố ưu để bắt đầu.
Chi phí có thể giúp bạn quyết định loại bể thiết lập. Nói chung, các loại bể ánh sáng thấp, đầm phá, san hô
mềm và LPS có thể là thiết lập ít tốn kém h n bể san hơ SPS và bể trai (sị) ánh sáng cao. Bể rạn san hô
tốt, đẹp không bao giờ rẻ tiền để làm và bạn nên chuẩn bị cho đ ều này. Thất bại trong thú ch này
thường là kết quả của s cố gắng để đ theo hàng giá rẻ. Nó như vậy khơng phả để nói rằng khơng có


cách tiếp cận thú ch này nhiều h n hoặc ít tốn kém h n. Đ theo cách ch
hạn chế dân cư bạn ni giữ.

rẻ tiền thường có nghĩ là

Thú ch này cũng có thể làm mất rất nhiều tiền do lãng phí, chẳng hạn như mu các vật ni khơng có c
hội sống sót trong bể của bạn, mua một máy tách bọt (protein skimmer) không hiệu quả sẽ phải nhanh
chóng thay thế, mua một hệ thống chiếu sáng chỉ vì phải nâng cấp vì mối quan tâm của bạn th y đổi.

Bạn cũng có thể nghĩ rằng bể san hô thuộc thành 3 loạ c bản sau:




hệ thống nhu cầu thấp
hệ thống nhu cầu vừa phải
hệ thống nhu cầu cao.

Mức độ nhu cầu l ên qu n đến nhu cầu nước và ánh sáng của các vật nuôi được nuôi giữ, những nỗ l c
cần thiết để duy trì các thơng số hệ thống và giữ ở trong phạm vi nhất định và cả số tiền chi phí cần thiết
để đáp ứng nhu cầu của các vật ni.
Có một số loạ c bản của bể rạn san hô khác nhau có thể được thiết lập. Những khác biệt này được d a
chủ yếu vào các loại sinh vật trong rạn san hô bạn muốn nuôi, lượng thời gian bạn sẵn sàng dành cho thú
ch và đến một mức độ nào đó số tiền bạn sẵn sàng hoặc có khả năng ch t êu cho thú ch này.
Bể ánh sáng thấp








Dân cư đầu tiên là san hô yêu cầu ánh sáng thấp mà có thể hoặc có thể các lồi khơng quang hợp. Dân
cư đ ển hình có thể bao gồm bèo (mushroom), cúc áo (polyp), nút m c (sun coral), các lồi san hơ sọ
(Gorgonians) khơng quang hợp, động vật không xư ng sống vận động và tất nhiên cả cá nữa.
Vĩ tảo có thể hoặc khơng thể phát triển tùy thuộc vào cường độ ánh sáng.
Lưu lượng nước thấp đến trung bình.
Chiếu sáng thường là bóng đèn huỳnh quang cơng suất thường (NO)

Kích thước bể có thể nhỏ đến lớn, nhưng thường nhỏ
Chi phí nói chung là thấp, chủ yếu là do ánh sáng cần thiết là các loạ đèn tư ng đối rẻ tiền.

Đây là một hệ thống nhu cầu thấp ở chỗ nó yêu cầu thấp về đặc tính hóa học nước, ngân sách và thời
g n. Người có thú ch tạo ra loại bể này thường là vơ tình khi họ bắt đầu trong thú ch này bởi vì họ
khơng hiểu được đầy đủ nhu cầu chiếu sáng của nhiều trong số các sinh vật sống ở rạn san hô. Cần hạn
chế đáng kể các loại rạn s n hô được đư vào bể này để đảm bảo rằng họ có thể tồn tại trên ánh sáng sẵn
có.
Bể đầm phá








Dân cư đầu tiên là san hô mềm (softies) và san hô LPS. Tập trung vào các động vật không xư ng
sống sinh sống trong mơ trường rạn san hơ này. Hải quỳ có thể được bao gồm nếu được cung cấp đủ
ánh sáng. Đây là loại bể phổ biến cho cá ng a và chìa vơi (pipefish).
Vĩ tảo thường là một thành phần của hệ thống này.
ưu lượng nước thấp để mô phỏng các đ ều kiện loạ đầm phá
Chiếu sáng trung bình đến cường độ cao. Thường là đèn công suất rất cao (VHO), đèn comp ct (PC)
hoặc đèn met l (MH).
Kích thước bể linh hoạt và một chiếc bể nhỏ hoạt động tốt cho hệ sinh thái này
Chi phí là có khả năng thấp vì có thể có một bẫy rong (lọc bằng tảo) được đ kèm.


Đây là hệ thống “Nhu cầu thấp”
Bể san hô mềm (Softy) và san hô LPS









Dân cư đầu tiên là san hô mềm và san hô LPS vớ ánh sáng đủ để hỗ trợ s quang hợp bất kỳ lồi san
hơ mềm hoặc san hơ LPS mong muốn ni. Cũng có thể có mức ánh sáng trung bình, cũng như các
động vật không xư ng sống vận động và cá. Trai cần ánh sáng cao có thể được ni trong đ ều kiện
có ánh sáng cường độ cao.
Vĩ tảo thường bị loại bỏ vì nó có thể trở thành một mối phiền tố , nhưng một số người thích bổ sung
vào bể.
ưu lượng nước vừa phả để mô phỏng một đ ều kiện độ dốc rạn san hơ. Máy tạo sóng có thể được sử
dụng.
Cường độ chiếu sáng trung bình hoặc c o được sử dụng tùy thuộc vào san hô hoặc sị các loại giữ.
Thường là đèn cơng suất rất c o (VHO), đèn comp ct (PC) hoặc đèn met l (MH).
Bể kích thước có thể nhỏ đến lớn
Chi phí có thể d o động từ trung bình đến cao chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống chiếu sáng đã chọn.

Đây là hệ thống “Nhu cầu Trung bình”
Bể san hơ SPS và trai (sị)









Dân cư đầu tiên san hơ SPS và trai (sò) yêu cầu ánh sáng cao. Mặc dù san hơ mềm (softies) và LPS
cũng có thể được ni giữ, đây là những thường là thành phần nhỏ của hệ thống.
Vĩ tảo (đặc biệt là loài Caulerpa) nên được loại trừ, vì nó sẽ trở thành một mối phiền tối. Halimeda
là một trong vài vĩ tảo có thể chấp nhận được trong loại bể này.
Yêu cầu lưu lượng nước là cao. Máy tạo sóng (Wavemaker) thường được sử dụng để mô phỏng các
đ ều kiện ở đỉnh rạn san hô.
Chiếu sáng cường độ cao nhất được sử dụng, thường là đèn met l (MH).
Bể kích thước thường nghiêng về phí có kích thước lớn. Đ ều này chủ yếu là do th c tế là chi phí
c o h n th ết lập làm cho khó khăn h n để đ ều chỉnh chi phí trên một chiếc bể nhỏ. Ngoài ra, một số
hạng mục như ánh sáng MH thường làm cho bể lớn h n có lý h n do mối quan tâm về sức nóng có
thể tạo ra...
Chi phí cao do cần chiếu sáng cường độ cao, chuyển động nước cao. Chi phí cho vật ni cũng có thể
c o h n kh mua san hơ SPS và trai (sị), nhưng đ ều này khơng nhất thiết đúng.

Đây là một hệ thống “yêu cầu cao" và đặt u cầu cao nhất về duy trì hóa học củ nước, ngân sách và
thường là thời gian củ ngườ ch .
Bể Hỗn hợp
Có thể kết hợp phần nào các hệ thống với nhau. Một bể san hô SPS và san hơ mềm là ví dụ khá phổ biến,
mặc dù cần phải chăm sóc để đảm bảo dân cư trong bể không tấn công nhau. Một số hệ thống bể phát
triển từ một loại này lên thành loại khác sau một thời gian khi kinh nghiệm củ ngườ ch tăng lên và s
quan tâm của họ th y đổi cũng là đ ều t nhiên.
Đ ều quan trọng là phải có mục tiêu cho những gì bạn muốn có trong bể san hơ vì mục tiêu cuối cùng sẽ
chỉ ra thiết bị bạn cần và l a chọn vật nuôi. Mặc dù s phát triển tư duy của bạn khi bạn tiến bộ trong thú


ch này là đ ều bình thường, nhưng bạn có thể tiết kiệm cả tiền bạc và tránh thất vọng bằng cách vạch ra
một con đường càng rõ ràng càng tốt để khởi đầu.
Một cách tốt để làm đ ều này là để tìm một chiếc bể cho thấy những gì bạn muốn đạt được và sử dụng nó
như mơ hình c bản khi bạn lên kế hoạch cho nhu cầu của mình.


ỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
Việc tìm kiếm một nhà cung cấp tốt các vật nuôi rạn san hô của bạn là rất quan trọng. Có hai vấn đề
chính. Họ cung cấp vật nuôi chất lượng và dưỡng chúng trong đ ều kiện sức khỏe tốt cho đến khi bán và
họ có thể đư r lời khun hữu ích h n không?
K nh ngh ệm đầu ên
Trong khu v c đị phư ng củ tơ , đã có 5 cửa hàng vật nuôi, cung cấp s n hô. Dướ đây là tóm tắt kinh
nghiệm của tơi với các cửa h ng “hình thành” trong nhiều năm.
Cửa hàng thú ni số 1 là khi tôi bắt đầu với bể s n hô đầu tiên. Họ ở gần nhà tôi và họ đã có một bể san
hơ trưng bầy nhìn rất đẹp. Ít nhất là một bể s n hơ đẹp đối với tơ . Tơ đã chư nhìn thấy bất kỳ ở đâu
ngoại trừ trong các tạp chí và sách. Tôi thiết lập bể của tôi d trên đề nghị của họ cũng như các thông t n
mà tô đã nhận được từ một số cuốn sách khá lỗi thờ . Tô đã ngh ên cứu khá nhiều về các yêu cầu bộ lọc
và xây d ng bộ lọc khô/ướt của riêng của tôi, mua một máy tách bọt (protein skimmer) và xây d ng hộp
đèn của riêng tôi d a trên thông tin trong một cuốn sách cũng về bể rạn san hô. Bể của tôi bắt đầu khá ổn,
nhưng đã nh nh chóng xấu đ vì gặp vấn đề tảo tóc nghiêm trọng. Vật ni trong bể khơng phát triển
mạnh. Một số dường như không tốt, trong khi nhiều con khác bị mất mầu. Khơng có gì đáng ngạc nhiên,
đó là bể trưng bầy tốt tại các cửa hàng vật n cũng r vào tình trạng hỗn loạn tư ng t . Con “quái vật”
tảo tóc đã lấn át và bể đã bị tháo dỡ. Vì vậy, đó là bể đầu tiên của tôi.
Cửa hàng thú nuôi số 2 và số 3 có một vài bể rạn s n hô khá đẹp mà họ bán vật nuôi từ đó. Cả hai bể có
ánh sáng thấp để giữ tảo không phát triển và vật nuôi chờ đợi cho một người nhân từ nào đó để mang về
nhà với hy vọng đ ều kiện tốt h n. Nếu vật nuôi nằm trong một trong những chiếc bể như vậy quá lâu, nó
thường bắt đầu nhìn xấu xí. Tất nhiên có những trường hợp ngoại lệ, đó là trường hợp những vật ni đó
ư thích các loạ đ ều kiện đó.
Cửa hàng thú nuôi số 4 thiết lập một bể rạn san hơ lớn 300 gallon (1.200lít). Đây là một cửa hàng vật nuôi
mới và theo dõi cẩn thận s phát triển của bể trưng bầy của họ. Các bể đã được thiết lập với số lượng lớn
đá sống và một lượng lớn rong Caulerpa và xì-bích vàng (Yellow Tangs) để chạy chu trình kỳ bể mới. 3
tháng s u đó, ch ếc bể vẫn còn đá sống, rong Caulerpa và xì-bích vàng ở trong đó. 6 tháng s u, các cửa
hàng đã đóng cửa.
Cửa hàng thú ni số 5.... Kh tô bước vào cửa hàng vật nuôi này lần đầu t ên, đ ều đầu tiên tôi thấy là bể
san hơ trưng bầy đẹp nhất mà tơi từng gặp. Đó là ấn tượng như những hình ảnh mà bạn nhìn thấy trong

các tạp chí và sách. Đây khơng phải là một bể chứ đầy đá và vật ni. Đó là một chiếc bể mà hầu như
toàn bộ bề mặt phủ san hô cứng và san hô mềm. Những con Xenia lớn bám lên kính như cỏ dại và san hơ
SPS đã phát tr ển cùng thời gian! Rõ ràng là bể này đã được một mô trường ổn định phát triển mạnh
trong nhiều năm qu ! Trong vòng 5 phút dạo quanh cửa hàng này, tơi biết rằng mình đã tìm thấy một cửa
hàng vật ni mà tơi có thể tin cậy những lời khuyên cuả họ. Họ đã có bằng chứng rõ ràng rằng họ biết
những gì họ đ ng nó . Tiếp tục tìm hiểu tơi thấy đây là cửa hàng do g đình sở hữu và đ ều hành. Tất cả


nhân viên đều phụ trách khách hàng riêng. Nếu họ có khách cần g úp đỡ mà những nhân viên của họ ít
hiểu biết h n h y bạn hỏi một câu hỏi mà họ không biết, họ gọi một người khác có thể trả lời. Cửa hàng
này chuyên về bể rạn san hô mặc dù họ bán một số mặt hàng đặc sản nước ngọt và các lồi bị sát và
lưỡng cư.
Bể rưng bầy rong cử hàng
Hầu hết các cửa hàng bán đô cho bể rạn san hô sẽ duy trì một bể san hơ trưng bầy của riêng mình. Sức
khỏe lâu dài của bể này cho bạn thấy mối liên hệ tr c tiếp đến việc họ th c s hiểu nuôi giữ bể rạn san hô
như thế nào. Các từ quan trọng ở đây là “sức khỏe lâu dài”. Thường thì cửa hàng vật ni kém chất lượng
có khó duy trì bể của chính họ, bể sẽ xấu đ sau và tháng và s u đó họ sẽ d ng lại để giữ cho bể nhìn tốt.
Bạn có thể nhìn thấy bể ngay sau khi d ng và tưởng lầm rằng họ biết những gì họ đ ng làm. Theo dõi
những bể này trong vài tháng tiếp theo và xem các vật ni có phát triển mạnh và kiểm sốt được tảo hay
khơng.
Một đ ều nữa là xem chiếc bể trưng bầy để bán các vật nuôi trong đó. Bể này có thể trơng ổn, nhưng vì
vật nuôi được liên tục được luân chuyển, bạn không thể biết chúng phát triển mạnh hoặc chỉ đ n thuần là
cịn sống sót hy vọng cho đến khi một ngườ nào đó sẽ đư chúng về nhà trước khi chết. Những bể này
thường trông tốt dưới ánh sáng g úp ngăn chặn tảo phát triển, nhưng cũng khó có thể làm cho nhiều vật
nuôi sống lâu dài.
Nếu một cửa hàng vật ni khơng có một chiếc bể trưng bầy tốt, khơng có nghĩ là bạn khơng nên mua
của họ ở một mức độ nào đó, nhưng có nghĩ là bạn nên nghi ngờ bất kỳ lờ đề nghị về làm thế nào để
duy trì một bể san hơ của họ. Cuối cùng, nếu họ không hoặc không thể l a chọn đúng để giữ bể rạn san
hơ có chất lượng cao cho bản thân, thì làm thế nào bạn có thể tin tưởng là họ đ ng nó từ kinh nghiệm của
họ chứ khơng phải từ một cá gì đó mà họ đọc trong một cuốn sách. Tệ h n nữa, họ có thể nói được cho

bạn một cá gì đó chỉ để bán bất cứ sản phẩm mà họ đã có trên kệ của mình và thật khơng may, có rất
nhiều thứ khơng tốt đắt tiền được bán trong thú ch này để cho người nuôi cá không biết nghi ngờ.
Quan sát các bể mẫu
Một cửa hàng vật nuôi chất lượng luôn t hào về các bể vật nuôi cũng như các bể trưng bầy của họ.
Khơng nên có nhiều cá chết hoặc đ ng chết dần trong bể. Tỷ lệ tử vong nhất định là không tránh được vì
các lồ động vật ln ln bị căng thẳng đáng kể trong quá trình vận chuyển đến các cử hàng, nhưng nó
khơng phải là cao q mức hoặc do triệu chứng bệnh rõ ràng. San hô, trai và các vật nuôi khác yêu cầu
ánh sáng mạnh phả được dưỡng dướ ánh sáng đầy đủ để duy trì sức khỏe tốt. Bể chứa vật ni đ ển hình
là khá hẹp và nơng với 2 bóng đèn huỳnh quang loại VHO chạy suốt chiều dài của bể thường chỉ là ánh
sáng tối thiểu cần thiết cho sức khỏe lâu dài của các vật nuôi. Các vật nuôi cần anh sáng mạnh như s n hô
SPS và trai Tridacna chỉ nên được nuôi giữ dưới Metal Halide hoặc số lượng lớn của đèn loại VHO/PC.
Cử hàng đị phư ng (LFS) h y đặ hàng qu

hư?

LFS hạn là viết tắt của “cử hàng cá đị phư ng”. Đây là cửa hàng vật nuôi gần nhà bạn và có ít nhất một
số nguồn cung cấp bể san hô. Nếu một LFS chất lượng tồn tại trong khu v c của bạn, đó là cách ư thích
để mua vật ni của bạn. Bạn có thể quan sát chúng về sức khỏe và màu sắc trước khi mua.
Một loại của LFS là những chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn như Petco (ở Mỹ). Các cửa hàng này ít khi có nhân
viên hiểu biết về rạn san hơ, mặc dù có một số trường hợp ngoại lệ. Vật ni của họ thường có sức khỏe


kém h n các tiệm cá nhỏ h n. Mua vật nuôi của họ chúng nếu khỏe mạnh cũng được, nhưng tôi sẽ không
khuyên bạn nên tin là sẽ nhận được những lời khuyên hữu ích quan trọng.
Đặt hàng qu thư (từ xa) ngày càng trở nên phổ biến h n trong thú ch này để mua cả vật tư, vật ni.
Nó có một số lợi thế. Một là hàng khơ, có nghĩ là các mặt hàng khơng phải vật ni, nói chung là rẻ h n
đáng kể so với ở tiệm cá đị phư ng. Ngồi ra, họ có thể có l a chọn tốt h n về vật n h n bạn có thể
tìm thấy tạ đị phư ng. Ví dụ, một máy b m đ ện nổi tiếng bán tại LFS khoảng $ 45. Tơi có thể mua một
thứ t qua thư với giá $ 18. Một đ ều cần phải thận trọng là bưu phẩm, đặt hàng cũng có thể có chi phí
vận chuyển. Đ ều này có thể tăng thêm đáng kể chi phí củ hàng hố, đặc biệt là cho vật ni u cầu

dịch vụ giao hàng trong ngày tiếp theo ưu t ên từ UPS hay FedEx. Đ n đặt hàng khơ nói chung là khá rẻ
để vận chuyển. Khi mua vật nuôi, bạn rõ ràng là khơng được để có thể nhìn thấy chính xác các hàng mà
bạn mua, vì vậy bạn phải d a nhiều vào lịng tốt của cơng ty mà bạn mua. Tô đã cung cấp một số liên kết
trong phần liệt kê các liên kết của các nhà cung cấp trên mạng mà tơi có kinh nghiệm tr c tiếp, đó là các
doanh nghiệp tốt để mua. Tơ cũng đã l ệt kê một số kém tốt h n kh tô đã mua của họ.
Quy tắc của tôi là:
Nếu có một chất lượng tốt LFS trong khu v c của bạn, cố gắng mua nhiều của họ. Hãy nhớ rằng đây là
một thú ch cho bạn, nhưng nó là s nh kế của họ và họ bán thì tốt h n thì họ sẽ có cung cấp những vật
nuôi tốt h n. Lời khuyên tốt là vô giá, cũng như là v ệc có thể t chọn vật nuôi. Sử dụng thư đặt hàng đối
với vật nuôi mà bạn khơng dễ dàng có được tạ đị phư ng hoặc khi muốn tiết kiệm đáng kể chi phí khi
mua hàng khô, đặc biệt là các mặt hàng mà bạn thường xuyên chẳng hạn như chất bổ sung.

ỰA CHỌN BỂ
L a chọn bể của bạn có thể là một trong những quyết định quan trọng và đắt tiền nhất trong thú ch

này.

Chấ l ệu bể:
Bể san hô được d ng hoặc acrylic (mica) hoặc thủy tinh. Mỗi loại bể có lợi thế và bất lợ được liệt kê
dướ đây:
Acrylic so với kính
Ưu đ ểm









Rất nhẹ cân. Dễ di chuyển h n, mà đ ều này có thể là quan trọng đối với các bể lớn và tổng trọng
lượng bể sẽ h nhẹ.
Acrylic trong suốt h n thủy tinh. Bể kính lớn thủy tinh thường ngả ánh xanh lá cây, trừ khi kính đặc
biệt khơng có thành phần sắt, rất hay được sử dụng làm miếng kính phí trước. Này đơ kh được gọi
là kính Sapphire (hay cịn gọi là kính ultra clear glass).
Acrylic cách nhiệt tốt h n h n thủy tinh.
Acrylic là ít có khả năng bị phá vỡ hư hại nếu bị đập bằng địn cứng.
Acrylic khơng làm lộ các đường dán nối mà có thể khơng bền theo thời gian.
Acrylic là dễ khoan h n để kết nối hệ thống ống nước

Nhược đ ểm:






vấn đề số 1 là acrylic có thể dễ dàng bị trầy xước khi làm sạch bên trong bể. Tất cả các bể acrylic sẽ
bị đầy các vết trầy xước nhỏ theo thờ g n. Đ ều này không phả là quá đáng chú ý như m ễn là bạn
tránh vơ tình để cho một mẩu tảo cát hoặc san hô giữa các thiết bị làm sạch bạn đ ng sử dụng và bề
mặt acrylic mà có thể gây ra các vết trầy xước lớn.
Chi phí khác biệt giữa hai loại bể chủ yếu phụ thuộc vào kích thước của bể. Bể nhỏ khi sử dụng kính
ln ln rẻ h n. Kh kích thước bể tăng, lợi thế chi phí bắt đầu ngả về phía bể cryl c. Thơng thường
đ ều này xảy ra nếu bạn làm bể với kích thước trên 180gallon (720 lít) mà là bể kính tiêu chuẩn lớn
nhất.

Kích hước bể
Đây là một đ ểm quyết định quan trọng khi thiết lập một bể san hô sẽ là căn cứ cho nhiều quyết định
trong tư ng l của bạn. Ngườ t thường cho bể rạn san hô là càng lớn càng tốt. Thật không may, bể càng
lớn càng đắt h n là để thiết lập và những sai lầm thường tốn tiền h n. Mặt khác, nếu bạn làm bể quá nhỏ,

bạn sẽ nhanh chóng chất đầy bể và có thể nhạy cảm h n một chút để giữ cho các thông số nước phù hợp
do lượng nước nhỏ bé.
Dướ đây là khuyến nghị của tôi:
Một chiếc bể 29 gallon (khoảng 120 lít) là một kích thước tốt đối với những người muốn bắt đầu thú ch
bằng bể nhỏ hoặc là do tài chính hoặc chư chắc chắn những gì bạn muốn làm với thời gian rảnh rỗi của
bạn. Nó là đủ lớn để làm n trúc ngụ hợp lý cho một nhóm các vật ni và khá dễ dàng để chiếu sáng vì
có thể sử dụng đèn huỳnh quang dà 24” (60cm) hoặc một bóng đèn kim loại halogen (MH) duy nhất. Nó
cũng đủ c o để cho rạn san hô về chiều dọc. Một bể kích thước này thường được làm bằng thủy tinh và có
thể được sử dụng một lọc tràn (overflow) rẻ tiền bên ngoà để kết nối với một bể lọc dưới bể chính. Khi
bắt đầu vớ kích thước của các rạn san hô này, bạn nên chuẩn bị sẵn sàng để nâng cấp nếu rạn san hô th c
s thu hút bạn. Có thể sử dụng được bể nhỏ h n 29 gallon (khoảng 120 lít) nhưng sẽ giới hạn những gì
bạn có thể làm trong bể. Ví dụ bể 20 gallon (80 lít) khơng cho bạn đủ chiều c o để xây d ng một cấu trúc
rạn san hô, nhưng nó sẽ là phù hợp cho một thiết lập kiểm đầm phá.
Một bể kích thước trung bình, hoạt động tốt trong khoảng 70 gallon (280 lít). Kích thước của bể này
thường có chiều rộng 18” (90cm) cho phép tạo bố cục đẹp của các rạn s n hơ. Nó đủ lớn để tạo một rạn
san hô khá lâu dài mà khơng phát triển q nhanh chóng cao trừ khi q đ m mê nh ều san hô. Bể 55
gallon (220 lít) chung hoạt động tốt, nhưng nó chỉ rộng 13” (60 cm) mà không tạo đ ều kiện tốt để tạo
một cấu trúc rạn san hô.
Chuyển lên một cấp, bể kích thước 120 gallon (480 lít) là một kích thước rất đẹp cho một rạn s n hơ. Đó
là kích thước 4' x 2' x 2’ (khoảng 120x60x60 cm). Độ rộng 2 feet (60cm) cho phép tạo bố cục tuyệt vời và
2 feet (60cm) chiều cao cho phép cho một cấu trúc rạn san hơ có chiều cao đẹp trong khi vẫn có thể cho
được tay xuống phần đáy bể để bảo trì hoặc sắp xếp san hơ. Vớ độ dài 4 feet (120cm) thường dễ tìm chỗ
đặt bể h n so với một bể dà h n. Nó cũng phù hợp với 2 đèn kim loại halogen (MH) hoặc đèn huỳnh
quang 4’ (120cm) để tạo ánh sáng đầy đủ. Đây cũng là đ ểm cần tính về kích cỡ bể khi bạn phải xem xét
ngh êm túc để trọng tải trên sàn nhà. Một bể 120 gallon sẽ nặng h n 500 kg.
Tăng lên c o h n, có một số nguyên tắc cần nhớ:


Một cách tiếp cận là giữ chiều cao và chiều rộng 2 feet (60cm) và tăng độ dà . ên đến 8 feet (2,4m)
là phổ biến. Một khi bạn vượt quá chiều dài này, giá cả thường tiếp tục tăng mạnh.











Nếu ngân sách cho phép, một bể rộng h n hầu như luôn luôn tốt h n so với một chiếc bể hẹp. 30 inch
(khoảng 75 cm) chiều rộng là một kích thước lớn và một số người làm bể 36" - 48" (90cm – 120cm)
hoặc rộng h n nếu không gian và ngân sách cho phép.
Bể c o h n thường nhìn đẹp, nhưng cần xem xét bạn sẽ chăm sóc bể như thế nào. Khi bạn khơng thể
tiếp cận đáy bể, đ ều này đột nhiên trở nên khó khăn. Nếu bạn đ ng có kế hoạch sử dụng một DSB
(Deep Sand Bed – đáy cát dầy), mà thường sâu khoảng 6” (15 cm), đáy cát sẽ làm giảm chiều sâu bể
và bạn có thể muốn làm bể sâu h n bình thường để bù đắp. Điều khác cần ghi nhớ là bể càng cao thì
cần thủy tinh hoặc acrylic càng dầy h n và vì thế bể bị đắt h n
Bể c o h n cần ánh sáng cường độ c o h n để cung cấp đầy đủ ánh sáng đến tận đáy bể. Quy tắc
chung là 175W ánh sáng MH có thể đủ cho một chiếc bể sâu 18” (40cm). Bể sâu 24” (60cm) của tơi
cần đèn MH 250W để có đảm bảo ánh sáng tư ng t và một bể sâu 30" (75 cm) có thể cần đèn MH
400W.
Nếu bạn đ ng suy ngẫm về một hình dạng bất thường, chẳng hạn như một chiếc bể 6 cạnh hoặc góc,
hãy nhớ rằng chiếu sáng có thể là khó h n. Thơng thường đèn MH là l a chọn về chiếu sáng duy
nhất, bở vì các bóng đèn huỳnh quang sẽ khơng phù hợp đặt trên bể.

Một đ ểm cần lưu ý kh l a chọn một chiếc bể là tố đ hó tỷ lệ diện tích bề mặt nước với khố lượng bể
càng nhiều càng tốt. Đ ều này thường là một s đánh đổi. Diện tích bề mặt h n, v ệc tr o đổi khí giữa
nước và khơng khí sẽ được tốt h n. Bể lọc lớn và máy tách bọt lớn sẽ ít có một vấn đề về khía cạnh này vì
các yếu tố này hỗ trợ rất nhiều trong quá trình tr o đổi khơng khí/nước.


ÁNH SÁNG
Hầu hết các vật nuôi được nuôi giữ trong một bể s n hô, khác h n so với những động vật không xư ng
sống vận động hay cá là chúng quang hợp. Nghĩ là, chúng nhận được một phần hoặc tất cả các nhu cầu
d nh dưỡng của chúng từ ánh sáng mà chúng nhận được. Đ ều này được th c hiện bởi th c tế là họ có tảo
cộng sinh sống trong các mô củ c thể của chúng. Tảo sử dụng ánh sáng để quang hợp và những san hơ
có lợi từ các sản phẩm phụ của quá trình này. Nếu ánh sáng không đủ cung cấp, tảo sẽ chết hoặc làm
chậm hoạt động của chúng và những con vật này sẽ dần chết đó . Ngồ r , một số màu sắc của san hơ và
trai (sị) quang hợp được là do các loài tảo cộng sinh và màu sắc một vật nuôi thường sẽ tăng lên dưới ánh
sáng cường độ c o h n.
Ánh sáng có lẽ là quyết định lớn nhất trong việc thiết lập một bể san hơ. Bạn có thể giảm bớt tiền cho hầu
như tất cả mọi thứ khác, nhưng ánh sáng không phải một trong những thứ đó, trừ khi bạn sẵn sàng để hạn
chế các cư dân của rạn san chỉ toàn những lồi mà có thể chịu đ ng được ánh sáng chất lượng thấp h n
mà bạn có thể cung cấp. Cũng g ống như kích thước của bể, ngân sách của bạn có thể quyết định cho bạn
chất lượng của ánh sáng mà bạn có thể cung cấp cho rạn san hô. Bạn không thể chỉ đ vào một cửa hàng
vật ni và mua cái bể cá nhìn đẹp và mong đợi hộp đèn huỳnh qu ng mà đ kèm với nó phù hợp với bể
san hơ của bạn bởi vì nó sẽ khơng làm được như vậy.
Ánh sáng có h đặc đ ểm quan trọng là bạn phải xem xét, đó là cường độ và màu sắc. Cường độ là độ
sáng củ ánh sáng và l ên qu n đến b o nh êu năng lượng ánh sáng được đư vào mô trường bể. Màu của
ánh sáng cũng rất quan trọng vì các quá trình quang hợp đ ng xảy ra trong bể được tố ưu với các màu sắc
củ ánh sáng bình thường có trên các rạn san hô.


Cường độ ánh sáng
Cường độ củ ánh sáng l ên qu n đến b o nh êu năng lượng ánh sáng đến bề mặt củ nước. Có một số
cách tính tốn số lượng ánh sáng bạn có hoặc cần trong bể của bạn, được mô tả dướ đây.
Một trong các đ n vị đo lường phổ biến được sử dụng là PAR (Photosynthetically Available Radiation bức xạ quang hợp có sẵn). PAR l ên qu n đến lượng năng lượng được cung cấp trong quang phổ hữu ích
cho quang hợp. Thật khơng may, khơng có cách nào dễ dàng cho ngườ nuô cá để đo lường tr c tiếp
PAR. Đánh g á này thường được sử dụng để so sánh hiệu quả của một bóng đèn so với loạ đèn khác.
Cách tốt nhất để th c s đo lượng ánh sáng là sử dụng một phép đo ánh sáng tạo ra cho mục đích này.

Loại phép đo này đo cường độ ánh sáng bằng một đ n vị đo lường được gọi là Lux. Một máy đo ánh sáng
sẽ chi phí khoảng $ 100 đơ l . Nó chung, mục t êu là để đạt được là tối thiểu khoảng 25.000 Lux tại bề
mặt củ nước nếu nuôi giữ san hơ SPS thì 20.000 đến 40.000 là đ ển hình. Bể chiếu sáng ít h n có thể
giảm đ ít h n. Đo cường độ ánh sáng bằng cách sử dụng một máy đo ánh sáng cho một kết quả hồn tồn
chính xác bao nhiêu ánh sáng th c s đến bể của bạn, tuy nhiên nó khơng phải là th c s cần thiết.
Một cách để ước lượng yêu cầu ánh sáng là sử dụng một phép tính watt cho mỗi gallon (hay W/lít).
Phư ng pháp này khơng phải là phổ biến như đã được sử dụng trước kia vì nó khơng tính đến một số biến
số như độ sâu bể hoặc hiệu quả của các nguồn ánh sáng, nhưng nó vẫn cịn hữu ích. Bạn có được con số
này bằng cách chia watt (công suất) của ánh sáng củ đèn ch ếu sáng của bạn cho số gallon (lít) nước
trong bể của bạn. Đối với một chiếc bể cường độ ánh sáng cao, bạn nên sử dụng một con số 8-10
watts/gallon (2 đến 2,5W/lít) là mục t êu c bản của bạn. Một bể ánh sáng thấp h n có thể tính bằng
khoảng 3-6 watts/gallon (0,75~ 1,5 W/lít). Làm thế nào để so sánh ánh sáng đ ển hình được cung cấp bởi
một nhà sản xuất bể? Ví dụ, một bể 55 gallon (220 lít) với một đèn huỳnh quang 40 watt dà 4”(120 cm)
là cấu hình đ ển hình ở một cửa hàng sẽ có một tỷ lệ watt/gallon là 40W x 1 bóng đèn = tổng số 40W/ 55
gallon = 0,75 watt/gallon (hay 0,2 W/lít)! Bây giờ tính là bạn nên nhằm mục đích cho khoảng 8
watt/gallon trong bể san hô của bạn. Đối với bể gallon 55 gallon này, bạn sẽ cần khoảng 55 gallon x 8
watts/gallon = 440W ! Đó là khoảng 11 lần số lượng ánh sáng được cung cấp bởi hộp đèn mu ở cửa
hàng! Vì khơng th c tế khơng thể đặt 11 ống bóng đèn 40watt ở trên một chiếc bể 55 gallon, nên rõ ràng
rằng chúng ta cần tìm phư ng án ch ếu sáng hiệu quả h n cho bể. Nếu là mục tiêu là một chiếc bể ít sáng,
bạn có thể thấy rằng mức tối thiểu để đạt được 3 watts/gallon sẽ là 40W x 4 bóng đèn = 160W tổng số/55
gal = khoảng 3 watt/gallon (0,75W/lít).
Một cách tiếp cận tốt h n, đặc biệt là khi ước lượng vớ đèn Met l H l de (MH – kim loại halogen) là tính
kích thước đèn theo độ sâu của bể và xác định số lượng bóng đèn bằng diện tích của bề mặt bể.




Đèn MH 175W là phù hợp bể sâu lên đến 18 ” (40 cm)
Đèn MH 250W là phù hợp bể sâu lên đến 24" (60 cm)
Đèn MH 400W là phù hợp bất cứ bể nào sâu trên 24" (60 cm)


Đây là những ước lượng chỉ dành cho một chiếc bể cường độ vừa phả . Ánh sáng cường độ cao có thể sử
dụng đèn MH 400 watt trên bể sâu 18” (60 cm).
Các yếu tố khác là số lượng đèn ch ếu sáng và các quy tắc là một bóng đèn MH sẽ thắp sáng một khu v c
khoảng 2’x 2' (60x60cm) của bể. Bể dài 4’ (120cm) sẽ cần 2 đèn MH. Đ ều này đúng cho dù bể rộng 18”
(40cm) hoặc 24" (60 cm). Bể dà 6’ (180 cm) sẽ yêu cầu 3 đèn và một bể dài 8’ (240 cm) sẽ yêu cầu 4
đèn. Nếu bể là một cấu hình gồm nhiều hình vng, các quy tắc c bản được áp dụng giống như vậy. Một


bể dà 5’ (150cm) có ch ều rộng 36” (90cm) sẽ có diện tích bề mặt 15 feet vng. Vì mỗ đèn có thể bao
gồm khoảng 4 feet vng nên 4 đèn sẽ là số lượng thích hợp để sử dụng.
Yếu tố quan trọng khác có ảnh hưởng đến cường độ của ánh sáng là:
Khoảng cách của ánh sáng từ bề mặt củ nước. Ánh sáng giảm xuống bằng căn bậc hai của khoảng cách.
Đèn trên mặt nước 4” (10 cm) cung cấp ánh sáng vào trong nước nhiều h n đáng kể h n so vớ đèn trên
mặt nước 16" (40cm). Những đ ều duy nhất không để đèn đặt ở khoảng cách tối thiểu là nhiệt tích tụ
trong nước, hư hại đèn có thể xẩy ra vì những t nước bắn lên đèn và có thể hư hại cho chính bể nếu làm
bằng acrylic hoặc có thanh giằng bằng nh a gần đèn mà có thể bị hư hại vì nhiệt (củ đèn). Có thể làm
đ u cả cánh tay bạn khi bạn chăm sóc bể.





Độ sâu củ nước có một ảnh hưởng đáng kể. Trong bất kỳ bể nào, ánh sáng sẽ sáng nhất ở bề mặt của
nước và giảm dần theo chiều sâu.
Màu sắc củ nước do chất hữu c hịa tan có thể ngăn cản một lượng ánh sáng đáng kể.
Chóa (máng) phản xạ chất lượng tốt, mà hướng ánh sáng trở lại mặt nước nếu khơng sẽ bị mất vì
khuếch tán có thể có một ảnh hưởng đáng kể đến số lượng ánh sáng chiếu vào các bể.
Bất kỳ bề mặt giữa ánh sáng và bề mặt nước sẽ làm giảm cường độ ánh sáng, đặc biệt là nếu bụi bẩn,
tảo hoặc muối bao phủ.


Màu ánh sáng
Các màu sắc của ánh sáng phải mô phỏng mặt trời ở một số độ sâu trong đạ dư ng. Ánh sáng mặt trời
trong vùng nước nông đã không bị ảnh hưởng nhiều, nhưng ở những vùng nước sâu h n, màu đỏ và màu
vàng của ánh sáng bị hấp thụ trong khi màu xanh và màu tím vẫn tư ng đối mạnh. Ở trên một rạn san hô
sâu 15 feet (4,5 m), ánh sáng được nhuộm màu h x nh. Ở độ sâu 50 feet (15m), ánh sáng là màu xanh
mạnh và cường độ tổng thể là thấp h n.
Màu sắc củ ánh sáng thường được gọi bằng cách sử dụng thang nhiệt độ Kelvin. Nhiệt độ Kelvin càng
thấp, ánh sáng sẽ có nhiều mầu màu vàng/đỏ h n. Đ ều này cũng được gọi là nhiệt độ màu thấp. Nhiệt độ
Kelvin càng c o h n, ánh sáng có màu x nh h n và sẽ được gọi là nhiệt độ màu cao.
Chúng ta có thể tính tốn bể của mình theo cách s u đây. Đèn có nhiệt độ màu thấp h n mơ phỏng một
rạn san hơ nơng, trong khi đèn có nhiệt độ màu c o h n mô phỏng một rạn san hô ở tầng nước sâu. Đèn
chiếu sáng trên thị trường thường bắt đầu có nhiệt độ vào khoảng 5500 ° K. Thậm chí cịn có một số được
bán có nhiệt độ màu 4300 ° K. Đây là những đèn có mầu vàng mà hầu hết mọ người thích. Tơi khun
bạn nên tối thiểu một đèn 6500 ° K sử dụng để mô phỏng một rạn s n hô nông. Chúng thường được bổ
sung đèn màu x nh được gọ là đèn ct n c để cung cấp cho một nhiệt độ màu c o h n một chút (màu sắc
x nh h n). Những đèn ct n c cũng hữu ích cho việc mô phỏng đ ều kiện ánh sáng thấp khi mặt trời mọc
và mặt trời lặn trong rạn san hơ của bạn. Các đèn khác có một mức 10.000 ° K cung cấp cho một ánh sáng
sắc nét, h x nh/trắng mà mô phỏng độ sâu khoảng 15 feet (4,5m). Có các đèn khác có mức 12.000 đến
20.000 K cung cấp cho một ánh sáng màu xanh sâu h n mà mô phỏng một rạn san hô khá sâu.
Nói chung, có một s cân bằng giữa nhiệt độ màu củ đèn và cường độ của ánh sáng mà nó tạo ra. Quy
tắc là, nhiệt độ màu củ đèn càng c o thì cường độ sản lượng ánh sáng của nó càng thấp h n. Ví dụ, một
đèn 250W 6500K sẽ có cường độ nhiều ánh sáng h n đèn 250W 10.000 K. Đèn 10.000 K là mức cân
bằng tố ưu g ữa việc thỏa mãn việc ngắm nhìn và cường độ đối với nhiều bể rạn san hô. 12.000 K trở lên


đ ng được phổ biến, nhưng thường xuyên tạo ra ánh sáng màu xanh mạnh làm cho một số người khơng
thích. Cường độ cũng là khá thấp.
Một xem xét khi l a chọn một bóng đèn h logen k m loại là CRI (Color Rendition Index – chỉ số hiển thị
mầu sắc). Chỉ số CRI liên quan đến ánh sáng tái tạo màu sắc thật s của một đố tượng như thế nào. Con

số này d o động từ 0-100 với ánh sáng mặt trời t nhiên được lấy làm tiêu chuẩn là 100. Ánh sáng nhân
tạo hiếm kh vượt quá 95 và thường thấp h n. Hầu hết các đèn 10.000 K có CRI khoảng 95 và do đó tá
tạo màu sắc th c s của san hô và các vật nuôi tốt h n so với hầu hết các loạ đèn khác.
Các loại ánh sáng hữu ích cho một bể san hơ r vào ba loại chính, đèn huỳnh quang, đèn comp ct (power
compact – PC) và đèn k m loại halogen (Metal Halide – MH).
Bóng đèn huỳnh qu ng
Ánh sáng huỳnh quang là s l a chọn của nhiều người. Mặc dù có thể thành cơng ở vừa phải với đèn
cơng suất bình thường (NO) đèn như bạn mua ở Home Depot (một hãng phân phố đồ gia dụng), nhưng
những đèn này chỉ có thể làm được một chiếc bể ánh sáng yếu, ngay cả khi bóng đèn b o phủ toàn bộ bề
mặt của bể. Một s l a chọn tốt h n nh ều là sử dụng bóng đèn HO (High Output), VHO (Very High
Output). Những bóng đèn HO, VHO phả được chạy trên một chấn lưu (tăng phô – ballast) VHO đặc biệt,
nhưng họ cung cấp cường độ ánh sáng c o h n khoảng 3 lần so với bóng đèn NO.
Cơng suất tiêu thụ (Wattages) của đèn t êu b ểu được hiển thị dướ đây:
Chiều dài củ đèn

Cơng suất bình thường (NO)

HO

VHO

18” (45cm)

15W

24” (60cm)

20W

24W


75W

36” (90cm)

30W

39W

95W

48” (120cm)

40W

54W

110W

80W

140W

60” (150cm)
72” (180cm)

160W

96” (240cm)


Hãy sử dụng bể gal 55 của chúng tơi nêu trên làm ví dụ. Hai đèn VHO 4 feet (120 cm) tạo ra 220W mà
cho chúng ta khoảng 4 watt/gal (1W/lít). Đây là đủ cho một chiếc bể ánh sáng thấp. Bốn đèn VHO 4 feet
(120 cm) tạo ra 440W và cung cấp cho chúng ta khoảng 8 watts/gal (1W/lít), đó là đủ cho một chiếc bể
ánh sáng cao. Bốn bóng đèn NO trên cùng một bể đó sẽ cung cấp khoảng 160W hoặc 3 watts/gal (0,75
W/lít) mà là một mức biên ngay cả đối với một chiếc bể ánh sáng thấp.
Bóng đèn ct n c có một màu xanh mạnh mẽ gần như ln ln được dùng trộn lẫn vớ bóng đèn ánh
sáng ban ngày trong các thiết lập đèn VHO với tỷ lệ khoảng 50-50.


Đèn compact (PC)
Đèn PC th c s chỉ là một hình thức khác của ánh sáng huỳnh qu ng. Bóng đèn c bản là một ống huỳnh
quang gầy đã bị uốn cong thành hình chữ U với cả hai đầu tiếp xúc đ ện trên một đầu củ bóng đèn.
Chúng thường để tạo sản lượng ánh sáng c o h n theo cơng suất củ bóng đèn so vớ bóng đèn VHO
tư ng đư ng. Đèn PC cũng có sẵn ở các kích cỡ nhỏ mà là l a chọn tốt cho bể rất nhỏ. Công suất tiêu thụ
thông thường có sẵn bao gồm 9W, 13W, 55W và 96W.
Một số củ bóng đèn PC trên thị trường đã có độ tin cậy thấp, có lẽ vì chúng chỉ được treo bằng một đầu.
Những hình thức củ đèn PC trên thị trường là những đèn th y thế đèn sợ đốt tại các cửa hàng Home
Depot đị phư ng (cửa hàng bán hàng gia dụng). Màu sắc của chúng là khá vàng, nhưng chúng có một số
cơng dụng cho vĩ tảo phát triển hoặc chiếu sáng cho các bể không cần trưng bầy.
Đèn k m loạ Halogen (MH)
Đèn kim loại Halogen (MH) là những “ông lớn” trong thế giới nuôi rạn san hô. Đèn MH tạo r điều kiện
ánh sáng tố ưu cho một rạn san hô cần ánh sáng mạnh, đặc biệt là nếu các rạn san hô gồm các lồi san hơ
SPS và trai. Đèn MH có nhiều kích cỡ từ 70W đến 400W và thậm chí cịn c o h n. Chúng còn nhỏ h n so
vớ đèn huỳnh quang và cho phép tạo ra mật độ ánh sáng c o h n trên rạn san hô. Chúng là một nguồn
ánh sáng chính xác tạo xuyên sáng (thâm nhập) tốt h n trong bể sâu h n. à một nguồn ánh sáng chính
xác (pinpoint) cũng có nghĩ là chúng mơ phỏng hiệu ứng bóng gợn nước tư ng t như một rạn san hô t
nhiên, hầu hết mọ người thấy rất thú vị. Đèn MH thường là cách tố ưu để chiếu sáng một bể san hô mặc
dù bạn thường xuyên có thể có hệ thống chiếu sáng cường độ ít h n tùy thuộc vào vật n được ni giữ.
Các loại đèn MH
Chủ yếu có 3 loại đèn MH: bóng đèn MH đ đ n, bóng đèn MH đ kép (HQI) và bóng đèn h thủy

ngân (Mercury Vapor - MV). MV là loạ đèn không phải cùng một cơng nghệ như MH, nhưng một số của
bóng đèn mớ h n như của Iwasaki có mức hiệu suất mà có thể xếp chúng xấp xỉ vớ MH bình thường.

Đèn MH đuôi đơn
Đây là những đèn MH phổ biến nhất có bán. Chúng sử dụng một đ đèn lớn mà vặn vít vào đu đèn
được gọi là một đu Mogul. Những bóng đèn thường đặt trong ống thủy tinh bên ngồi để ngăn lượng lớn
bức xạ c c tím mà những bóng đèn này tạo ra.

Đèn MH đi kép (HQI)
Đèn HQI cần đu kép để gắn. Những bóng đèn khơng có phần chắn tia UV và cần phải có như một phần
của chó đèn, nếu khơng tia UV có thể đốt cháy san hơ. Các loạ đèn thường có màu sắc và hiệu suất hoạt
động tốt nhất, nhưng cũng h khó dùng.

Đèn hơi thủy ngân (Mercury Vapor - MV)
Đèn h thủy ngân thường có màu vàng nhạt. Hiện giờ có một phiên bản được hãng Iwasaki sản xuất tạo
ra màu trắng khá tốt. Chúng có nhiệt độ màu 6500K, nhưng dường như rất khác nhau vì một số bóng đèn
tạo ra ánh sáng rất vàng và một số tạo ra màu trắng rất đẹp. Những bóng đèn được trở nên khá phổ biến vì
chúng đư r một mức PAR c o h n so vớ đèn MH bình thường. Một số người thấy màu sắc quá vàng


một chút, nhưng đ ều này có thể được giảm thiểu bằng cách bổ sung bằng đèn xanh actinic. Những bóng
đèn này cũng rẻ h n.
Hầu hết việc sử dụng MH cũng b o gồm đèn huỳnh quang actinic để tạo các đ ều kiện ánh sáng bình
minh và hồng hôn.
Chấn lưu của đèn MH
Đèn MH cần chấn lưu (tăng phô - b ll st) để chạy. Chấn lưu tạo đ ện áp cao cần thiết để đốt cháy đèn và
đ ều chỉnh đ ện áp cần thiết để giữ cho đèn hoạt động. Chấn lưu được nố x đèn do trọng lượng nặng và
nhiệt tỏa ra lớn. Có hai loại chấn lưu chính có bán. Một được gọi là một chấn lưu TAR (làm từ các lá thép
từ ghép lạ có đổ keo). Đây là loại dùng cơng nghệ cũ, to, nặng nề, hiệu quả thấp, chi phí thấp, nhưng là
các thiết bị đáng t n cậy và loại sau là chấn lưu đ ện tử là công nghệ c o, tư ng đối nhẹ và nhỏ, hiệu quả

c o h n, ch phí c o h n và đô kh dễ bị hỏng. Các chấn lưu mà bạn đã chọn sẽ tùy vào loạ đèn mà bạn
đ ng có kế hoạch để sử dụng (đ đ n, HQI MV) và cho dù bạn thích cơng nghệ thấp (TAR) hoặc cách
tiếp cận công nghệ c o (đ ện tử) để sắm chấn lưu.
Chấn lưu TAR phổ biến trên thị trường là các chấn lưu PFO. Chấn lưu này có lợi thế là hai chấn lưu trong
một hộp, khá thuận tiện (nhưng cồng kềnh và nặng). Advance là chấn lưu TAR phổ biến khác. Chấn lưu
đ ện tử phổ biến bao gồm Ice-Cap, E-Ballast và Sun Seeker.
Chi phí Ch ếu sáng
Chi phí chiếu sáng có thể khác nhau tùy thuộc vào khố lượng công việc bạn sẵn sàng t làm và n
mua các bộ phận đèn. G á dướ đây là giá tham khảo.

bạn

Đối với giả thuyết bể 55 gal của chúng ta, hệ thống bốn bóng đèn VHO sẽ có giá khoảng $ 175 cho chấn
lưu (ballast), $ 100 hoặc h n cho 4 bóng đèn, $ 50 cho các bộ phận giữ đèn và nố đ ện và một số tiền
nhiều h n cho các máng phản quang. Chi phí dùng đèn PC ánh sáng sẽ là tư ng t .
Đối với hệ thống đèn MH tư ng đư ng, tôi sẽ chọn một chấn lưu kép 175W ($ 175), h đèn 175 W
10.000 K ($ 200) và bộ chó đèn ($ 60). Hệ thống đèn MH sẽ tốn kém h n. ưu ý rằng theo công suất của
h đèn MH 175W tổng số là 350 W. Tổng này có vẻ như ít h n VHO 440W, nhưng MH là một công
nghệ hiệu quả h n VHO và bạn th c s sẽ nhận được nhiều ánh sáng khi sử dụng MH.
Mố qu n âm về nh ệ l ên qu n ch ếu sáng
Hệ thống chiếu sáng đơ kh có thể tạo ra nhiệt đủ để gây ra tăng nhiệt độ quá mức trong bể của bạn.
Công suất chiếu sáng trên bể càng lớn thì nhiệt tạo ra càng lớn. Một nhận thức sai lầm về đèn MH là nó
tạo ra nhiệt nhiều h n so vớ đèn huỳnh quang. Trên th c tế, đèn MH hiệu quả h n và do đó tạo ra ít nhiệt
h n đối với công suất chiếu sáng tư ng đư ng. Vì nh ệt được tập trung ở một khu v c nhỏ thay vì trong
một bóng dài nên bóng đèn MH chính nó trở nên nóng h n và có thể là một nguy c bỏng nghiêm trọng
nếu chạm vào.
Có thể được quản lý nhiệt từ hệ thống chiếu sáng quạt ở hộp đèn thổi khơng khí mát trên bề mặt nước và
dùng quạt khác thổi khơng khí nóng ra khỏi hộp đèn. Bạn khơng nên thổi khơng khí tr c tiếp vào các
bóng đèn vì cố gắng làm mát đèn MH quá mức có thể rút ngắn tuổi thọ của chúng và làm giảm công suất
phát sáng. Trong trường hợp tệ h n, cần một máy làm lạnh nước bên ngoà để hạ nhiệt độ bể xuống.

Đọc thêm:










Làm sáng tỏ về ánh sáng đối với san hô (Shedding Light On The Reef) của R. Harker
Quang hợp và Photoadaptation (Photosynthesis and Photoadaptation) của S. Joshi
Phân tích quang phổ củ đèn Met l H l de: đèn 400 w tt (mới) (Spectral Analysis of Metal Halide
Lamps: Part I 400 watt lamps (new)) của S. Joshi & D. Morgan
Phân tích quang phổ Đèn Met l H l de: Phần II đèn 400 w tt (đã qu sử dụng) (Spectral Analysis of
Metal Halide Lamps: Part II 400 watt lamps (used)) của S. Joshi & D. Morgan
Phân tích quang phổ Đèn Met l H l de: Phần III đèn 250 watt (Spectral Analysis of Metal Halide
Lamps: Part III 250 watt lamps) của S. Joshi & D. Morgan
Phản chiếu ánh sáng (Reflecting On Lighting) của R. Harker
Hướng dẫn t làm cho đèn huỳnh quang nhỏ gọn (DIY Guide to Compact Fluorescents) của S. Joshi

LỌC
Những người ch chuyển từ nước ngọt hoặc thậm chí bể cá nước mặn lên bể của rạn san hô thường
xun bối rối với việc khơng có các bộ lọc chạy đ ện lớn mà họ đã quen thuộc với các loại bể kia. Bể san
hơ đị hỏi một mức độ khéo léo chứ không phải là sức mạnh kh nó đến lọc. Trong khi các thú ch khác
thường cố gắng để đạt được nước trong vắt bằng việc loại bỏ tất cả các hạt vật chất và d vào th y nước
để pha lỗng ơ nhiễm thì bể rạn san hô cố gắng đạt được nước sạch thông qua việc loại bỏ tất cả các chất
gây ô nhiễm ở một mức độ mà chỉ th y nước không thể làm được.
Đ ều này có nghĩ là gì? Giải thích đ n g ản là:




Người có thú ch muốn loại bỏ càng nhiều chất thải sinh học từ nước càng tốt trước khi nó th c hiện
chu trình n t .
Chất thải sinh học vào chu trình n t được bị xử lý một cách nhanh chóng và hồn tồn từ ammonia
(NH3) thành nitrite (NO2-), Nitrate (NO3-) và cuối cùng là thành khí vơ hại có thể thốt vào khí quyển.

Có một số cách để cố gắng đạt được những mục tiêu này được trình bày dướ đây.
Bộ lọc khơ/ướ
Trường phái trước đây cho rằng một thiết bị lọc được gọi là một bộ lọc khô/ướt là cần thiết cho s thành
công của bể rạn san hô. Trong th c tế, có nhiều loại lọc này vẫn cịn được bán ngày hôm nay.
Bộ lọc khô/ướt là các bộ lọc lớn bằng acrylic hoặc kính, trở thành bể lọc cho bể và bao gồm một khu v c
tháp, trong đó trở về nước từ bể được chảy hoặc phun trên một vật liệu lọc bằng nh a. Nguyên lý của bộ
lọc này là là vi khuẩn hiếu khí (oxy) sẽ trú ngụ ở các vật liệu lọc và chuyển đổi các chất thải tạo ra của bể
thành n tr t tư ng đối vô hạ . Đây là “khô" phần của bộ lọc. Phần ‘Ướt’ thường bao gồm một miếng bọt
biển (bọt xốp) để lọc c học và phần không gian để đặt than hoạt tính (activated carbon), sưởi và có thể cả
một máy tách bọt (protein skimmer). Trong th c tế, bộ lọc khô/ướt th c hiện nhiệm vụ này, nhưng có
những nhược đ ểm quan trọng. Bể có bộ lọc khơ/ướt thường xun có vấn đề với việc nitrat vẫn tiếp tục
tăng, chỉ có được kết quả nitrat bằng khơng khi lấy bộ lọc khơ/ướt ra. Tại sao có thể như vậy là vấn đề
chư được hiểu rõ, nhưng nó là một hiện tượng ln xẩy ra. Việc chuyển đổi chất thải thành n tr t được
th c hiện có hiệu quả, nhưng bước cuố cùng để chuyển đổi các khí vơ hại là khơng thể và do đó nitrat
tích lũy trong hệ thống. Ngồi ra, phần lọc c học (bọt xốp) đô kh được sử dụng trong các bộ lọc
khô/ướt là phản tác dụng. Bể San hô là n cứ trus của vơ số sinh vật có cuộc sống phụ thuộc vào lọc
nước. Lọc c học là không cần thiết và phản tác dụng trong dài hạn.


Nói ngắn gọn, khơng chi tiêu tiền vào một bộ lọc khơ/ướt. Nếu bạn đã có và đ ng có vấn đề vì s tích tụ
nitrate, bỏ bớt từ từ vật liệu lọc vi sinh (biomedia) cho đến khi bộ lọc này chỉ như là một bể lọc đ n g ản.
Máy ách bọ (pro e n sk mmer)

Bước đầu tiên trong làm sạch nước là loại bỏ các chất ô nhiễm trước khi chúng đ vào chu trình n t . Lọc
c học để loại bỏ các hạt vật chất có thể nhìn thấy trong nước có vẻ là cách tốt nhất để đạt được đ ều này,
nhưng không phải là như vậy. Phần lớn các vật chất có thể nhìn thấy là những cục bụi vơ hại trong khi
những thứ có hại vơ hình bị hị t n trong nước. Đó là lý do cần máy tách bọt.
Một máy tách bọt (protein skimmer) hoạt động trên nguyên lý chủ yếu là protein và các chất thải hữu c
khác thường tập trung ở mặt nước do các tính tư ng t (affinity) để có một nửa số phân tử trong khơng
khí và một nử trong nước. Đây là lý do tại sao cặn bã hình thành trên bề mặt nước. Một bong bóng nổi
trong nước thường thu thập các chất thải này vì cùng lý do này.
Một máy tách bọt (protein skimmer) bao gồm một khoang phản ứng thông qu đó nước bể được trộn lẫn
với các bong bóng khí nhỏ. Những bong bóng này thu thập chất thải lên bề mặt của họ thơng qua các q
trình t nhiên vì bong bóng nổi lên trên trong khoang phản ứng. Các bong bóng thu gom và chuyển các
chất thải lên phía trên cùng của khoang phản ứng. Vì các sản phẩm chất thải nổi lên trong khoang, bọt bẩn
được tạo ra và cuối cùng được đẩy qua một ống dẫn vào bộ phận thu bọt bẩn. Các loại chất thải hữu c
này chủ yếu là chất thải của cá và máy tách bọt (protein skimmer) làm một việc tốt là loại bỏ chúng trước
khi chúng bước vào chu trình phân hủy sinh học. Chỉ khi nhìn thấy và ngửi thấy chất thải (skimmate) lấy
ra từ các máy tách bọt (protein skimmer) mới nhận ra bao nhiêu chất bẩn loại bỏ khỏi nước.
Máy tách bọt được thiết kế theo nhiều cách khác nhau.
B n đầu, máy tách bọt được bằng một ống nh a mica (acrylic) cao và có một một viên sục khí bằng bằng
gỗ ở phí dưới đáy. Sử dụng gỗ để tạo bong bóng khí nhỏ cần thiết để máy tách bọt hoạt động tốt. Nước
theo thiết kế phả đ xuống trong ống trong khi đó các bong bóng khơng khí đ lên ngược chiều dịng
nước. Những máy tách bọt này vẫn hoạt động tốt và vẫn còn được sử dụng với số lượng nhỏ. Nhược đ ểm
của chúng chủ yếu là thỉnh thoảng phải thay viên sục khí (airstone) và cần phải một máy b m khơng khí
áp l c khá cao.
Hầu hết các máy tách bọt được bán hiện n y được gọi là máy tách bọt hút khí (venturi). Các máy tách bọt
này khơng cần viên sục khí và máy b m khơng khí bằng cách tạo ra các bong bóng thơng qua một hiệu
ứng hút khí (venture). Nước thơng qua một máy b m nước áp l c qua một bộ phận thu nhỏ luồng nước
(hạn chế) trong đó có một lỗ khí nhỏ trong đó được gọi là một van hút khí (venture). Bộ phận thu nhỏ
luồng nước tạo ra một áp l c mạnh hút khơng khí vào qua lỗ nhỏ và trộn vớ nước. Máy tách bọt venturi
có thể tạo ra một cột nước trộn bọt khí hỗn loạn h n máy tách bọt dùng viên sục khí nêu trên và không
cần một buồng phản ứng cao để đạt được các tác động như nh u và do đó có thể phù hợp dễ dàng h n với

máy tách bọt treo thành bể.
Máy tách bọt đã được sử dụng trong thú ch này trong một thờ g n và đã chứng minh giá trị của chúng
trong gần như tất cả các tình huống. Bất kỳ bể rạn san hơ nào cũng nên có máy tách bọt. Khơng có nhược
đ ểm nào khi dùng máy tách bọt, trừ khi bạn đ ng cố gắng để thiết lập một chiếc bể mà các vật nuôi sinh
sống trong nước đục h n, chẳng hạn như lồi Goniopora (san hơ sọ) vì chúng thể được hưởng lợi từ việc
tăng nồng độ chất d nh dưỡng trong nước.


Máy tách bọt có thể được mu như các kiểu để trong bể lọc hoặc treo trên bể (HOT). Kiểu để trong bể lọc
nói chung là mạnh h n và nên được sử dụng nếu có một bể lọc được sử dụng. Nếu khơng có bể lọc thì
kiểu HOT là một tùy chọn khác. Khơng may, có một số các loại máy tách bọt treo thành bể không hiệu
quả.
Máy tách bọt cũng có tác dụng phụ (như việc loại bỏ cả một số chất bổ sung đưa vào bể - ND), nhưng rất
có giá trị khi tạo ra mức trao đổi khí và oxy hóa củ nước cao.
(Hiện nay các máy tách bọt đa phần sử dụng bơm có bánh xe đặc biệt để trộn khơng khí và nước trước
khi bơm vào buồng phản ứng. Các bánh xe có nhiều loại như: bánh xe bùi nhùi, bánh xe kim song song
trục bơm, bánh xe kim vng góc trục bơm. Máy tách bọt loại này tạo ra hiệu quả cao hơn nhờ vào việc
nâng cao lượng khí hút vào máy tách bọt trong một đơn vị thời gian. Máy tách bọt hiệu quả là có tỷ lệ
cao giữa lượng khí hút vào và công suất điện năng tiêu thụ. Thường lựa chọn máy tách bọt có lượng hút
khí vào càng lớn càng tốt và công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt. – ND)
Lọc sử dụng ảo
Đây là một phư ng pháp lọc được những người thích cách tiếp cận t nhiên ủng hộ. Nguyên lý của
phư ng pháp này là tảo sẽ tiêu thụ nitrate và các chất gây ô nhiễm nước khác khi chúng phát triển và tiếp
theo chúng được cắt tỉ thường xuyên sẽ loại các chất d nh dưỡng ra bên ngoài của bể. Tảo sử dụng
thường là một hoặc nhiều của loài Caulerpa, mặc dù bất kỳ tảo, bao gồm cả tảo tóc, sẽ th c hiện các chức
năng tư ng t . Trừ khi bể là loại bể kiểu đầm phá, tảo thường được nuôi bên ngồi bể trưng bầy chính
hoặc trong các bể lọc hoặc bể lọc phụ (Refugium) nếu có. Đ n g ản chỉ cần thêm một đèn nhỏ phía trên
các bể lọc và ném vào một ít tảo Caulerpa bắt đầu được quá trình này.
Nhược đ ểm phư ng pháp này là tảo Caulerpa có thể th c hiện chức năng s nh sản và tan rã gần như chỉ
qua một đêm, thải ra lượng lớn phế phẩm sinh học trở lại vào hệ thống bể. Cắt tỉ thường xuyên giúp

giảm thiểu xảy ra nguy c này. Tảo phát triển cũng có thể thải một số hóa chất vào trong nước làm cho
nước ngả vàng. Sử dụng than hoạt tính có thể giảm thiểu vấn đề này.
Đệm cá dầy (DSB)
Đệm cát bằng các hạt từ trung bình đến nhỏ, dầy h n khoảng 1” (2,54cm) tạo đ ều kiện nghèo oxy trong
lớp cát sâu thuận lợ để phát triển các loại vi khuẩn cần thiết để chuyển đổi nitrat khí vơ hại. DSB sử dụng
đặc đ ểm này bằng việc sử dụng đệm cát dầy từ 4” (10cm) đến 6" (15cm). Vớ độ dầy như vậy sẽ cố ý
(hoặc vơ tình) tạo ra một loại lọc. Qu n đ ểm cũ cho rằng là chất nền bể sâu như vậy sẽ tạo đ ều kiện cho
các khí độc hạ , như hydrogen sulf de (H2S), được hình thành ở các khu v c kỵ khí mà có thể gây ra vấn
đề trong bể. Hiện tại luận đ ểm này khơng cịn một mối quan tâm lớn và thiết lập đáy bể kiểu này tư ng
t những gì xảy ra trong các chất nền trong đạ dư ng. DSB, và bất kỳ chất nền nào tư ng t , không nên
bị quấy lên nhiều h n mức cần thiết. Về vấn đề này, hút bụi trong chất nền bể là một th c tế phổ biến để
giữ cho nó sạch sẽ, Qu n đ ểm hiện nay là nền cát không nên bị quấy nhiều h n mức cần thiết để cho
phép nó để tạo ra và duy trì các khu v c kỵ khí. Đệm cát cũng trở thành n s nh sống của sâu và các sinh
vật khác tiếp tục hỗ trợ tái chế chất thải trong bể.
Nhược đ ểm đến phư ng pháp này chủ yếu là DBS có chiếm khoảng rộng của chiều sâu bể theo chiều dọc
và có phần khó coi khi nhìn nhìn từ tấm kính phí trước của bể. Vì lý do này, một số DSB được thiết lập
trong bể lọc, kh đó DBS vẫn hoạt động tốt nhưng khơng xuất hiện ở bể chính.


Th n hoạ ính
Than hoạt tính thường xuyên sử dụng trong các bể rạn san hô để hỗ trợ cho các phư ng pháp lọc khác.
Than hoạt tính có thể từ một nguồn khai thác t nhiên giống như than, hoặc có thể được sản xuất thơng
qua chế biến nhiệt độ rất cao từ vỏ dừa hoặc vật liệu tư ng t . Than hoạt tính hấp thụ các hợp chất trong
nước mà có thể mất màu nước, cải thiện hình ảnh bể và s thấu suốt của ánh sáng. Nó cũng có thể hấp thụ
các hợp chất khác mà có thể nguy hại khác bể. Một số người ni rạn san hơ lo ngại rằng nó cũng có thể
loại bỏ các thành phần hữu ích, nhưng những lợ ích dường như lớn h n bất kỳ tiêu c c có khả năng gây
ra. Than hoạt tính được sử dụng liên tục với số lượng nhỏ. Ví dụ, một số lượng 1/2 chén về cho một bể 55
gallon là phù hợp. Than hoạt tính nên được thay thế khoảng một tháng một lần để giữ cho nó có hiệu quả.
Một số người chỉ sử dụng than hoạt tính dạng hạt nhỏ (GAC) một vài ngày trong một tháng để giảm thiểu
s hấp thụ hợp chất có lợi, nhưng s th y đổi về độ trong và thành phần củ nước mà phư ng pháp này

tạo ra trong bể khơng có ý nghĩ nh ều và ngược với mục tiêu tố đ hó s ổn định nước trong mơi
trường sống của san hơ.
Khi sử dụng than hoạt tính, chọn một loại cao cấp thường được gọi là GAC (Than hoạt tính hạt nhỏ) rất
quan trọng. GAC là khá mềm và có kích thước bằng gạo hạt nhỏ làm tăng tỷ lệ hấp thụ. Loại GAC chất
lượng c o cũng g ảm thiểu phốt phát hoặc chất gây ơ nhiễm khác vì nếu khơng GAC có thể chứa những
chất này vì là chất hữu c trong t nhiên. Các loại GAC hạt nhỏ cần được chứa trong một tú lưới hoặc
tư ng t để ngăn chặn các hạt phát tán ra xung quanh.
Khơng đặt GAC rời trong dịng chảy tr c tiếp cũng qu n trọng vì có bằng chứng
là GAC bị xáo trộn có thể tạo ra các hạt than hoạt tính nhỏ đ vào bể và có thể
phần nào gây bất lợi cho các cư dân bể. Nếu được sử dụng trong một khu v c
lưu lượng nước c o, đảm bảo là GAC được đóng gó chặt để ngăn chuyển động
của nó, nếu khơng n tốt nhất để đặt GAC là chọn một n yên tĩnh của bể lọc,
n mà nước có thể lưu chuyển nhẹ nhàng xung quanh GAC.
Than hoạt tính thường được bán trong các tiệm cá đị phư ng là để sử dụng
nước ngọt là rất cứng và có kích thước hạt rất lớn, khơng nên được sử dụng
trong các bể rạn san hô. Chúng không hiệu quả và có thể gây ơ nhiễm khơng
mong muốn.
Dướ đây là một ví dụ đ ển hình của một GAC chất lượng cao
Các h ế bị khác
Các bộ lọc chạy đ ện treo trên thành bể ít có giá trị trong một bể s n hô và thường không nên sử dụng,
mặc dù vậy, trên một chiếc bể nhỏ một bộ lọc chạy đ ện bên ngồ đơ kh có thể được sử dụng để đặt lị
sưởi nhỏ và than hoạt tính bên ngồi bể và tạo ra dịng nước trong bể. Trong trường hợp đó, phần bộ lọc
của bộ lọc bên ngồ khơng được sử dụng. Có một số bộ lọc bên ngoà được thiết kế đặc biệt cho bể rạn
san hô bao gồm cả một máy tách bọt (protein skimmer) nhỏ và nói chung những bộ lọc này không đủ hiệu
quả và gần như vô dụng.
Theo các bộ lọc đ ện đặt dưới bể cũng thường không được sử dụng, mặc dù đô kh chúng được sử dụng
để giữ GAC, hoặc các vật liệu lọc khác mà đơ kh được sử dụng.
Tiệt trùng tia c c tím (UV) khá phổ biến trong một thời gian và vẫn còn được sử dụng bởi một số người
ch . Chúng hoạt động trên ngun lý chính là một dịng nước được chảy qua một ống kín và một nguồn
ánh sáng tia c c tím cường độ cao có thể giết chết bất kỳ sinh vật mà nó tiếp xúc, khử trùng nước một



cách hiệu quả. Giá trị đem lại không rõ ràng, mặc dù một trường hợp có thể được th c hiện kh nước có
ký sinh trùng hoặc những thứ tư ng t cần phải xử lý.
Sử dụng ozone để khử trùng nước đã được phổ biến trong một thời g n, nhưng ngày n y ít được sử dụng.
Ozone là một chất khí được hình thành trong s hiện diện của một đ ện trường và có mùi khét rất đáng
chú ý. Ozone, khơng giống như t c c tím, nó khơng giới hạn trong một buồng phản ứng nhỏ và gây ra
những tác dụng phụ. Ozone là một chất ôxi hóa mạnh và nó có thể dễ dàng làm hỏng màng nhạy cảm như
mang cá.
Lý thuyết nuôi giữ rạn san hô hiện tại là: một chiếc bể lành mạnh sẽ t chống lại các sinh vật xấu trong
nước và các biện pháp phòng ngừ như t ệt trùng tia c c tím và ozone là khơng cần thiết và có khả năng
xấu cho bể. Khơng giống như bể tồn cá mà dường như thường xuyên bị nhiễm trùng hàng loạt cá do ký
sinh trùng và vi khuẩn phả được kiểm soát bằng thuốc hoặc các phư ng t ện c học, bể rạn san hơ có sức
khỏe tốt hiếm khi có vấn đề bệnh tật đáng kể.
Đọc thêm:




T làm máy tạo bọt của (Build Your Own Foam Fractionator) L. Jackson
Than hoạt tính hạt nhỏ: Phần 1 (Granular Activated Carbon: Part 1) của R. Harker
Than hoạt tính hạt nhỏ: Phần 2 (Granular Activated Carbon: Part 2) của R. Harker

NỀN BỂ
Nền bể là cát, sỏi che phủ đáy bể. Nền bể có thể để tạo mỹ quan, một n cho các s nh vật để vùi trốn và
đào h ng và nó cũng có thể là một bộ phận hỗ trợ quan trọng đối với hệ sinh thái sinh học trong bể san
hô. Qu n đ ểm cũ cho rằng là một chiếc bể đáy trần (không nền) là rất quan trọng để có thể dễ loại bỏ tất
cả mảnh vụn (mảng bẩn). Điều đó là khơng cịn đúng nữa và bạn sẽ ít tìm thấy nhiều bể đáy trần. Ngày
nay, có 4 loại nền chính được sử dụng:






Lớp san hơ vụn dày khoảng 1” (2,54 cm).
Lớp đá aragonit hoặc cát san hơ hạt kích cỡ nhỏ h n trung bình dầy 1-2” (2-5 cm)
Hệ thống khoảng đầy (plenum) - trong đó b o gồm phân tầng nền cát khá sâu trên một khu
v c mở (khoảng đầy - plenum).
Đệm cát dầy (DSB - Deep Sand Bed), là đáy cát sâu 4”-6" (10~15cm) hoặc sâu h n tạo thành
từ cát san hơ nhiều loại kích thước, chủ yếu là khá nhỏ.

San hơ vụn (Coral Gravel)
Nền bể san hơ vụn (hay cịn gọi sỏi san hơ thơ) khơng có lợ . Kích thước hạt lớn cho phép quá nhiều th c
phẩm r vào các khoảng trống giữa các cục san hô vụn và nền bể này không cung cấp một khu v c sinh
học tốt. Nhiều bể được thiết lập với nền bể kiểu này do s thiếu hiểu biết, nhưng nền này không nên được
sử dụng mặc dù đô kh đây là loại nền bể duy nhất bán tại tiệm cá. San hơ vụn có thể được sử dụng trong
bể san hơ nếu nó được sử dụng kết hợp với cát mịn.
Nền cá s n hơ cỡ rung bình dầy 4~7 cm (1,5”- 3")
Nền cát san hô hay aragonit dầy 1,5”- 3" (4~7cm), kích thước hạt trung bình (1-2mm) có lẽ là phổ biến
nhất và đã được dùng khoảng một thời gian dài. Đệm cát mịn trên khoảng 1,5” (4cm) bắt đầu có khả năng


giống như các khu v c khử nitrat. Bể của tơi chủ yếu là loại này và có rất nhiều bể thành công được xây
d ng bằng loại nền bể này. Thiết lập kiểu này cũng có lợi thế khơng tiêu thụ quá nhiều về chiều sâu của
bể như h l a chọn s u. Đây có lẽ là, cách làm an toàn nhất, rẻ nhất và dễ nhất để có. Tất nhiên, nhiều
ngườ ch bể rạn san hơ hầu như khơng b o g ờ chọn cách này vì có ln ln là một cách tốt h n (hoặc
chúng ta hy vọng thế).
Hệ hống khoảng đầy (plenum)
Hệ thống khoảng đầy (plenum) - đã được th c hiện phổ biến trong những năm 90. Loại nền này làm h
phức tạp, trong đó một tấm vách ngăn có lỗ được làm bên trong bể có tạo ra khơng g n nước tĩnh (de dwater) sâu khoảng 2” (5cm) dưới nền cát. Tấm vách ngăn được phủ lưới để ngăn cát lấp đầy khoảng trống

này, nhưng cho phép nước đ qu . Tấm vách ngăn s u đó được phủ cát các kích cỡ khác nhau thành lớp
kế tiếp để tạo thành chiều sâu khoảng 4” (10 cm). Nguyên lý là khoảng không gi n nước tĩnh cung cấp
một bể chứa chất d nh dưỡng và sẽ ngăn chặn n tr t tích lũy. Đây là loại nền bể được bắt đầu ít được dùng
trong thú ch san hơ vì nhiều lý do. Một là nó phức tạp để thiết lập một cách chính xác. Thứ nữa là có rất
nhiều bể bằng cách sử dụng hệ thống này dường như không tốt h n so với bất kỳ các hệ thống đ n g ản
nào khác và cuối cùng đã có báo cáo khi làm đụng đến nền cát đã gây r tồn bộ bể để sụp xuống. Tơi sẽ
khơng đ vào ch t ết về phư ng pháp này vì tơ t n rằng nó là một s l a chọn tốt, nhưng nếu bạn quan
tâm đến việc theo đuổi nó, có một bài viết hàng tháng trong tạp chí Thủy s nh nước mặn và nước ngọt
(Fresh and Marine Aquarium –FAMA) sẽ có thể giúp bạn.
Đệm cá dầy (DSB)
DSB là những đ ều mới trong làm nền bể. DBS bao gồm một lớp cát khá mịn được chất đống sâu trong
đáy bể. Ở một số khía cạnh, nó tư ng t như một hệ thống khoảng đầy (plenum), nhưng không có khoảng
đầy và chiều sâu cát thường sâu h n. Nhược đ ểm duy nhất được biết đến với hệ thống DSB là nó chiếm
rất nhiều về chiều sâu của bể và có thể h khó co kh nhìn từ phí trước. Những lợ ích được biết đến rất
nhiều. Ưu đ ểm chính là độ sâu tạo đ ều kiện cho một phạm vi rộng lớn h n của các quá trình sinh học
xảy ra trong bể h n bạn có được với đệm cát mỏng h n. Đ ều này chủ yếu là l ên qu n đến khả năng các
nền bể để giảm nitrat thành các hợp chất vô hại. Không giống như hệ thống khoảng đầy (plenums), khơng
vấn đề gì với nền bể DSB về lâu dà , nhưng kỹ thuật này vẫn còn khá mới (vào thời điểm viết sổ tay này ND). Để giảm thiểu các tác động mỹ quan, một số người giữ rạn s n hô đ ng làm DSB trong các bể chứa
bên ngoài hoặc bể lọc. Sử dụng loại nền nào chủ yếu là phụ thuộc vào cấp độ củ ngườ ch san hơ. Nếu
bạn muốn có một thiết lập khá dễ dàng tốt về mỹ quan, tôi sẽ khuyên bạn chọn loại nền cát san hô nêu thứ
2 ở trên. Mặt khác, nếu bạn là người thích tinh chỉnh và muốn dẫn đầu và bạn có chiều sâu bể để chứa, thì
DSB là đáng l a chọn. Bài viết Muddy Waters’của Tiến sĩ Sh mek trong phần đọc thêm dướ đây là tài
liệu tuyệt vời về chủ đề này.
Cá sống
Vẫn cịn một câu hỏi về nền bể và đó là chủ đề của’Cát sống'. Cát sống là cát lấy từ đạ dư ng có lẽ với
tất cả các sinh vật đ dạng sống trong cát ở vẫn cịn trong nó. Ý tưởng là sử dụng một lượng cát sống “gây
giống" các sinh vật ở cát cho phần nền bể còn lại. Về lý thuyết, cát sống tạo cảm giác hoàn hảo tạo ra một
nền cát phát triển mạnh rất nhanh chóng với vơ số sinh vật trong nó trong bể san hơ. Nhiều người có thú
ch hiện tại bị thuyết phục bởi giá trị của cát sống. Tôi h ngh ngờ về lợi ích có thể đạt được vì hai lý
do c bản. Đầu tiên, bất kỳ nền bể “chết” dường như nh nh chóng có dân cư từ các sinh vật trong đá

sống. Thứ hai, nhiều loại cát sống tơ đã thấy có vẻ khá vơ trùng và được lưu trữ trong đ ều kiện mà sẽ


làm hại nhiều sinh vật lớn h n. Nếu bạn quyết định chọn cách này, cố gắng để có được cát càng tư
tốt để có được giá trị nhất cho số tiền của bạn bỏ ra.

càng

Đọc thêm:


Nước bùn: Đệm cát (Muddy Waters: Sand Beds) của R. Shimek



Một cái nhìn khách quan nền bể (An Objective Look at Substrates) của R. Harker



Thỏa hiệp trong nuôi san hô: Cát sống (Reef Aquaria Compromises: Live Sand) của B.Stark

CHUẨN BỊ NƯỚC BỂ
Nước mặn là một thành phần chính của các bể san hơ. Hầu như tất cả các bể rạn san hô sử dụng một hỗn
hợp muố khô để tạo r nước mặn sử dụng trong đó. Đây khơng phải là muối cơ đặc từ nước biển, nhưng
thay vào đó là muối tổng hợp theo công thức được l a chọn cẩn thận. Đối với những người sống ở vùng
nhiệt đới (tô đã từng sống ở Hawaii), bạn có thể lấy nước biển tư , nhưng bạn phải cẩn thận tránh lấy từ
các nguồn bị ô nhiễm. Nước mặn từ các vùng nước lạnh là khơng phù hợp bở vì chúng thường chứa
thành phần động vật phù du cao mà sẽ nhanh chóng bị chết ở nhiệt độ cao của bể san hơ. Ngồi ra cịn có
khả năng độ mặn sẽ khác nhau nếu có nguồn nước ngọt chảy gần n lấy nước.
Có một số củ các thư ng h ệu của hỗn hợp muối trên thị trường để chọn. Tô đã sử dụng nhiều loại khác

nhau bao gồm Tropic Marin, Instant Ocean, Corallife và Kent. Có lẽ một trong những loại tốt nhất cũng là
một trong những loại rẻ nhất (thường không xảy ra?) và đó là Instant Ocean. Rất dễ dàng chọn một loại
có g á c o h n, dành cho những người thích thư ng h ệu, nhưng khơng phải là cần thiết. Phân tích của
hỗn hợp muố đã được th c hiện bởi những ngườ khác đã chỉ ra rằng Instant Ocean (IO), đúng như nó
thường được gọi tên, thường cho một công thức tố ưu và tốt h n so với hầu hết các loại khác. IO cũng có
một thư ng h ệu khác là Reef Crystals tốn kém h n và có nồng độ canxi c o h n khi pha trộn. Chi phí
tăng thêm của sản phẩm này khơng có ý nghĩ nh ều vì mức độ này có thể được đ ều chỉnh dễ dàng bằng
cách sử dụng các phư ng pháp rẻ h n.
Khi pha trộn nước mặn, sử dụng nước tinh khiết là rất quan trọng. Hầu hết các nguồn nước công cộng và
nước giếng khoan có chứa quá nhiều hóa chất, các yếu tố và các hợp chất có thể gây ra vấn đề trong bể
san hô. Các chất không mong muốn phổ biến thường xuyên có trong nước bao gồm phốt phát, nitrat và
silicat, tất cả đều có thể gây ra tảo phát triển quá mức. Đ ều này thậm chí còn trở nên quan trọng h n đối
vớ nước bổ sung (nước phả được bổ sung do b y h ). Vì các hóa chất khơng b y h , chúng thường
được thêm vào qua nước bổ sung và tích tụ trong hệ thống theo thời gian. Vì vậy, ngay cả khi nồng độ các
tạp chất trong nước sạch c bản của là tốt, thì chúng vẫn có thể được tích lũy đến mức mà khơng phải là
tốt. Một số ngườ đã tìm thấy rằng họ có thể sử dụng ngay nước máy khơng có vấn đề gì, nhưng bạn
khơng nên làm đ ều này trừ khi bạn sẵn sàng chịu rủ ro đáng kể. Tô đã học được bài học này một cách
khó khăn.
Có một số cách để có được nước tinh khiết. Một cách là ra cửa hàng tạp hó đị phư ng và mu nước
được bán như nước chưng cất hoặc tinh khiết. Việc này tốt, đặc biệt là cho bể nhỏ, mà trong đó tiêu thụ
nước là tối thiểu. Thông thường bạn phải trả $ 0.50 đến $ 1,00 cho mỗi gallon nước (5.000 đồng/lít – giá
ở Mỹ - ND) theo hình thức này. Một cách khác để có được nước tinh khiết để mua nó từ tiệm cá của bạn,
nếu họ cung cấp như một loại dịch vụ. Hầu hết các tiệm cá có thiết bị lọc để cung cấp cho nhu cầu riêng
của họ và sẵn sàng bán lượng dư thừa, thường là khoảng $ 0.25/gal (1.200 đống/lít). Tuy nhiên, hầu hết


mọ người cuối cùng bỏ tiền mua hệ thống lọc nước của riêng họ. Những hệ thống này thường được bán
tại các cử hàng đồ gia dụng mà không phải là thích hợp hồn tồn cho các ứng dụng của chúng ta vì
chúng khơng tạo ra lọc đầy đủ. Mua một hệ thống được thiết kế cho mục đích làm sạch nước cho bể rạn
san hô là tốt h n. Các hệ thống này được gọi là Bộ lọc RO (Reverse Osmosis - thẩm thấu ngược) hoặc

RO/DI (Reverse Osmosis/DeIonization - thẩm thấu ngược- khử ion). Việc bổ sung các bộ phận DI tăng
cường lọc và thường là cần thiết để loại bỏ các hợp chất silicat có thể gây ra tảo không mong muốn.
Những hệ thống này thường tạo ra khoảng giữa 25 và 100 gallon (100~400 lít) nước tinh khiết mỗi ngày.
Chi phí của hệ thống là phụ thuộc vào tỷ lệ lượng nước tạo ra trong mỗi ngày của bộ lọc và số lượng của
các g đoạn lọc nó có. Một máy tạo ra 25 gallon/ngày (100 lít/ngày) tạo ra khoảng 1 gallon (4 lít) nước
tinh khiết một giờ. Nó cũng tạo ra khoảng 10 gallon (40 lít) nước thải trong thời gian đó. Nước thải này
có thể được sử dụng cho các mục đích khác và sẽ h cứng h n vớ nước máy bình thường.
Đọc thêm:


Hiểu nước biển (Understanding Seawater) của Randy-Holmes Farley



Thành phần của một số hỗn hợp nước biển tổng hợp (The Composition Of Several Synthetic
Seawater Mixes) của M. Atkinson & C. Bingman

CHU TRÌNH NI-TƠ (Nitrogen Cycle)
Chu kỳ n t trong bể rạn s n hơ đề cập đến q trình mà chất thải sinh học của sản phẩm phái sinh được
chuyển đổi từ các chất độc hại thành các hợp chất vô hại thông qua các hoạt động của vi khuẩn. Trong
một chiếc bể thiết lập đúng cách, quá trình này xảy ra t nhiên thông qua các hoạt động của vi khuẩn sống
trong các khu v c khác nhau của bể. Thiết lập quá trình này ở lần đầu t ên được gọi là “chạy chu trình”
bể.
Có lẽ khơng có gì gây ngạc nhiên nhiều cho ngườ ch mới là việc tập trung chạy chu trình một chiếc bể
mớ đúng cách. Đó là rào cản đầu t ên mà người nuôi cá phả đư ng đầu và vượt qua thành công trong
quá trình nỗ l c của mình cho bể san hơ hoàn hảo. Mặc dù kiến thức khoa học đằng sau những gì đ ng
xảy ra là khá phức tạp, tuy nhiên q trình này có thể được hiểu và kiểm soát với s hiểu biết c bản về
các nguyên lý có liên quan.
Đầu tiên, hiểu biết về các bước l ên qu n trong chu trình n t là cần thiết để cho ngườ nuô cá để theo dõi
chu kỳ thành cơng và biết khi bể đã hồn thành chu kỳ của nó.

Chu trình nitơ bao gồm 4 bước cơ bản.
Amoniac: Amon c (NH3) b n đầu xâm nhập vào hệ thống thông qua chất thải sinh học. Các loại chất
thải có thể đến từ phân của cá hoặc sinh vật chết được phân hủy trong bể. Các loại chất thải phân hủy
thành amoniac hợp chất. Amoniac là một hợp chất rất độc hại. Vi khuẩn sinh sống trên bề mặt đá và cát
nền sử dụng amoniac làm thức ăn và chuyển đổi nó thành một hợp chất mớ được gọi là nitrit. Amoniac
nên ln ln có kết quả đo bằng khơng trong một bể chạy chu trình đầy đủ.
Nitrite: Nitrite (NO2) chỉ h ít độc hạ h n so với amoniac. May mắn thay, có rất nhiều loại vi khuẩn
khác cũng sinh sống trong nền cát và bề mặt đá t êu thụ nitrit và chuyển đổi chúng thành nitrat. Nitrit nên
ln ln có kết quả đo khơng trong một bể chạy chu trình đầy đủ.


Nitrate: Nitrate (NO3) là một hợp chất tư ng đối vơ hại. Nitrat thường tích lũy trong hệ thống rạn san hơ
nếu nó khơng được thiết lập một cách chính xác. Cá có thể chịu được mức n tr t khá c o, nhưng hầu hết
san hơ thì khơng. Nitrat cũng là một loại phân bón cây trồng, do tích tụ của chúng có thể dẫn đến các vấn
đề tảo phát triển. Cách thơ bạo để kiểm sốt nitrat là th y nước với tỷ lệ lớn và do đó ph lỗng nồng độ
n tr te, nhưng có một cách t nh ên h n tốt h n để đối phó với nitrat. Nitrat trong một bể chạy chu trình
đầy đủ lý tưởng nên vẫn ở số không, nhưng lên đến khoảng 20ppm là chấp nhận được. Cấp độ c o h n có
thể dẫn đến các vấn đề với sức khỏe san hô hay s phát triển của tảo trong bể. Một số lồi san hơ có thể
th c s được hưởng lợi từ mức độ n tr t c o h n, nhưng chúng không là đ ển hình.
Nitơ: Trong một chiếc bể rạn san hơ thiết lập đúng cách, n tr t có thể được tiếp tục xử lý bởi các loại vi
khuẩn đặc biệt chuyển đổ n tr t thành khí n t vơ hại mà thốt vào khí quyển. Khi chu trình bao gồm
bước này, chu trình nit được hồn thành và bể sẽ duy trì nitrat lượng khơng đáng kể mà khơng cần thay
nước hoặc cần có các thiết bị bên ngồi chun dụng để loại bỏ nó khỏi hệ thống. Chì khó để bước cuối
cùng này là tạo ra các khu v c cát h y đá nghèo oxy. Các vi khuẩn th c hiện bước cuối cùng của quá
trình này chỉ sống trong khu v c bể nghèo oxy (kỵ khí). Cách chắc chắn nhất để thiết lập các khu v c kỵ
khí là bao gồm nền cát có đủ độ sâu và kích thước hạt đủ nhỏ để hạn chế dịng chảy củ nước trong các
vùng dưới lớp nền.
Thiết lập chu trình nitơ trong bể san hơ
Phần nào rõ ràng là để tạo ra các vi khuẩn chuyển hoá amoniac thành nitrit, cần phải có một nguồn
amoniac được thêm vào bể. Một khi các vi khuẩn này bắt đầu tạo ra nitrit, vi khuẩn mà chuyển đổi nitrit

thành nitrat có thể bắt đầu để hình thành và tất nhiên, một khi nitrat có sẵn, vi khuẩn chuyển đổi nitrate có
thể bắt đầu t tạo ra, vớ đ ều kiện ngườ nuô cá đã có những bước để cung cấp một chỗ nghèo oxy phù
hợp cho chúng.
“Mẹo” để thiết lập chu trình n t trong bể là làm đ ều đó mà không gây nguy h ểm cho bất kỳ cư dân bể.
Đ ều này thường có nghĩ là một phần của chu trình chuyển đổi amoniac thành n tr te nên được thiết lập
trước khi bất kỳ vật nuôi được thêm vào. May mắn thay, một nguồn cung cấp sẵn sàng củ mon c được
đư vào bể cùng với đá sống được xếp vào hệ thống. Vì đá sống đã qua quá trình xử lý, các sinh vật chết
bị phân hủy trên đá tạo thành nguồn cung cấp nhiên liệu khở động cho amoniac và vi khuẩn nitrite tốn cư
ở các hòn đá sống. Kh đá sống được xử lý và quá trình này được thiết lập, mức độ độc hại của amoniac
và nitrite có thể hình thành và vật ni không được đư vào bể cho đến khi xác minh được cả amoniac và
n tr te đã g ảm xuống mức không thông qua việc sử dụng bộ dụng cụ kiểm tr . Thơng thường, trong khi
q trình này xảy r , người nuôi cá sẽ đo lường s g tăng mon c và s u đó nó sẽ bắt đầu hạ xuống vì
vi khuẩn tiêu thụ amoniac bắt đầu phát triển. Ngườ n cá s u đó sẽ đo lường s g tăng về nitrit khi
mon c được chuyển đổi thành nitrite. Khi các vi khuẩn tiêu thụ nitrite bắt đầu phát triển, mức độ nitrite
cũng sẽ bắt đầu giảm. Khi cả hai cấp ammonia và nitrite hạ xuống mức khơng, chu trình là hồn tất.
Thơng thường, nitrat sẽ cao ở g đoạn này và các nước bể khi thiết lập chu kỳ nên được thay thế bằng
nước mặn mới.
Nếu đá sống được xử lý, chu kỳ bể c bản đã được thiết lập và đá sống có thể được xếp chồng lên nhau
thành tạo hình bố cục cuối cùng của nó trong bể. Mặc dù các vi khuẩn loạ c bản đã được thiết lập, số
lượng vi khuẩn sẽ d o động tùy thuộc vào sinh khối (bioload) của hệ thống. Ngồi ra, có lẽ khơng nhiều
vi khuẩn sinh sống trên nền cát vào thờ đ ểm này. Vì vậy tăng s nh khối của hệ thống từ từ để các khóm
vi khuẩn có thể phát triển để phù hợp với tải của hệ thống là quan trọng. Nếu rất nhiều cá được thêm vào
một chiếc bể mớ được chạy chu trình, s g tăng đột ngột trong các chất thải sẽ gây ra một chu kỳ nhỏ


mới bắt đầu lại từ đầu và vì có vật ni trong bể, chúng có nguy c tử vong hoặc thư ng tích do mon c
hoặc nitrite tăng lên đột biến xảy ra. San hơ và trai (sị) khơng thường thêm sinh khối (bioload) vào hệ
thống, do đó, chúng có thể được thêm thoải mái h n so với cá hoặc các sinh vật khác mà yêu cầu cho ăn
liên tục.
Phần cuối cùng củ chu trình n t (chuyển đổi nitrat khí n t ) được tạo ra sau khi bể được thiết lập. Việc

đầu tiên mà một ngườ ch phả làm là đảm bảo rằng các bể san hô tạo ra vùng nghèo oxy trong đá sống
và cát. Các trường phá trước đây co rằng đ ều này cần phải tránh do lo ngại về các loạ khí độc hại,
chẳng hạn như hydrogen sulf de (H2S), được hình thành. Mối quan ngạ này dường như được phóng đại
quá mức và có lẽ có thể được bỏ qua. Tuy nh ên, điều quan trọng là một khi những khu v c nghèo oxy đã
được tạo ra thì những khu v c đó khơng bị đụng đến q mức.
Để thiết lập các khu v c kỵ khí, tơ đề nghị như sau:




Tạo ra nền cát vớ kích thước hạt khơng lớn h n 1-2mm và có thể nhỏ h n. Vớ kích thước cát như
này, cần tạo r đệm cát sâu khoảng 2” (5cm). Đệm cát này là đủ để đảm bảo rằng các khu v c sâu
h n của nền cát sẽ trở thành kỵ khí và cho phép vi khuẩn xử lý nitrate xâm cư. Đây là một khu v c
mà thường được khuyến khích trong DSB. Tuy nh ên, đ ều tư ng t có thể được th c hiện mà khơng
cần phải có DBS dầy tới 4 - 6” (10~15cm) mà được khuyến cáo bởi những người ủng hộ DSB.
Đ ngược lại s tính hợp lý phổ biến trong kiến thức ngày này, đặt đá sống tr c tiếp trên bề mặt cũng
g úp để tạo ra các khu v c kỵ khí. Nhiều ngườ ch dành nhiều nỗ l c tạo ra khung để giữ cho đá
sống không tiếp xúc với nền cát để cho phép lưu thơng nước trên tồn bộ bề mặt đá sống, nhưng tơ
tin rằng cố gắng này là sai lầm. Ví dụ, tôi thấy những người đặt đá sống của họ trên ống nh PVC để
chúng có được lưu thơng nước trên toàn bộ bề mặt đá sống và s u đó họ d ng một DSB định thành
lập khu v c nghèo oxy. Vớ tơ đ ều này có vẻ phản tác dụng. Đ ều tư ng t cũng có thể được th c
hiện bằng cách đặt đá sống tr c tiếp trên nền cát sâu 2” (5cm). Việc này dễ dàng h n và nó ch ếm ít
của chiều sâu của bể.

Ngồi ra cịn có một số đ ều cần tránh mà thường có thể làm giảm q trình chuyển đổi nitrat:






Không sử dụng một bộ lọc khô/ướt với vật liệu lọc vi sinh (biomedia) như cầu vi sinh (bioballs). Rõ
ràng các bộ lọc này làm tốt công việc chuyển đổi chất thả thành n tr te, nhưng v ệc sử dụng chúng
thường gây ra tích lũy nitrat trong hệ thống. Lý do tại sao thì khơng được hiểu rõ, nhưng nh ều người
ch đã có thể xử lý các vấn đề nitrate bằng cách loại bỏ các vật liệu lọc vi sinh (biomedia) từ bộ lọc
của họ. Một trường phái cho rằng kh n tr t được tạo ra trong cát, chúng được tạo ra gần vi khuẩn
chuyển đổi nitrate ở các vùng thấp h n của đệm cát nền và do đó được xử lý dễ dàng h n. Đó là
khuyến cáo rằng bất cứ đ ng chạy lọc khơ/ướt và những người có vấn đề tích tụ nitrate nên xem xét
từ từ loại bỏ các vật liệu lọc vi sinh (biomedia) trong thời gian một vài tuần để tạo thời gian cho hệ
thống đ ều chỉnh.
Không sử dụng san hơ vụn cho nền bể. Kích thước hạt lớn cho phép lưu thông quá nh ều nước mà
không cho phép phát triển các khu v c kỵ khí cần thiết.
Đừng đụng chạm đến các vùng sâu trong nền cát nhiều h n mức cần thiết. Đ ều này rõ ràng làm nhiễu
loạn các khu v c kỵ khí. Đ ều này thường có nghĩ là bạn khơng nên sử dụng một ống s phon để làm
sạch cát. Nếu bạn phải làm vì một lý do nào đó, hãy cố gắng để hạn chế việc này chỉ tác động vào
một khu v c nhỏ của bể (10%), do đó phần lớn của q trình lọc vẫn cịn ngun vẹn. Khuấy động
nhẹ phần trên của nền cát bằng những hoạt động động của sinh vật sàng cát hoặc thông qua các hoạt
động củ người nuôi cá là không vấn đề gì.


×