Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.11 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Tiểu luận
Triết học MacLeenin
Đề tài:Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào
sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
* Họ và tên: Hoàng Thu Trang
* Lớp: Anh 13 – KTKT - K59
* Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
* Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tùng Lâm

Quảng Ninh-Tháng 6-2021
1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................2

Chương I: QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA
LLSX.....................................................................................................................3

A. Đơi nét về LLSX và QHXH.......................................................................3
1) Khái niệm phương thức sản xuất...........................................................3
2) Lực lượng sản xuất là gì?.......................................................................3
3) Quan hệ sản xuất là gì?...........................................................................4

B. Quy định sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.....4
1) LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX 4
2) Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX..................................5



Chương II: THỰC TIỄN SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
...............................................................................................................................6
1) Thời kỳ trước dổi mới ( trước năm 1986 )............................................6
2) Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay.............................8
3) Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xh vào sự nghiệp xd và đổi mới đất
nước ta ........................................................................................................11

Chương III:

MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ TIẾP TỤC VẬN DỤNG

ĐÚNG ĐẮN QUY LUẬT NÀY Ở VIỆT NAM...........................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................14

2


LỜI NĨI ĐẦU
Triết học đã có những đóng góp nhất định vào kết quả đổi mới tư duy lý
luận. Có thể nói, triết học đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho quá
trình đổi mới tư duy lý luận, và tư duy triết học là cốt lõi lý luận hình thành tư
duy mới xã hội chủ nghĩa, nhất là tư duy kinh tế và tư duy chính trị trên lĩnh
vực chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình hội nhập và chuyển đổi hiện nay, đất
nước tôi đã có nhiều thay đổi tích cực, ngày càng hồn thiện để sánh vai với
các cường quốc trên thế giới. Nền kinh tế nông nghiệp sơ khai đang dần được
thay thế bằng nền kinh tế thị trường. Do sản xuất chủ yếu dựa vào hái lượm
và săn bắt nên trình độ khoa học kỹ thuật cịn lạc hậu, ngày nay trình độ khoa

học đã đạt đến đỉnh cao. Vấn đề lao động sản xuất đã trở thành một yếu tố
quan trọng quyết định sự phát triển của các quốc gia.
Trong đó, tác động qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan
hệ sản xuất được Mác và Ănghen khái quát thành qui luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất. Từ những lý luận trên đưa Mác Ănghen vươn lên đỉnh cao trí tuệ của nhân loại. Không chỉ trên phương diện
triết học mà cả chính trị kinh tế học và chủ nghĩa cộng sản khoa học. Dưới
những hình thức và mức độ khác nhau, dù con người có ý thức và mức độ
khác nhau, dù con người có ý thức được hay khơng thì nhận thức của hai ơng
về quy luật vẫn xuyên suốt lịch sử phát triển.
Đối với Việt Nam là một đất nước trải qua với hàng trăm cuộc chiến
tranh tàn khốc bảo vệ đất nước chống giặc ngoại xâm. Và cũng là một đất
nước mới vùng dậy khỏi những tàn dư khốc liệt được gần 30 năm. Kết quả
là, nền kinh tế của đất nước chúng ta đã phải chịu những tổn thất to lớn trong
trận chiến tàn khốc do chiến tranh gây ra. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường, xuất phát điểm thấp, tốc độ tăng trưởng thấp, việc phát triển và đổi
mới nền kinh tế đang gặp nhiều thách thức và khó khăn. Điều này địi hỏi một
đầu tàu kinh tế thực sự mạnh mẽ, đủ sức cạnh tranh với nước ngồi và tìm
được chỗ đứng vững chắc.
3


Để hình thái kinh tế xã hội được ổn định và tồn tại vững chắc phải có
một phương thức sản xuất hợp lý, chính bởi lẽ đó mà lực lượng sản xuất phải
phát triển tương ứng phù hợp với quan hệ sản xuất, vì xét đến cung thì quan
hệ sản xuất chỉ là biểu hiện cảu lực lượng sản xuất. Vậy nên, lực lượng sản
xuất phải phát triển tương ứng quan hệ sản xuất và ngược lại quan hệ sản xuất
cũng phải phù hợp với lực lượng sản xuất. Nếu không sẽ gây ra sự bất ổn cho
xã hội. Và sẽ trở thành lực cản phát triển của xã hội . Quan hệ sản xuất có ảnh
hưởng tới lực lượng sản xuất vì thái độ lao động kích thích hoặc hạn chế cải

tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cũng như tổ chức hợp
tác phân công lao động....
Nghiên cứu về sự thống nhất, biện chứng quan hệ sản xuất với lực
lượng sản xuất tạo điều kiện cho chúng ta có một nhận thức về sản xuất xã
hội. Đồng thời mở mang được nhiều lĩnh vực kinh tế. Vì những lý do trên và
nhận thức được tầm quan trọng của các mối quan hệ trong phương thức sản
xuất đối với nền kinh tế của nước ta, em quyết định chọn đề tài: “Quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay” để đi sâu nghiên
cứu đề tài tiểu luận của mình.
Em rất mong thầy giáo góp ý để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I: QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP
VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
A/ ĐÔI NÉT VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN
XUẤT
1.Khái niệm phương thức sản xuất:
- Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trỡnh sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xó hội lồi người.
- Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở
một trỡnh độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
2.Lực lượng sản xuất (LLSX) là gì?
- LLSX biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trỡnh
sản xuất. Trong quá trỡnh sản xuất, con người kết hợp sức lao động của
4


mỡnh với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh

khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
- Vậy, LLSX là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người
nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
- LLSX là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó “lực
lượng sản xuất của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động”.
- LLSX bao gồm lực lượng lao động, công cụ và thiết bịlao động, nhà
xưởng, công nghệ, nguyên vật liệu và đất đai được sử dụng.Chính người lao
động là chủ thể của quá trỡnh lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng
của mỡnh, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động, tác động
vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
- Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản
của lực lượng sản xuất, đóng vai trũ quyết định trong tư liệu sản xuất. Lịch sử
loài người được đánh dấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát triển của lực
lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động. Công cụ lao động là do con
người sáng tạo ra, là “sức mạnh của tri thức con người đó được vật thể hố”,
nó nhân sức mạnh của con người trong q trình lao động sản xuất.
- Chính sự cải tiến và hồn thiện khơng ngừng của cơng cụ lao động đó
đã làm thay đổi tồn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng đó là tồn bộ nguồn
gốc sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của cơng cụ lao động
là thước đo tình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn để phân
biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
3.Quan hệ sản xuất (QHSX) là gì?
- Quan hệ kinh tế - xã hội giữa người với người hình thành một cách
khách quan trong quá trình sản xuất và vận động của sản phẩm xã hội từ sản
xuất đến tiêu dùng; về cơ bản nó thể hiện ở mặt quan hệ về sở hữu đối với tư
liệu sản xuất.
- Bản chất của QHSX do chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định.
QHSX gồm những quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu
sản xuất, trong sự trao đổi hoạt động lẫn nhau, trong hình thức phân phối sản
phẩm và trong quá trình quản lý hoạt động kinh tế, từ sản xuất, phân phối, lưu

thông (trao đổi), đến tiêu dùng.
* Nhìn tổng thể QHSX gồm khía cạnh:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: là quan hệ giữa con người đối
với tư liệu sản xuất (hay nói cách khác là tư liệu sản xuất thuộc về ai). Mối
5


quan hệ này là mối quan hệ ban đầu và cơ bản đặc trưng cho quan hệ sản xuất
trong từng xã hội
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất kinh, điều hành:là quan hệ
giữa người với người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân
cơng chun mơn hố và hợp tác, quan hệ giữa người quản lý với người lao
động. Mối quan hệ này do quan hệ sở hữu quyết định và nó phải thích ứng
với quan hệ sở hữu.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra: là mối quan hệ chặt chẽ
với nhau vì cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu
sản xuất, không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
Đóng góp cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng tăng.
- Tất cả các mối quan hệ đó được hình thành về cơ bản phụ thuộc vào chế
độ sở hữu. Mỗi phương thức sản xuất nhất định trong lịch sử có một tổng thể
các QHSX riêng của nó, trong đó có một loại hình QHSX chủ đạo,có vai trò
quyết định.
B/ QUY LUẬT SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT (QHSX) VỚI
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (LLSX)
1. LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX:
- LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời
nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự
phù hợp của QHSX với trỡnh độ phát triển của LLSX – quy luật cơ bản nhất
của sự vận động, phát triển xã hội.
- Khái niệm "phù hợp" được hiểu với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới

hợp qui luật, không phù hợp là không tốt, là trái qui luật. Có nhiều vấn đề mà
nhiều lĩnh vực đặt ra với từ "phù hợp" này. Các mối quan hệ trong sản xuất
bao gồm nhiều dạng thức khác nhau mà nhìn một cách tổng qt thì đó là
những dạng QHSX và dạng những LLSX từ đó hình thành những mối liên hệ
chủ yếu cơ bản là mối liên hệ giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là khơng ngừng phát triển.
Sự phát triển đó xét đến cùng là sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết
là cơng cụ lao động. Trình độ LLSX trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện
trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình
độ của LLSX biểu hiện ở trình độ của cơng cụ lao động, trình độ, kinh
nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân cơng lao
động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
6


- Gắn liền với trình độ của LLSX là tính chất của LLSX. Trong lịch sử
xã hội, LLSX đó phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã hội
hố.
- Khi sản xuất dựa trên cơng cụ thủ cơng, phân cơng lao động kém phát
triển thì LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ
khí, hiện đại, phân cơng lao động phát triển thì LLSX có tính chất xã hội hoá.
Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho
phù hợp với nó. Khi một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng
thái mà trong đó QHSX là hình thức phát triển của LLSX. Trong trạng thái
đó, tất cả các mặt của QHSX đều tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển.
Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa
người lao động với tư liệu sản xuất và do đó LLSX có cơ sở để phát triển hết
khả năng của nó.

- Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ
chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi đó,
QHSX trở thành xiềng xích của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển. Yêu cầu
khách quan của sự phát triển LLSX tất yếu dẫn đến sự thay thế QHSX cũ
bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX để thúc đẩy
LLSX tiếp tục phát triển.
- Thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới cũng có nghĩa là phương thức sản
xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. C.Mác cũng đó
từng viết: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các LLSX vật chất
của xó hội mâu thuẫn với những QHSX hiện có... trong đó từ trước đến nay
các LLSX vẫn phát triển.
- Từ chỗ là những hình thức phát triển của LLSX, những quan hệ ấy trở
thành “xiềng xích” của LLSX. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng
xã hội”.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện
chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động ngược trở lại
LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của
QHSX:

7


+Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định của LLSX tất yếu
địi hỏi phải có một QHSX phù hợp với nó trên cả ba mặt của QHSX đó.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát
triển. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của
LLSX mà trước hết là công cụ lao động. Từ sự biến đổi của LLSX này mà
QHSX phải biến đổi cho phù hợp.

+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc
đẩy sự phát triển của nó), cịn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị
quy định bởi quan hệ về sở hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm
lợi ích của giai cấp thống trị hiện đang nắm giữ quyền sở hữu TLSX.
Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ
mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có, địi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi
thời và thay thế bằng QHSX mới phù hợp.
- Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX:
+ QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất và cách thức phân phối
những lợi ích từ q trình sản xuất do đó nó trực tiếp tác động tới thái độ của
người lao động, tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của q trình sản xuất và
cải tiến cơng cụ lao động.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
 Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy
LLSX phát triển.
 Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ
kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật này là quy luật cơ bản , quan trọng tác động tới tồn bộ q
trình lịch sử nhân loại, ở đó LLSX khơng ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp
về mặt trình độ của QHSX đối với nó dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời
thay thế bằng QHSX tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội
lồi người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp đến cao của các hình
thái kinh tế - xã hội.

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ
HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
1. Thời kì trước đổi mới (trước năm 1986)

8



- Trước thời kì đổi mới nước ta nước ta có nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp và sự thể hiện quy luật QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX biểu hiện cụ thể:
+Nước ta đã thiết lập một chế độ công hữu về tư liệu sản xuất một
cách ào ạt, trong khi đó đang tạo địa bàn cho sự phát triển LLSX (vi phạm
tính lịch sử cụ thể).
+ Đồng thời, trong quá trình cải tạo nền sản xuất chỉ tập trung cải
tạo QHSX, chủ trương xây dựng QHSX tiến bộ mở đường cho LLSX phát
triển (đi ngược lại với quy luật QHSX phù hợp với phát triển của LLSX).
Thực tế vận dụng quy luật này cho thấy chúng ta đã quá coi trọng vai trị
của QHSX và cho rằng có thể đưa QHSX đi trước để mở đường, thúc đẩy
LLSX cùng phát triển. Việc áp dụng quan niệm ấy là hoàn toàn sai lầm, minh
chứng cho điều đó là LLSX trong thời gian qua thấp kém, QHSX được duy
trì ở trình độ quá cao. Từ đó làm mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển LLSX với
hình thức kinh tế - xã hội được áp đặt một cách chủ quan trên đất nước ta.
Mâu thuẫn đó đã để lại nhiều hậu quả nặng nề cho nền kinh tế nước nhà: kinh
tế chậm phát triển, sản xuất trì trệ, tăng trưởng chỉ đạt 0,4% (trong khi chỉ
tiêu đặt ra là 13-14%), tình trạng thiếu lương thực diễn ra gay gắt, năm 1980
phải nhập khẩu 1,576 triệu tấn lương thực, ngân sách thiếu hụt, giá cả hàng
năm tăng 20%, nhập khẩu chiếm 4-5 phần xuất khẩu. Nhà nước thiếu vốn đầu
tư cho nền kinh tế, hàng tiêu dùng thiếu trầm trọng,..Qua đó, ta có thể thấy
một thực tế của việc làm trái quy luật đã gây ra hậu quả nặng nề cho nền kinh
tế đất nước là rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Như vậy, QHSX
khơng phù hợp với trình độ LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
2. Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay
a) Trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay: “người ta không
được tự do lựa chọn lực lượng sản xuất cho mình... vì mọi lực lượng sản xuất là lực
lượng đã đạt được, tức là một sản phẩm của một hoạt động đã qua... không phải do họ

tạo ra, mà do thế hệ trước tạo ra... Mỗi thế hệ sau đã có sẵn những lực lượng sản xuất
do những thế hệ trước xây dựng lên và được thế hệ mới dùng làm nguyên liệu cho sự sản
xuất mới, ...'' [1].

- Thứ nhất, là trình độ của người lao động: đã được nâng cao rõ rệt và
không ngừng tăng cao, cụ thể: tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu
hướng tăng nhanh từ 9.357.532 người năm 2003 ( chiếm 22,5% tổng số lao
động của cả nước) lên 10.770.688 người năm 2005 ( chiếm 25% tổng số lao

9


động của cả nước) trong đó, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học là
5.708.465 người ( chiếm 5,3 %) . Người lao động năng động, sáng tạo, cần
cù, chịu khó,…kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người Việt Nam
cũng khác nhau: có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động cơ khí, máy
móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối với máy móc hiện
đại, tự động hóa,… Từ đó, trình độ tổ chức và phân cơng lao động, trình độ
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều
tiến bộ. Qua đó, cho thấy trình độ chun mơn tay nghề của lao động nước ta
đang có những chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng
như đòi hỏi thực tế của nền kinh tế đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Thứ hai, là trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì trước
đổi mới cụ thể:
+ Công cụ lao động ngày càng hiện đại, việc đầu tư, mua sắm nhiều
máy móc, cơng cụ hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp tăng năng suất lao
động, giảm chi phí nhân cơng. Thơng thường, trước khi chuyển đổi, chúng ta
cày xới đất bằng trâu, bị, máy móc đưa vào sản xuất cịn hạn chế, thô sơ.
Nhưng đến giai đoạn này đã được thay thế bằng máy cày...việc sản xuất được
trang bị hệ thống cơ khí hiện đại nhập khẩu từ nước ngồi đã góp phần đưa

nền kinh tế đất nước phát triển nhanh chóng. Như Các – Mác nói: “Các cối xay
quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã
hội có nhà tư bản công nghiệp”[2]. Và cái cối xay hiện nay không phải quay

bằng tay, không phải chạy bằng hơi nước mà là tự động hóa.
+ Đối tượng lao động hiện nay cũng hiện đại hơn rất nhiều: trước đây
với nền văn minh nơng nghiệp thì đối tượng lao động chủ yếu là ruộng đất
còn trong giai đoạn hiện nay, với nền văn minh cơ khí thì đối tượng lao động
được mở rộng với các nguyên liệu như: than đá, chất đốt, dầu khí,…Tất cả
những điều đó đã tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất ngày
càng hiện đại.
b) Những QHSX đang được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX:
- QHSX do chúng ta thiết lập và xây dựng hiện nay là QHSX trong nền
kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là QHSX xã hội chủ
nghĩa tiến bộ vì nó việt hóa QHSX phong kiến và QHSX tư bản chủ nghĩa
( mang bản chất bóc lột, ngày càng lạc hậu, không phù hợp với lịch sử). Và
QHSX xã hội chủ nghĩa từng bước xóa bỏ áp lực, bóc lột, đưa mọi thành viên
trong bộ máy sản xuất và cả xã hội đến ấm no, hạnh phúc.
10


- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu: Do trình độ của LLSX ở nước ta
hiện nay đa dạng, khơng đồng đều, nhiều trình độ do đó nước ta phải xây
dựng một QHSX phù hợp. Cùng với tiến trình xã hội hóa lực lượng sản xuất
do cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại, con đường cơ bản của sự phát
triển:“ quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta là sự hình thành đa dạng các hình
thức sở hữu hỗn hợp, đan kết lẫn nhau giữa hai nhân tố cơng hữu và tư hữu bằng những
hình thức kinh tế trung gian quá độ. Trong đó, nhân tố công hữu sẽ ngày càng tăng lên
thông qua một q trình tích lũy về lượng bằng những định hướng của Nhà nước phù

hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và theo đó yếu tố cơng hữu sẽ ngày càng
làm tốt hơn vai trò chi phối và chủ đạo trong nền kinh tế”[3].

- Có nhiều hình thức chuyển đổi kinh tế từ sở hữu tư nhân sang sở hữu
cộng cộng. Sự phát triển của thực tiễn cuộc sống và tư duy lý luận sẽ ngày
càng bổ sung thêm những hình thức mới. Cho đến nay chúng ta có thể chắc
chắn rằng việc chuyển đổi sở hữu tư nhân thành sở hữu công cộng, không chỉ
bằng con đường tịch thu, quốc hữu hóa hay bằng chủ nghĩa tư bản nhà nước,
mà cịn thơng qua sự phát triển rộng rãi các hình thức của kinh tế hợp tác, các
cơng ty cổ phần và các tổ chức kinh tế của những người lao động làm chủ,
liên doanh, liên kết. Đa dạng có nghĩa là chúng ta xây dựng một nền kinh tế
trong đó các chế độ sở hữu đa dạng cùng tồn tại: sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể và sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu nhà nước giữ vị trí chủ đạo và then
chốt trong nền kinh tế quốc dân. Điều này hoàn toàn phù hợp với LLSX ở
nước ta hiện nay. Quan hệ sở hữu đang ngày càng tiến bộ vì nó đang vận hành
theo hướng hạn chế đến mức tối thiểu những tiêu cực trong q trình sản xuất
và phấn đấu đi đến xóa bỏ áp bức bóc lột đem lại cuộc sống ấm no, hạnh
phúc cho toàn xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: trải qua thời kì
chiến tranh nước ta đã và đang từng bước vượt qua khó khăn, hoàn
thiện tiến dần tới sự tiến bộ và phù hợp. Nếu trước kia chúng ta chỉ
công nhận sự tồn tại của hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế
quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã
thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Một ví dụ minh chứng cụ
thể cho sự tồn tại của thành phần kinh tế cũ này là: ở nước ta tồn tại
mơ hình hợp tác xã, mơ hình này trước thời kì đổi mới là các hợp tác xã
mang tính chất ép buộc ( buộc mọi người vào làm trong hợp tác xã), tính
cơng theo ngày không quan tâm tới năng suất, hiệu quả, tinh thần trách
nhiệm của mọi thành viên trong hợp tác, cũng như lợi ích của người lao


11


động, công cụ lao động thủ công nên người này chăm chỉ, người khác
vẫn có thể lười biếng.
- Từ thực trạng tiêu cực đó nước ta khơng thể duy trì hai thành
phần kinh tế đó nữa mà cần có sự đa dạng, mở rộng với việc công nhận
thêm các thành phần kinh tế khác: thành phần kinh tế nhà nước; kinh tế
tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản, tư nhân; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát
triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một
trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
được khuyến khích phát triển. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận
hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh dưới sự lãnh đạo
của Đảng và sự quản lí của nhà nước nhằm tạo ra sự tăng trưởng mạnh
mẽ về kinh tế và giữ được sự ổn định về chính trị, gắn với cơng bằng xã
hội.
- Như vậy, việc xây dựng và hồn thiện các QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX hiện có: QHSX xã hội chủ nghĩa là QHSX ở
trình độ cao có tác động mở đường cho sự phát triển của LLSX. Sau 20
năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn và có ý nghĩa quan trọng: nền kinh tế tăng tr ưởng liên t ục, ch ế đ ộ
bao cấp bị xóa bỏ. “Cùng với việc thực hiện kế hoạch 5 năm ( 1991-1995) nước
ta đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đưa nước ta thốt khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hi ện đại hóa đ ất
nước. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thi ện rõ r ệt: lao đ ộng
có việc làm tăng nhanh, mỗi năm tạo ra hàng trăm vi ệc làm mới, GDP đ ầu ng ười

đạt 1.300USD/ năm ( năm 2011)”[4].

+ Nông nghiệp phát triển tồn diện cả trồng trọt và chăn ni,
sản lượng lương thực tăng, Việt nam từ một nước thiếu lương thực đến
nay đã trở thành đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.
+ Công nghiệp tăng liên tục do có sự đầu tư l ớn ở cả trong và
ngồi nước, nhưng quan trọng là có sự đổi mới về cơ chế, chính sách
quản lí của Nhà nước, xóa bỏ bao cấp, nhận vốn đầu tư nước ngoài,…
Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn
12


quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX để phát triển kinh
tế - xã hội hiện nay.
3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp xây
dựng và đổi mới ở đất nước ta:
- Vận dụng quy luật sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX. “Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đó khẳng định "Xây dựng nước
ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh".
- Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác -Lịch sử sản xuất
vật chất của nhân loại đó hình thành mối quan hệ khách quan phổ biến: Một
mặt con người phải quan hệ với giới tự nhiên nhằm biến đổi giới tự nhiên đó,

quan hệ này được biểu hiện ở lực lượng sản xuất mặt khác con người phải
quan hệ với nhau để tiến hành sản xuất, quan hệ này được biểu hiện ở quan hệ
sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập nhau biện
chứng của một thể thống nhất không thể tách rời. Tuy nhiên nếu lực lượng
sản xuất là cái cấu thành của toàn bộ lịch sử nhân loại thì quan hệ sản xuất là
cải tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội, là cơ sở hiện thực của hoạt động sản
xuất tinh thần và những thiết chế tương ứng trong xã hội.
- C.Mác đó đưa ra kết luận rằng xã hội loài người phát triển trải qua
nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn của sự phát triển đó là
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định - rằng tiến bộ xã hội là sự vận động
theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế - xã hội khác mà gốc rễ sâu xa
của nó là sự phát triển khơng ngừng của lực lượng sản xuất. Rằng sự vận
động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là do tốc động của các
quy luật khách quan.
- Mác và Ănghen đó đưa ra nhiều lý luận, nhiều tư tưởng. Những lý luận
tư tưởng cơ bản đó trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội chính là
cơ sở lý luận cho phép chúng ta khẳng định sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện
đại hố theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là phù hợp với qui luật
khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc ta, của thời đại.
13


- Đối với nước ta để phù hợp với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Đảng ta đó nều cơng nghiệp hóa phải đi đơi với hiện đại hố, kết hợp những
bước tiến tuần tự về cơng nghệ với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón
đầu, hình thành những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa
học công nghệ thế giới.
- Mặt khác chúng ta phải chú trọng xây dựng và phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết
của nhà nước và theo định hướng XHCN. Đây là hai nhiệm vụ được thực

hiện đồng thời. Chúng luôn tác động thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hoá, xây dựng nền văn
hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề của xó hội,
thực hiện cơng bằng xó hội nhằm thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh,
xó hội cơng bằng, dân chủ,văn minh”.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ TIẾP TỤC
VẬN DỤNG ĐÚNG ĐẮN QUY LUẬT NÀY Ở VIỆT NAM
- Không ngừng phát triển LLSX thơng qua việc đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển khoa học cơng nghệ, giáo dục, đào tạo.
- Đào tạo chuyên sâu hơn cho người lao động, nhất là lao động trình
độ cao. Thêm vào đó là học hỏi trao đổi cơng nghệ với các nước phát
triển hơn trên thế giới các lĩnh vực cịn yếu kém như điện tử, năng
lượng
- Khơng ngừng xây dựng và phát triển các QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX thông qua việc xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế nhiều
thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước
đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kết luận:
Qua đề tài tiểu luận này, chúng ta thấy cần phải hiểu và vận dụng tốt
nhất quy luật quan hệ sản xuất theo tính chất và trình độ phát triển của lực
14



lượng sản xuất. Trên thực tế bất cứ ở đâu và vào lúc nào cũng khơng thể có
được sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng phải tuỳ theo tình hình thực tế mà
chọn giải pháp phù hợp. Trong quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất nói chung cũng có mối liên hệ nảy sinh từ đó. Tuy nhiên, chính bản
thân các quan hệ sản xuất lại có mối quan hệ chặt chẽ với lực lượng sản xuất.
Câu hỏi đặt ra là ta sử dụng mối quan hệ ấy như thế nào cho hợp lý. Đặc biệt
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lại có nhiều lộn xộn
trong việc nghiên cứu, sử dụng và phát triển các phương thức sản xuất tức là
quá trình "Đa dạng hố" cụ thể hơn là q trình "phù hợp hố" các loại
phương thức sản xuất vào điều kiện thực tế hiện nay của nước ta.
Q trình cơng nghiệp hóa phải ln đi đơi với q trình hiện đại hóa: “
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chết
độ xã hội mới, thì việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần chính
là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp”. Chính vì vậy, Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Xây dựng nước ta
thành một nước cơng nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc; dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”.

* DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình triết học Mác-Lênin-Hội đồng biên soạn giáo trình quốc gia,
Nxb CTQG 2006.
2. Giáo trình triêt học Mác-Lênin, BGD&ĐT.
3. Các văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam từ Đại hội VI đến Đại hội
X.
4. Mác-Angghen toàn tập, Nxb CTQG, 1997.
5. Lênin toàn tập, Nxb Matxcơva, 1981, tập 33.
6. Tạp chí Cộng sản ( bài viết của PGS. TS Đoàn Văn Khái)

7. Trường đại học Luật Hà Nội (2009) , Giáo trình Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII.
9. Góp phần hướng dẫn học tập môn triết học Mác – Lênin (2003), tập 2 –
Nxb Chính trị quốc gia.
10. Leenin tồn tập

15



×