Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.77 KB, 3 trang )
BỆNH VIỆN DA LIỄU
VẢY PHẤN ĐỎ NANG LƠNG
1. CHẨN ĐỐN:
1.1 Lâm sàng:
Thương tổn là những mảng vảy màu đỏ cam, tăng sừng lòng bàn tay, lòng bàn chân, sẩn
sừng nang lơng. Bệnh diễn tiến dẫn đến đỏ da tồn thân, nhưng vẫn có những vùng khơng
bị ảnh hưởng tạo thành hình ảnh những đảo da lành. Bệnh có thể khởi phát âm thầm hoặc
nhanh chóng.
1.2 Phân loại:
Tuýp I (Dạng cổ điển ở người lớn): Chiếm tỉ lệ khoảng > 50%. Sang thương bắt đầu ở
đầu và cổ, sau đó lan rộng xuống. Bệnh lan toả dần dẫn đến đỏ da tồn thân nhưng vẫn có
những đảo da lành. Dày sừng nang lơng, dày sừng lịng bàn tay, lịng bàn chân lan toả.
Tp II (Dạng khơng điển hình ở người lớn): Chiếm tỉ lệ khoảng 5%. Bệnh lan toả, biểu
hiện dạng vảy cá ở chân và dày sừng nang lơng, ít ở da đầu.
Tuýp III (Dạng cổ điển ở trẻ em): Chiếm tỉ lệ khoảng 10%. Thương tổn tương tự như
tuýp I, lan toả, xuất hiện đầu tiên trong 1 – 2 năm đầu sau sinh.
Tuýp IV (Dạng vòng ở trẻ em): Chiếm tỉ lệ khoảng 25%. Bệnh khu trú, xuất hiện trước
tuổi dậy thì với thương tổn giống vảy nến, mảng hồng ban, tróc vảy, giới hạn rõ ở khuỷu
tay, gối.
Tp V (Dạng khơng điển hình ở trẻ em): Chiếm tỉ lệ khoảng 5%. Bệnh lan toả, mang
tính gia đình, xuất hiện trong vài năm đầu sau sinh. Thương tổn dày sừng nang lơng, dạng
xơ cứng bì ở tay, chân.
Tp VI (Liên quan HIV): Tỉ lệ mắc bệnh không rõ. Bệnh biểu hiện giống tuýp I, diễn
tiến lan toả, liên quan mụn trứng cá bọc nang (acne conglobate), viêm tuyến mồ hôi
mưng mủ (hidradenitis suppurativa) và liken nang lông (lichen spinolusus).
1.3 Phân bố: Tuýp I, II, III, V, VI: Lan toả, theo mô tả kinh điển khởi phát từ đầu và cổ,
sau đó lan xuống dưới.
Đầu và tóc: Thương tổn tập trung thành mảng giống như vảy nến. Tóc thường khơng ảnh
hưởng, ngoại trừ tp II có biểu hiện ít ở da đầu.