Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.39 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG – CƠ SỞ QUẢNG NINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

================================

TI ỂU LU ẬN

ĐỀ TÀI: QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Họ và tên : Trần Thu Uyên
L ớp : Anh 13
Chuyên ngành : K ế toán – Ki ểm toán
Gi ảng viên h ướng d ẫn : Nguy ễn Th ị Tùng Lâm


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................
CHƯƠNG I : QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
I/ ĐÔI NÉT VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1. Khái niệm phương thức sản xuất (PTSX) là gì ?
2. Lực lượng sản xuất (LLSX) là gì ?
3. Quan hệ sản xuất (QHSX) là gì ?
II/ QUY LUẬT SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT (QHSX) VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (LLSX)
1. LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX
2. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC


I/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦNTRONG
SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
II/ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT CỦA LLSX TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI HĨA CŨNG NHƯ TRONG SỰ NGHIỆP
ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC.
1. Trình độ của LLSX trong thời kì Đổi mới hiện nay ở nước ta
2. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất vào sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta
2.1.

Đa dạng hóa các hình thức sở hữu

2.2.

Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần

2.3.

Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân


PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................


LỜI NĨI ĐẦU

Việt Nam được gọi là Ngơi sao đang lên của Châu Á. Từ một đất nước v ới
nền kinh tế nơng nghiệp thơ sơ, để có những bước tiến vượt bậc như thế có thể
nói là nhờ những đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đề ra.

Một trong những định hướng đó là việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất.
Trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay với sự bùng nổ của
cách mạng khoa học kĩ thuật đó tạo nên nền sản xuất ngày càng hi ện đại và đạt
hiệu quả cao. Việc nghiên cứu quy luật “ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
của lực lương sản xuất’’ là một trong những nội dung quân trọng trong công
cuộc đổi mới của nước ta. Việc xây dựng XHCN thắng lợi phụ thuộc vào việc v ận
dụng tốt quy luật này. Vì vậy em chọn đề tài “ Quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay’’.
Bài tiểu luận này giúp ta có thêm hiểu bi ết về quy lu ật v ề s ự phù h ợp c ủa
quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Từ đó áp dụng vào thực
tiễn của đất nước ta hiện nay đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
I/ ĐÔI NÉT VỀ LỤC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1. Khái niệm phương thức sản xuất (PTSX)
PTSX là phương thức khai thác những của cải vật chất bao gồm tư liệu s ản
xuất và tư liệu sinh hoạt cần thiết cho hoạt động tồn tại và phát tri ển xã hội .
Sự thống nhất và tác động qua lại giữaLLSX với QHSX tạo thành PTSX. Hay
nói cách khác LLSX và QHSX không phải là hai bộ phận mà là hai loại quan h ệ
trong một thực thể thống nhất cấu thành PTSX .
Về mặt nhận thức luận, đó là hai góc độ tiếp cận để xem xét một th ực th ể.
Tức là nếu phân tích PTSX theo quan hệ giữa con người với giới tự nhiên thì đó
là phân tích LLSX, nếu phân tích PTSX ấy theo quan hệ giữa người v ới người thì
đó là phân tích QHSX.

2. Lực lượng sản xuất (LLSX) là gì ?
LLSX là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội nhất định ở một
thời kỳ nhất định .
LLSX biểu hiện mối quan hệ tác động gi ữa con người v ới tự nhiên , bi ểu hi ện
trình độ sản xuất của con người , năng lực hoạt động thực tiễn của con người
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất .
LLSX bao gồm TLSX và người lao động với tri thức và phương pháp s ản
xuất , kỹ năng , kỹ xảo và thói quen lao động của họ . Ngày nay , khkoa h ọc đã tr ở
thành LLSX trực tiếp . Những thành tựu của khoa học được vật chất hoá trong
TLSX , hoặc thông qua kỹ năng của người lao động có hiệu suất cao .


Trong các yếu tố hợp thành LLSX , người lao động là chủ thể bao gi ờ cũng là
LLSX cơ bản , quyết định nhất của xã hội .
3. Quan hệ sản xuất (QHSX) là gì ?

QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình s ản xu ất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.
Trong q trình sản xuất, con người khơng ch ỉ có quan h ệ v ới t ự nhiên,
tác động vào giới tự nhiên, mà cịn có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau.
Hơn nữa chỉ có trong quan hệ tác động lẫn nhau thì con người m ới có s ự
tác động vào tự nhiên và mới có sản xuất.
QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hi ện mối quan h ệ gi ữa
người với người trên ba mặt chủ yếu sau :
-

Quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu T ư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội ( quan hệ sở hữu )

-


Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội
và trong trao đổi hoạt động cho nhau ( quan hệ tổ chức quản lý )

-

Quan hệ giữa người với người trong phân phối và lưu thông sản phẩm xã
hội (quan hệ phân phối lưu thơng )

Các mặt nói trên của QHSX có mối quan hệ mật thiết với nhau , tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định.
Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lưu thơng cũng có tác
động trở lại quan hệ sở hữu.
QHSX trong tính hiện thực của nó khơng phải là những quan hệ ý chí, pháp lý
mà là quan hệ kinh tế được biểu hiện thành các phạm trù, quy luật kinh tế.


QHSX mang tính khách quan, khơng phụ thu ộc vào ý chí chủ quan của con
người. Sự thay đổi của các kiều quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát
triển của LLSX xã hội.
II/ QUY LUẬT SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT (QHSX) VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (LLSX).
1. LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác đ ộng
qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của QHSX
với trỡnh độ phát triển của LLSX –quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát
triển xó hội.Khái niệm "phù hợp" được hiểu với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới
hợp qui luật, không phù hợp là khơng tốt, là trái qui luật. Có nhi ều vấn đ ề mà
nhiều lĩnh vực đặt ra với từ "phù hợp" này. Các mối quan hệ trong sản xu ất bao
gồm nhiều dạng thức khác nhau mà nhỡn một cỏch tổng quỏt thỡ đó là những

dạng QHSX và dạng những LLSX từ đó hỡnh thành những mối liên hệ chủ yếu c ơ
bản là mối liên hệ giữa QHSX với tớnh chất và trỡnh độ của LLSX. Khuynh
hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát tri ển đó
xét đến cùng là sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là công cụ lao
động. Trình độ LLSX trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự
nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ của LLSX bi ểu hiện ở
trỡnh độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của
con người, trình độ tổ chức và phân cơng lao động xó hội, trình độ ứng dụng
khoa học vào sản xuất. Gắn liền với trình độ của LLSX là tính chất của LLSX.
Trong lịch sử xó hội, LLSX đó phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính ch ất
xó hội hố.
- Khi sản xuất dựa trên cơng cụ thủ cơng, phân cơng lao động kém phát
triển thì LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ c ơ khí,
hiện đại, phân cơng lao động phát triển thì LLSX có tính chất xã hội hoá.


Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho
phù hợp với nó. Khi một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát tri ển của LLSX là một
trạng thái mà trong đó QHSX là hỡnh thức phát triển của LLSX. Trong tr ạng thái
đó, tất cả các mặt của QHSX đều tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát tri ển. Đi ều
đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người
lao động với tư liệu sản xuất và do đó LLSX có cơ sở để phát tri ển hết khả năng
của nó. Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ
phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi đó, QHSX trở
thành xiềng xích của LLSX, kìm hãm LLSX phát tri ển. Yêu cầu khách quan c ủa s ự
phát triển LLSX tất yếu dẫn đến sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp
với trình độ phát triển mới của LLSX để thúc đẩy LLSX ti ếp tục phát tri ển. Thay
thế QHSX cũ bằng QHSX mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi,
phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. C.Mác cũng đó từng viết: “Tới một

giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các LLSX vật chất của xã h ội mâu thu ẫn
với những QHSX hiện có... trong đó từ trước đến nay các LLSX vẫn phát tri ển. Từ
chỗ là những hình thức phát triển của LLSX, những quan hệ ấy tr ở thành “xi ềng
xích” của LLSX. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.
2. Sự tác động trở lại QHSX đối với LLSX
Trong sự thống nhất biện chứng giữa LLSX với QHSX, LLSX giữ vai trò quy ết
định đối với QHSX. Phải thay đổi cho phù hợp với trình độ phát tri ển của LLSX.
Tuy nhiên QHSX khơng phải hồn tồn thụ động mà có tác động tr ở lại lực lượng
sản xuất.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ mở đường cho LLSX phát
triển, ngược lại nó kìm hãm LLSX, mặc dù chỉ là sự kìm hãm tạm thời.
QHSX có thể tác động đến LLSX vì nó quy định mục đích của s ản xu ất , ảnh
hưởng đến lợi ích và thái độ của người lao động sản xuất , yếu tố cơ bản nhất
của xã hội.


Tóm lại , LLSX và QHSX nằm trong thể thống nhất của hai mặt đối lập trong
PTSX xã hội nhất định. Chúng quy định, chế ước, tác động qua lại, thúc đẩy lẫn
nhau phát triển, trong đó LLSX ln ln giữ vai trị quyết định, QHSX phải phù
hợp với trình
độ phát triển của LLSX. Sự thống nhất mâu thuẫn này không ngừng tự sản sinh
và tự giải quyết , là động lực vận động nội tại của PTSX , cơ sở phát tri ển của
toàn bộ lịch sử xã hội loài người .

=================0=o=0================


CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
I/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG
SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.

Một trong những thành tựu lớn nhất của gần 18 năm đổi mới ở nước ta là
đổi mới kinh tế, tạo nên những tiềm lực mới cho sự phát triển của đất nước.
Sau khi giành được chính quyền từ tay thực dân Pháp nền kinh tế nước ta đi lên
theo nền kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, nền sản xuất nhỏ trình độ khoa h ọc
kém phát triển, quan hệ giữa lực lượng sản xuất với trình độ sản xuất rời rạc,
tẻ nhạt. Đánh thắng thực dân Pháp thì giặc Mỹ lại xâm chiếm đánh phá nước ta.
Thế rồi non sông về một mối cả nước đi lên xó hội chủ nghĩa với một lực lượng
sản xuất lớn và tiềm năng mọi mặt cịn non trẻ địi hỏi nước ta phải có một chế
độ kinh tế phù hợp với nước nhà và do đó nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần ra đời.
-

Nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng, trong thời gian qua do quá

cường điệu vai trò của quan hệ sản xuất do quan niệm không đúng về mối quan
hệ giữa sở hữu và quan hệ khác, do quên mất điều cơ bản là nước ta quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội từ một xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Đồng nhất chế độ công
hữu với chủ nghĩa xã hội lẫn lộn đồng nhất giữa hợp tác hoá và tập th ể hố.
Khơng thấy rõ các bước đi có tính quy luật trên con đường tiến lên CNXH nên đó
tiến hành ngay cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và xét
về thực chất là theo đường lối "đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, đưa quan hệ
sản xuất đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Thiết lập chế độ
cơng hữu thuần nhất giữa hai hình thức sở hữu toàn diện và tập thể". Quan
niệm cho rằng có thể đưa quan hệ sản xuất đi trước để tạo địa bàn rộng rãi,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển đó bị bác bỏ. Sự phát triển của lực l ượng
sản xuất xã hội này đó mâu thuẫn với những cỏi phõn tớch trờn. Trên con
đường tìm tịi lối thốt của mình từ trong lịng nền xã hội đó nảy sinh những
hiện tượng trái với ý muốn chủ quan của chúng ta có nhiều hi ện tượng tiêu cực
nói lên trong đời sống kinh tế như quản lý kém, tham ô,...



-

Khắc phục những hiện tượng tiêu cực trên là cần thiết về mặt này trên

thực tế chúng ta chưa làm hết nhiệm vụ mình phải làm. Phải giải quyết đúng
đắn giữa mâu thuẫn lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất từ đó khắc phục
những khó khăn và tiêu cực của nền kinh tế. Thiết lập quan hệ s ản xuất mới v ới
những hình thức và
bước đi phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất luôn luôn thúc
đẩy sản xuất phát triển với hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở củng cố những
đỉnh cao kinh tế trong tay nhà nước cách mạng. Cho phép phục hồi và phát tri ển
chủ nghĩa tư bản và bn bán tự do rộng rãi có lợi cho sự phát tri ển sản xuất.
Chính sách đối với phát triển các thành phần kinh tế là một bộ phận trong chi ến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Từ chỗ không th ừa
nhận kinh tế tư nhân đến chỗ thừa nhận nó; từ chỗ thừa nhận kinh doanh nhỏ
ở một số ngành nghề, đến chỗ không hạn chế về quy mô và lĩnh vực mà luật
pháp không cấm. Từ chỗ cho làm, đến chỗ được làm, mỗi lần thay đổi tư duy
như vậy là một lần nhận thức của chúng ta được mở rộng, sâu thêm và kinh tế
tư nhân cùng các thành phần kinh tế phát triển. Những bi ến đổi như v ậy đó
thúc đẩy các thành phần kinh tế đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế,
giải quyết việc làm tạo cơ hội cho những chủ thể kinh tế, các doanh nhân mới
năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm với mình và với
đất nước.
II/ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT CỦA LLSX TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI HĨA CŨNG NHƯ TRONG SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC.
Trong cơng cuộc Đổi mới kinh tế hiện nay ở nước ta, việc nắm vững và vận
dụng một cách đúng đắn, sáng tạo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp v ới trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất đang là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn quan trọng.


Kinh nghiệm đã qua trên thế giới hay ở nước ta đều cho thấy m ỗi khi coi nh ẹ
điều này thì phải trả giá như thế nào. Trước Đổi mới, chúng ta đã xây dựng
QHSX mới bất chấp tình trạng thấp kém của LLSX. Sự vượt trước này của QHSX
trong khi trình độ của LLSX chưa cho phép đã kìm hãm sự phát tri ển của sản
xuất xã hội. Đất nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội .
Đến Đại hội lần thứ VI của Đảng, với tư duy mới chúng ta nhận ra rằng QHSX
là vật cản của LLSX không chỉ trường hợp QHSX đi sau mà còn cả trong trường
hợp vượt lên trước, tách rời LLSX. Nguyên lý QHSX phải phù hợp với trình độ
của LLSX bao giờ cũng đúng trên mỗi bước phát triển . Chính vì vậy từ sau Đại
hội Đảng lần thứ VI , chúng ta luôn cố gắng thiết lập sự đồng bộ giữa các yếu tố
trong QHSX , trong LLSX và giữa QHSX với LLSX . Đại hội Đảng VII đã chỉ rõ : “
phù hợp vưói sự phát triển của LLSX , thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp
đến cao .... ”
1. Trình độ của LLSX trong thời kỳ Đổi mới hiện nay ở nước ta
Sau gần 20 năm Đổi mới, với tư duy kinh tế mới, với quyết tâm cao và v ới sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng cùng với xu thế toàn cầu hoá kinh tế, LLSX của
nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ từ tư liệu s ản xuất đến con người và
khoa học công nghệ. Tuy nhiên, so với trình độ phát tri ển chung của LLSX trên
thế giới thì LLSX của chúng ta cịn có những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, trình độ của LLSX của chúng ta hiện nay so với mặt bằng chung
thế giới còn thấp, chúng ta còn đi sau họ hàng thập kỷ. Đi ều này được th ể hiện
rõ trên tất cả các mặt của LLSX:


Về tư liệu sản xuất: Trước đây chúng ta nói chúng ta có “ rừng vàng bi ển bạc ,
đất phì nhiêu ” , nhưng hiện nay những nguồn lực này đang ngày càng cạn dần
do chúng ta khai thác khơng có quy hoạch . Vì thế đối tượng lao động của ngành

cơng nghiệp khai thác rất ít ỏi . Còn đối tượng lao động là nguyên liệu , đối
tượng lao động của các ngành cơng nghiệp chế biến thì khơng được khai thác có
hiệu quả . Cảnh những xe mía ngun liệu của nơng dân xếp hàng dài trước các
nhà máy đường chờ hàng hàng tuần hay hàng hà sa cây cà phê ph ải ch ặt trong
mùa thu hoạch là những cảnh thường thấy trong thời gian gần đây.
Tư liệu lao động từ công cụ lao động, cái được coi là “ xương cốt và bắp th ịt
” của nền sản xuất đến tư liệu lao động với tư cách là phương tiện để bảo quản
những đối tượng lao động mà được gọi chung là “ hệ thống bình chứa của nền
sản xuất và tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng sản xuất như đường
sá, bến cảng, sân bay, phương tiện giao thông vận tải, điện, nước, thuỷ lợi, bưu
điện, thông tin liên lạc....
nói chung đều lạc hậu so với các nước NIC 20-30 năm và 50 năm đối v ới các
nước phát triển. Chính vì cơng cụ lao động phần lớn cịn lạc hậu mà lao động
thủ cơng vẫn cịn phổ biến ở Việt Nam nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, và “
hệ thống bình chứa”, kết cấu hạ tầng sản xuất của nền kinh tế quốc dân còn
thấp giá trị gia tăng của nơng sản phẩm chúng ta cịn thấp.
Về lực lượng lao động, yếu tố cơ bản nhất của LLSX cũng cịn có rất nhi ều
vấn đề cần phải bàn. Người lao động Việt Nam được đánh giá là dồi dào, cần cù,
chịu khó và thơng minh nhưng đáng tiếc trình độ lao động của chúng ta nhìn
chung cịn thấp. Lực lượng lao động đa số là thiếu kỹ năng , chưa được đào tạo
chuyên sâu về nghề nghiệp lại thiếu tác phong làm việc công nghiệp nên giá
nhân công của chúng ta rẻ là một điều dễ hiểu. Chúng ta có ngu ồn ch ất xám rất
lớn nhưng nguồn lực vô giá này lại chưa được biến thành sức mạnh vật chất,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.


Về khoa học công nghệ, ngày nay khoa học công nghệ cũng đã tr ở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học công nghệ được vật
chất hố trong tư liệu sản xuất hoặc thơng qua kỹ năng của người lao đ ộng có
hiệu suất cao.

Đến nay khoa học cơng nghệ nước ta có nhiều bước phát tri ển m ới, thu được
những thành tựu quan trọng, đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy LLSX phát
triển, vào quá trình phát triển của kinh tế xã hội. Tuy nhiên so v ới yêu cầu do
Đảng và Nhà nước đặt ra, so với sự phát triển như vũ bão của Khoa học cơng
nghệ trên thế giới thì khoa học cơng nghệ của Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế,
chưa thực sự trở thành yếu tố động lực cho tăng trưởng kinh tế, ti ềm lực khoa
học công nghệ chưa được giải phóng nên trình độ khoa học cơng nghệ Vi ệt Nam
vẫn cịn ở tốp sau của thế giới.
Thứ hai, trình độ LLSX của nước ta hiện nay khơng chỉ thấp mà cịn phát
triển nhiều mức độ khác nhau, không đồng đều giữa các vùng, các ngành. Nền
kinh tế nu ta là một nền kinh tế nông nghiệp, sản xu nhỏ là phổ bi ến, l ại trải
qua chiến tranh lâu dài. Do đó, sự phát tri ển của LLSX rất không đồng đều nhau,
giữa các vùng, ngành kinh tế của đất nước, giữa miền xuôi với miền ngược, giữa
thành thị với nơng thơn.
Hiện nay, trình độ LLSX trên cả ba mặt là tư liệu sản xuất, người lao động và
khoa học công nghệ giữa các vùng kinh tế của đất nước như Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng với các vùng kinh tế khác của đất nước đặc bi ệt là các
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, giữa thành thị và nông thơn, gi ữa đồng
bằng và miền núi cịn có sự chênh lệch rõ rệt.
Sự chênh lệch này không chỉ tồn tại giữa các vùng, miền và giữa các ngành c ủa
nền kinh tế quốc dân. Nếu như cơ sở vật chất kỹ thuật trong các ngành b ưu
chính viễn thơng, ngân hàng, hàng khơng đã hiện đại hố gần hết các khâu, các
cơng đoạn thì trong các ngành thuộc khu vực kinh tế nông nghiệp vẫn chủ yếu
là thủ công.


Nói tóm lại LLSX của chúng ta mặc dù đã có những bước ti ến m ới nh ưng trình
độ vẫn cịn thấp và khơng đồng đều giữa các ngành, các vùng.
2. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất vào sự nghiệp đổi mới hiện nay của nước ta

Lý luận và thực tiễn đã chứng minh tính chân lý của quy luật quan h ệ s ản xu ất
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Vậy vận dụng quy luật này như thế
nào với những đặc điểm của LLSX của nước ta như đã phân tích ở trên để thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của LLSX nhằm tạo cơ sở vật chất cho q trình
cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhiệm vụ trọng tâm của sự nghi ệp đổi
mới hiện nay của nước ta. Đây là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang
tính thực tiễn rất lớn. Với kiến thức và thời gian có hạn trong khn khổ của
tiểu luận này người viết chỉ xin mạnh dạn nêu những hiểu biết của mình về sự
vận dụng quy luật này vào sự nghiệp Đổi mới hiện nay của nước ta .
2.1 Đa dạng hố các hình thức sở hữu.
Sở hữu là một nội dung của QHSX. QHSX giữ vai trò quyết định đối v ới hai
nội dung còn lại của QHSX. Sự vận động của sở hữu về hình thức, tính ch ất và
phạm vi, mức độ là do địi hỏi khách quan của sự phát tri ển của LLSX.
Hiện nay nước ta đang trong thời ký chuyển đổi, LLSX do đó, như đã phân tích
trên, phát triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau . Chính vì th ế địi h ỏi
phải có các hình thức sở hữu tương ứng , phù hợp với trình độ phát tri ển của
LLSX ở từng vùng, miền và từng ngành kinh tế khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế nước ta đang tồn tại nhiều loại hình sở hữu v ề tư
liệu sản xuất, đó là : sở hữu cơng cộng, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp.
Trong mỗi loại hình sở hữu tư liệu sản xuất tồn tại những hình thức sở hữu
khác nhau và vì thế trong nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu : s ở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu các thể sở hữu tư bản tư nhân, sở hữu hỗn hợp
giữa nhà nước và tư nhân ....


Thực hiện nhất qn đường lối đa dạng hố hình thức s ở hữu đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển của LLSX , đưa nền kinh tế nước ta từng bước thoát ra
khỏi khủng hoảng và hiện nay đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
2.2.


Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần

Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên m ột
hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Trong thời kỳ Đổi mới hiện nay
ở nước ta, LLSX tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, do đó như đã nêu trên, ch ế
độ sở hữu về TLSX sẽ có nhiều hình thức, tức là nền kinh tế sẽ có nhiều thành
phần.
Theo tinh thần Nghị quyết IV của Đảng hiện nay nước ta đang duy trì 6
thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể ti ểu ch ủ,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế với hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể trước đây sang nền kinh tế nhiều thành phần
như hiện nay phù hợp với thực trạng thấp kém và không đồng đều của LLSX
trong thời kì q độ. Sự phù hợp này có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế trong các
thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần tạo tiền đề khắc phục tình
trạng độc quyền, tạo ra quan hệ cạnh tranh, động lực quan tr ọng thúc đẩy cải
tiến kĩ thuật, phát triển LLSX.
2.3.

Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân

Tương ứng với trình độ LLSX cịn thấp kém lại khơng đồng đều là nền kinh
tế nhiều thành phần có nhiều hình thức sở hữu và kéo theo nó là tính tất y ếu
của đa dạng hóa các hình thức phân phối thu nhập cá nhân.


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã khẳng định và Đại hội

Đảng lần thứ IX cũng tiếp tục khẳng định : “ thực hiện nhiều hình thức phân
phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng
thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất
kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Sự biến đổi lịch sử của LLSX và QHSX kéo theo sự biến đổi của quan hệ phân
phối. Đồng thời quan hệ phân phối có tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu và
do đó đối với LLSX. Phhan phối thu nhập cá nhân ( phân phối hiểu theo nghĩa
hẹp) đúng đắn có vai trị đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích thích sản xuất
phát triển.
Trước đây do chỉ áp dụng một hình thức phân phối duy nhất đã làm thui chột
động lực phát triển của nền sản xuất do cào bằng mọi lợi ích cá nhân, làm người
lao động khơng có động lực phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế Việt Nam những năm 1980.
Việc thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ kích thích lực l ượng lao đọng
trong mọi thành phần kinh tế góp phần đẩy mạnh sự phát tri ển của LLSX.

PHẦN KẾT LUẬN


Qua đề tài tiểu luận này chúng ta thấy được sự cần thi ết cần phải hi ểu và
vận dụng một cách tốt nhất quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trên thực tế bất cứ ở đâu và vào lúc
nào cũng khơng thể có được sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng phải tuỳ theo
tình hình thực tế mà chọn giải pháp phù hợp. Trong quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất nói chung cũng có sự ràng buộc xuất phát từ chúng.
Tuy nhiên chính bản thân các quan hệ sản xuất lại có mối quan hệ chặt chẽ v ới
lực lượng sản xuất. Vấn đề đặt ra là ta sử dụng mối quan hệ ấy như thế nào cho
phù hợp. Đặc biệt quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lại có
nhiều lộn xộn trong việc nghiên cứu, sử dụng và phát tri ển các phương thức sản

xuất tức là quá trình "Đa dạng hố" cụ thể hơn là q trình "phù h ợp hoá" các
loại phương thức sản xuất vào điều kiện thực tế hiện nay của nước ta. Nếu
chúng ta sử dụng đúng các quy luật trên cộng với điều hoà quan hệ lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất thì khơng lâu sau nước ta sẽ tiến nhanh cùng v ới
các nước phát triển tiến nhanh trên con đường đổi mới, cơng nghiệp hố -hiện
đại hố đã chọn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội 2001
2. Giáo trình triết học – Dùng cho nghiên cứu sinh và học viên cao học không
thuộc chuyên ngành triết học - Tập I, III, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
2003
3. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin – Dùng cho khối ngành kinh tế,
quản trị kinh doang cho các trường đại học, cao đẳng, NXB Chính tr ị quốc
gia, Hà Nội 2004
4. Giáo trình triết học Mác-Lênin-Hội đồng biên soạn giáo trình quốc gia,
NXB Chính trị quốc gia 2006
5. Giáo trình triêt học Mác-Lênin, BGD&ĐT.
6. Bài phát biểu của Tổng bí thư Nơng Đức Mạnh khai mạc hội nghị lần thứ
chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khố IX: “ Đánh giá đúng thực
trạng, kiến nghị các giải pháp thực hiện thắng lợi toàn diện nghị quyết
đại hội IX của Đảng”.
7. GS Lê Xuân Tùng: “ Quan hệ sản xuất XHCN không chỉ là phương ti ện để
phát triển LLSX”, Tạp chí cộng sản số 4, năm 2003.




×