Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu thiết kế hệ thống truyền tải công nghệ số 7 trong NGN, Chương 8 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.01 KB, 10 trang )

Ch
ng 8:
Các phần ứng dụng INAP,
MAP, OMAP
2.3.4.1. Phần ứng dụng mạng thông minh INAP
INAP (Intelligent Network Application Part) cho phép thực
hiện một cơ sở hạ tầng báo hiệu, phân cấp nhà cung cấp để đạt
đ-ợc một thị tr-ờng điện thoại cố định rộng khắp toàn cầu. INAP là
một giao thức báo hiệu giữa một SSP, các nguồn ph-ơng tiện mạng
(ngoại vi thông minh), và cơ sở dữ liệu tập trung của SCP. SCP bao
gồm các dữ liệu và ch-ơng trình dịch vụ cung cấp bởi nhà khai thác
mạng hay bên thứ ba nào đó. Thông qua INAP, nhà khai thác mạng
có thể đạt đ-ợc sự độc lập tối đa từ các ch-ơng trình phần mềm
cung cấp bởi các nhà cung cấp tổng đài. Mạng thông minh (IN) là
một kiến trúc mạng điện thoại mà tách biệt dịch vụ ra khỏi thiết bị
chuyển mạch, cho phép các dịch vụ mới có thể đ-ợc thêm vào mà
không phải thiết kế lại phần mềm chuyển mạch. Với mạng IN, nhà
khai thác có thể thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng khác nhau,
tạo cho chúng các -u điểm cạnh tranh trên thị tr-ờng vì nó cho
phép thêm vào các dịch vụ mới một cách dễ dàng hơn và cung cấp
cho các khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn. IN có tính độc lập ứng
dụng, có nghĩa là nó cung cấp các chức năng có thể tái sử dụng và
tổng quát mà có thể đ-ợc tích hợp hay tái kết hợp để cung cấp cho
một dịch vụ mới.
SCP l-u trữ các dữ liệu và thông tin về nhà cung cấp dịch vụ
định h-ớng cho hoạt động xử lý chuyển mạch và điều khiển cuộc
gọi. Tại một điểm định tr-ớc trong quá trình xử lý một cuộc gọi
đến hay đi, tổng đài tạm dừng tiến trình đang thực hiện, đóng gói
thông tin liên quan đến xử lý cuộc gọi, đ-a vào hàng đợi và đợi
lệnh tiếp theo. SCP thực hiện các ch-ơng trình đ-ợc định nghĩa bởi
ng-ời sử dụng mà phân tích trạng thái hiện tại của cuộc gọi và


thông tin nhận từ tổng đài. Ch-ơng trình khi đó có thể chỉnh sửa
hay tạo dữ liệu cuộc gọi để đ-ợc gửi trở lại cho tổng đài. Sau đó
tổng đài phân tích thông tin nhận đ-ợc từ SCP và thực hiện theo
những h-ớng dẫn đ-ợc cung cấp cho quá trình xử lý cuộc gọi tiếp
theo.
Đ-ợc phát triển bởi ITU, IN đ-ợc xác định nh- là một chuẩn
toàn cầu. Toàn bộ các chức năng của IN đã đ-ợc xác định và thực
hiện trong các phần gọi là các tập khả năng (CS). Phiên bản đầu
tiên đã đ-ợc phát hành là CS-1. Hiện nay cũng đã xác định và có
CS-2. Phần ứng dụng CAMEL (CAP) là một phần tách ra từ INAP
và cho phép sử dụng INAP trong mạng di động GSM.
Cách thức hoạt động của INAP:
Thuê bao chủ gọi quay số. Những con số quay này đ-ợc
gửi đến tổng đài.
Tổng đài th-ờng đ-ợc biết đến trong mạng báo hiệu là
SSP chuyển tiếp cuộc gọi qua mạng báo hiệu số 7 tới
SCP, nơi l-u trữ cơ sở dữ liệu và thông tin logic dịch vụ.
SCP xác định dịch vụ đ-ợc yêu cầu từ các số đ-ợc quay và
trả lại thông tin về cách thức để xử lý cuộc gọi cho SSP.
Trong một số tr-ờng hợp, cuộc gọi có thể đ-ợc xử lý
nhanh hơn bằng ngoại vi thông minh đ-ợc đấu nối với SSP
thông qua các đ-ờng ISDN tốc độ cao. Ví dụ, một thông
báo thoại tuỳ chọn có thể đ-ợc phát để trả lời cho số quay
hay một cuộc gọi thoại có thể đ-ợc phân tích và xác định.
Thêm vào đó, các thiết bị bổ trợ có thể đ-ợc thêm trực tiếp
vào SSP với các kết nối tốc độ cao cho các dịch vụ gia tăng
ch-a xác định.
Các dịch vụ có thể đ-ợc cung cấp bởi INAP bao gồm:
Dịch vụ số đơn: một số quay có thể tới một số nội hạt cùng
với dịch vụ.

Dịch vụ truy nhập cá nhân: cho phép ng-ời sử dụng quản
lý cuộc gọi đến.
Dịch vụ khôi phục thảm hoạ: cho phép l-u trữ dự phòng
địa chỉ cuộc gọi trong tr-ờng hợp có thảm họa.
Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi
Dịch vụ quay số mở rộng mạng riêng ảo
2.3.4.2 Phần ứng dụng di động GSM MAP
Phần ứng dụng di động GSM (GSM MAP) cho phép thực hiện
cơ sở hạ tầng báo hiệu mạng di động, phân cấp nhà cung cấp dịch
vụ để h-ớng tới mạng GSM và là nền tẩng để cung cấp các đặc tính
di động của nó. Tiền đề tạo ra GSM MAP là để kết nối các thành
phần chuyển mạch phân tán, đ-ợc gọi là các MSC với một cơ sở dữ
liệu chính là HLR. HLR l-u trữ một cách động vị trí hiện tại và
thuộc tính của một thuê bao di động. HLR đ-ợc tham khảo trong
qúa trình xử lý một cuộc gọi đến. Ng-ợc lại, HLR đ-ợc cập nhật
khi thuê bao di chuyển trong mạng và do đó đ-ợc phục vụ bởi các
tổng đài khác nhau.
GSM MAP đã và đang phát triển khi mạng vô tuyến mở rộng,
từ hỗ trợ đơn thuần thoại, tới các dịch vụ dữ liệu gói. GSM MAP
cũng có thể đ-ợc kết nối tới các thành phần của mạng NGN chẳng
hạn nh- GGSN hay SGSN.
GSM MAP có một số chức năng cơ bản. Nó cung cấp:
Cơ chế cho một GMSC tiếp cận đ-ợc một số định tuyến
cho cuộc gọi đến.
Cơ chế cho một MSC cập nhật tình trạng thuê bao và số
định tuyến qua VLR tích hợp.
Dữ liệu và các thuộc tính dịch vụ bổ sung của thuê bao tới
các thành phần chuyển mạch thông qua VLR.
GSM MAP cùng với CAMEL cho phép thực hiện khái niệm
mạng chủ và khách, từ đó cho phép nhà khai thác mạng có thể

cung cấp cùng một số các dịch vụ nh- nhau mà không quan tâm
đến việc thuê bao đó có là thuê bao của mạng chủ không, hay nó
đang đ-ợc chuyển vùng ở mạng khách.
2.3.4.3 Phần Điều hành, quản lý và bảo d-ỡng OAMP.
OMAP cung cấp ph-ơng tiện để nhà khai thác mạng bảo
d-ỡng mạng của họ. Công việc duy trì và bảo d-ỡng bao gồm việc
quản lý bên ngoài chức năng quản lý đ-ợc thực hiện một cách tự
động bởi các giao thức SS7.
OMAP hoàn toàn đáp ứng ba yêu cầu chính của các giao thức
SS7 và mạng báo hiệu kết hợp.
Nó cung cấp một giao diện giữa nhà khai thác và mạng
bằng cách sử dụng các khái niệm chuẩn đ-ợc định nghĩa
bởi các khuyến nghị về quản lý mạng viễn thông của ITU
T.
Nó cung cấp ph-ơng tiện chuẩn hóa cách tiếp cận tới toàn
bộ mạng viễn thông (bao gồm các kênh mang và các mạng
khác). Điều này có nghĩa là các đối t-ợng đ-ợc quản lý bởi
OMAP phù hợp với các đối t-ợng đ-ợc định nghĩa quản lý
bởi ITU T. OMAP thực hiện việc điều khiển những đối
t-ợng này bằng cách sử dụng một Cơ sở thông tin quản lý
TMN (TMN MIB), thông qua một giao diện ch-a xác
định. Mỗi mức giao thức chứa một số Thực thể quản lý lớp
(LME) mà các đối t-ợng đ-ợc quản lý đặt ở đó.
OMAP mở rộng các chức năng quản lý tự động của các
giao thức SS7 thành một hệ thống duy nhất trên toàn thế
giới.
OMAP cho phép quản lý lỗi và hiệu năng, quản lý cấu hình lại,
giám sát hiệu năng mạng và sự thành công của các thủ tục quản lý
tự động của SS7. OMAP cũng cho phép ng-ời điều hành có thể chủ
động can thiệp tạm dừng hoạt động mạng để bảo d-ỡng.

OMAP hoạt động thông qua 3 chức năng là: kiểm tra tính hợp
lệ định tuyến MTP, kiểm tra tính hợp lệ định tuyến SCCP, kiểm tra
tính hợp lệ kênh. Những kiểm tra này về mặt khái niệm thuộc về
Ng-ời sử dụng thành phần ứng dụng OMAP (OMASE) của OMAP.
OMASE thông tin với SCCP và MTP thông qua OMASE đặc biệt
và ASE, TC chung.

×