Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.25 KB, 5 trang )
Chương 17:
Mã hoá lệnh của giao thức
MEGACO/H.248
Các bản tin MEGACO/H.248 có thể được mã hoá bằng hai
cách: mã hoá nhị phân và mã hóa văn bản.
Trong phương pháp m
ã hóa nhị phân, tiêu chuẩn ISO/ITU
ASN.1 được sử dụng. ASN.1 l
à một ngôn ngữ định nghĩa cách gửi
dữ liệu giữa các hệ thống không giống nhau, nó định nghĩa ở các
hệ thống cùng một cú pháp dữ liệu (trong các giao thức tầng ứng
dụng). ASN.1 được viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trong từng
hệ thống, phù hợp với từng hệ thống. Khi một hệ thống muốn gửi
dữ liệu, hệ thống đó sẽ mã hóa dữ liệu cần gửi theo ASN.1, sau đó
gửi đi. Hệ thống nhận sẽ tiến hành giải mã theo chuẩn định sẵn
ASN.1. Các luật mã hóa theo chuẩn ASN.1 bao gồm: BER (Basic
Encoding Rule), DER (Distinguished Encoding Rule). Việc sử
dụng các luật mã hóa nào là tùy vào người thiết kế.
Trong phương pháp m
ã hóa văn bản, chuẩn ABNF được sử
dụng (RFC 2234). Có thể sử dụng hai định dạng: rút gọn (compact
text) và đầy đủ (Pretty text). Chúng được mô tả như sau:
Cả hai định dạng đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, dạng
rút gọn cho bản tin có kích thước nhỏ hơn, thời gian mã hóa ngắn
hơn nhưng có độ tin cậy không cao bằng dạng đầy đủ.
5.2.6.2. Cú pháp lệnh của giao thức MEGACO/H.248
Để tiện phân tích ta có thể lấy một lệnh để minh hoạ, đây là
l
ệnh từ MGC tới GW:
MGC to RGW2:
MEGACO/1 [216.33.33.61]: 27000