Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất na dai trên địa bàn huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
NA DAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
NA DAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG HỒI AN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà trường.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là
thầy giáo TS. Dương Hồi An người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu tới các bác, các
cô, chú và các anh, chị đang cơng tác tại UBND huyện Chi Lăng cùng tồn thể
nhân dân trong huyện Chi Lăng, đặc biệt là các hộ sản xuất Na tại địa phương
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 4
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu và điều tra .......................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5
4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .............................................................................. 5
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 5
4.2. Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................................... 6

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................... 6
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại hiệu quả kinh tế ......................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 14
1.2.1. Đặc điểm và giá trị dinh dưỡng của quả Na .................................................... 14
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây Na ..................................................... 15
1.2.3. Một số nghiên cứu có liên quan về đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất cây Na và các loại cây ăn quả khác ............................................................. 19


iv
1.2.4. Tình hình phát triển sản xuất Na dai ở Việt Nam ........................................... 22
1.2.5. Kết luận .............................................................................................................. 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Chi Lăng .................................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 35
2.3.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu .................................. 35
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ........................................................... 36
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin số liệu ........................................... 37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 38
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất Na dai và một số cây ăn quả khác ....................... 38
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khoa học cơng nghệ trong sản xuất, bảo quản
sau thu hoạch Na dai.................................................................................................... 38
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất .................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 40
3.1. Sản xuất Na dai và một số cây ăn quả khác ở huyện Chi Lăng......................... 40
3.1.1. Sản xuất cây ăn quả ở huyện Chi Lăng............................................................ 40
3.1.2. Sản xuất và tiêu thụ Na dai ở huyện Chi Lăng ................................................ 48

3.1.3. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ Na dai huyện Chi Lăng ..................................... 52
3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng.......................................... 55
3.2.1. Thông tin về số hộ sản xuất Na dai .................................................................. 55
3.2.2. Chi phí sản xuất Na dai của các nhóm hộ ........................................................ 57
3.2.3. Hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng ... 59
3.3. Phân tích SWOT về sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng .................. 62
3.4. Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Na dai trên
địa bàn huyện Chi Lăng .............................................................................................. 66


v
3.4.1. Định hướng phát triển sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng ............................. 66
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Na dai
ở huyện Chi Lăng ........................................................................................................ 67
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 69
1. Kết luận .................................................................................................................... 69
2. Khuyến nghị............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 72
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

:

Bảo vệ thực vật

GTGT


:

Giá trị gia tăng

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

HTX

:

Hợp tác xã

PTNT

:

Phát triển nông thôn

QĐ-SHTT

:

Quyết định Sở hữu trí tuệ

THCS


:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

:

Vietnamese Good Agricultural Practices:

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

VNĐ

:

Đồng tiền Việt Nam


VSATTP

:

Về sinh an toàn thực phẩm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2017-2019 ............. 33
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động ........................................................... 34
Bảng 2.3. Hộ điều tra khảo sát.......................................................................... 35
Bảng 3.1. Sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Chi Lăng năm 2018 .......... 40
Bảng 3.2. Thay đổi về diện tích một số cây ăn quả chủ yếu
của huyện Chi Lăng năm 2016, 2017 và 2018 ................................................. 42
Bảng 3.3. Diện tích, năng xuất, sản lượng và giá bán các điểm điều tra ......... 46
Bảng 3.4. Một số thông tin chung về hộ sản xuất Na dai ................................. 56
Bảng 3.5. Chi phí sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra .............................. 58
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất Na dai của các mơ hình nhóm hộ điều tra ......... 60
Bảng 3.7. Hiệu quả tính trên một đơn vị diện tích ........................................... 61
Bảng 3.8. Hiệu quả trên mỗi đồng vốn ............................................................. 62
Bảng 3.9. Phân tích SWOT sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng....................... 63


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu cây ăn quả ở huyện Chi Lăng ............................................... 41
Hình 3.2. Thay đổi diện tích trồng cây ăn quả của huyện Chi Lăng ................ 43
Hình 3.3. Năng suất các loại cây ăn quả huyện Chi Lăng ................................ 44

Hình 3.4. Sản lượng các cây ăn quả chủ yếu của huyện Chi Lăng .................. 45
Hình 3.5. Diện tích, năng xuất, sản lượng và giá bán các điểm điều tra
qua các năm....................................................................................................... 47
Hình 3.6. Hệ thống tổ chức sản xuất và tiêu thụ Na dai huyện Chi Lăng ........ 55


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn
huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng sản
xuất Na dai và các cây ăn quả khác trên địa bàn huyện Chi Lăng (tỉnh Lạng
Sơn); Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn, cũng như phân tích SWOT ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
Na tại địa bàn nghiên cứu để từ đó có cơ sở đề xuất một số giải pháp chủ yếu
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn.
Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra cũng như
thảo luận nhóm với những người có liên quan để thu thập số liệu. Số liệu điều
tra được tổng hợp, phân tích bằng các phương pháp: Thống kê mơ tả, so sánh,
phân tích lợi ích - chi phí và phân tích SWOT.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Na dai có vị trí và vai trị quan trọng
trong số các cây ăn quả trên địa bàn huyện Chi Lăng, góp phần phát triển nơng
nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương. Diện tích Na dai liên tục
tăng, từ 1.426,01 ha năm 2016, lên 1.526,01 ha năm 2017, tăng hơn 100 ha so
với năm 2016 và đạt 1.576 ha năm 2018, tăng hơn 49,99 ha so với năm 2017
và tăng thêm 149,99 ha so với năm 2016.
Về mặt hiệu quả kinh tế, cây Na dai cũng giữ vai trò là một cây chủ lực
của người dân địa phương. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có sự sai khác

giữa các hộ sản xuất Na dai trên địa bàn, thông qua các chỉ số về sản lượng,
năng suất, chi phí cũng như lợi nhuận từ việc trồng Na. Về chi phí sản xuất Na
dai của các hộ điều tra, nhóm hộ 4 (nhóm hộ là thành viên hợp tác xã, theo
VietGAP) là nhóm hộ có chi phí bình qn sản xuất 1 ha Na dai là cao hơn so


x
với 3 nhóm hộ cịn lại. Về giá trị sản xuất, nhóm hộ 3 cho kết quả cao nhất
(8.987.760.000 đồng) và nhóm hộ 2 cho kết quả thấp nhất, do có sự chênh lệch
về diện tích sản xuất cây Na dai của các nhóm hộ. Xét trên một đơn vị diện
tích (ha) thì nhóm hộ 4 lại cho kết quả cao nhất.
Hộ sản xuất là thành viên HTX không sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
có hiệu quả đồng vốn cao hơn, chứng tỏ vai trò của HTX trong tổ chức sản
xuất Na, tuy nhiên kỹ thuật sản xuất còn chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Việc đưa khoa học kĩ thuật vào sản xuất Na dai trên
địa bàn, mà trực tiếp là tiêu chuẩn VietGAP chưa được các hộ gia đình tại địa
bàn nghiên cứu chấp nhận.
Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở huyện Chi Lăng
cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp cơ bản như: Nhóm giải pháp về
đảm bảo quy trình kỹ thuật, nhóm giải pháp về đất đai và quy hoạch vùng sản
xuất, nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng và thị trường tiêu thụ sản
phẩm Na dai và nhóm giải pháp cụ thể với từng nhóm hộ trồng Na.
Tác giả

Nguyễn Thị Hường


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, sản xuất nơng nghiệp
ln giữ một vị trí quan trọng trong cơng cuộc phát triển kinh tế đất nước,
góp phần vào sự ổn định, tăng trưởng kinh tế mỗi quốc gia. Từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, thực hiện tự do hóa thương mại thì việc cạnh tranh
sản xuất các loại mặt hàng khác nhau trở nên rất quyết liệt, gay gắt hơn.
Trồng trọt luôn là ngành quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nơng
nghiệp nước ta. Ngành trồng trọt nói chung, cây ăn quả nói riêng ln
là ngành đóng góp lớn vào GDP của ngành nơng nghiệp nói riêng và kinh
tế của quốc gia nói chung. Bên cạnh đó nước ta có lợi thế về các loại hoa
quả nhiệt đới, có nhiều loại quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao đang
là một trong những hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp Việt
Nam. Những năm gần đây, trước tình hình kinh tế hội nhập, ngành trái
cây Việt Nam được quan tâm sâu sắc để phục vụ nhu cầu trong nước và đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, diện tích cây ăn quả nước ta tăng khá
nhanh và là một trong những ngành đóng góp rất lớn vào GDP của nơng
nghiệp và đã được hình thành ở nhiều vùng phù hợp với lợi thế về điều
kiện tự nhiên để phát huy lợi thế vốn có của nó. Như vậy việc đẩy mạnh
phát triển sản xuất cho các sản phẩm nông sản là thiết yếu (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2013).
Hiện Nay, cây ăn quả trở thành một trong những loại cây là thế mạnh
kinh tế ở Việt Nam, sản phẩm của cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường
trong nước còn là nguồn xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Cùng với sự
phát triển của ngành công nghiệp, sản phẩm của cây ăn quả ngồi sử dụng
ăn tươi cịn là ngun liệu cho ngành chế biến nông sản. Nghề trồng cây ăn
quả đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông


2
nghiệp Việt Nam, là cây góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng. Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xưa, ln gắn liền với sản xuất

và đời sống của con người. Ngày Nay cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn
ở các tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy được tiềm năng lợi thế
của những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp người nơng dân
xố đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giàu (Trần Đăng Khoa 2009).
Với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của một địa phương ở nước ta
phù hợp với nhiều loại cây ăn quả, trong đó có cây Na. Cây Na trở thành cây
trồng chính, được người dân ưu ái gọi là cây “thốt nghèo” hay cây “nơng
thơn mới”. Sản phẩm từ cây Na đã giúp cho các hộ gia đình trong xóm có
nguồn thu nhập cao, ổn định. Các hộ gia đình đã có của ăn, của để, có điều
kiện để xây dựng nhà cửa khang trang,... Chính từ hiệu quả của cây Na đem
lại như vậy, mà trong thời gian gần đây, các hộ gia đình đã chú trọng hơn đến
việc mở rộng diện tích trồng Na, nghiên cứu chăm sóc để trồng Na cho 2 vụ
trên năm. Đồng thời, bà con nơng dân cịn chú trọng đến việc sản xuất Na
theo hướng an toàn sinh học (Trần Đăng Khoa 2009).
Cây Na dai được trồng đầu tiên ở huyện Chi Lăng (tỉnh Lạng Sơn) từ
những năm 1960, có nguồn gốc giống từ xã Minh Khai (huyện Hoài Đức, tỉnh
Hà Tây cũ) (Nguyễn Mạnh Hà 2006). Hiện nay, toàn huyện Chi Lăng có trên
1.500 ha Na dai, sản lượng khoảng trên 16.000 tấn trở thành vùng sản xuất Na
lớn nhất các tỉnh miền núi phía Bắc cũng như cả nước, biến cây Na thành nội
lực của huyện để phát triển. Vùng trồng Na huyện Chi Lăng có địa hình núi
tựa vào núi, tạo thành thung lũng lớp lớp chạy dài, nhưng núi vươn cao đến
đâu, cây Na được trồng đến đó. Huyện Chi Lăng có 83% là người dân tộc
Nùng, cây na được trồng chủ yếu ở 5 xã và thị trấn gồm: Xã Chi Lăng, thị
trấn Chi Lăng, thị trấn Đồng Mỏ, xã Quang Lang và xã Mai Sao, trên các dãy
núi đá Cai Kinh lởm chởm, dựng đứng tạo nên địa thế hiểm trở của cửa ải Chi


3
Lăng huyền thoại, gồm các dãy núi Hàm Quỷ, núi Phượng Hoàng, núi Kỳ

Lân, núi Mã Yên,… thuộc vùng cung Bắc Sơn có nhiều sườn núi dốc đứng
với độ cao trên 400 m, nơi đây vốn được coi là “ải hiểm tựa lên trời” với danh
truyền “thập nhân khứ, nhất nhân hồn” (nghĩa là 10 người đến, chỉ có một
người quay trở về). Nhưng với sự cần cù lao động, cây na “đã trèo” lên núi
đá, ngự trị trên vùng núi đá và trở thành cây trồng chính, cây hàng hóa mũi
nhọn của huyện Chi Lăng, cây xóa đói giảm nghèo của người dân nơi đây
(UBND huyện Chi Lăng 2018).
Ở nước ta hiện nay, nói đến việc phát triển cây Na thì khơng chỉ có
huyện Chi Lăng, mà nhiều địa phương khác cũng đã có nhiều hộ nơng dân đã
trồng và mở rộng diện tích Na dai có quy mơ lớn như huyện Võ Nhai (tỉnh
Thái Nguyên), huyện Mai Sơn (tỉnh Sơn La), Đông Triều (Quảng Ninh), Lục
Nam (Bắc Giang), Tam Đảo (Vĩnh Phúc)...(Hoàng Hùng 2001).
Tuy nhiên, người dân ở huyện Chi Lăng vẫn trồng cây Na một cách
tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, không theo quy hoạch, kế hoạch, dẫn đến rủi ro
cao. Tại một số xã trên địa bàn huyện Chi Lăng đã hình thành được các
vùng cây ăn quả, vùng sản xuất Na dai, nhưng quy mô chưa tập trung, chưa
tận dụng hết đất đai để phát triển, mẫu mã một số sản phẩm quả chưa đẹp,
chưa qua sơ chế nên khả năng cạnh tranh trên thị thường chưa cao. Đặc
biệt, trên địa bàn huyện Chi Lăng hiện nay phần lớn diện tích cây Na được
trồng theo quy mơ hộ gia đình, và sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống,
trên một diện tích trồng xen nhiều loại cây khác nhau dẫn tới hiệu quả kinh
tế chưa cao (Báo cáo Phịng NN Huyện Chi Lăng 2017). Diện tích Na sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm
cịn rất khiêm tốn. Câu hỏi đặt ra là, trong các mơ hình sản xuất na dai hiện
tại như hộ gia đình và hợp tác xã hoặc tham gia vào tổ hợp tác/hợp tác xã,
áp dụng tiêu chuẩn VietGap hay khơng áp dụng thì mơ hình nào có hiệu
quả kinh tế cao hơn. Kết quả sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các mô


4

hình sản xuất na dai, cấp quản lý trên địa bàn trong công tác phát triển na
dai trên địa bàn trong thời gian tới. Với những lý do này, tôi lựa chọn đề
tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá h i ệ u q u ả sản xuất na dai c ủa c á c nh ó m h ộ s ản xu ất
k h á c nh au trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. Qua đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất na dai để cây na dai trở
thành cây chủ đạo, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người dân tại địa
phương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của trên địa bàn huyện Chi
Lăng tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Na dai tại địa
phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai trên địa bàn huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất Na dai tại địa
bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
của Na dai trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu và điều tra
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh tế các mơ hình sản xuất na dai như các yếu tố đầu vào/ra, các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đối tượng điều tra là các mơ hình sản xuất na
dai trên địa bàn như các hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã áp dụng và không áp dụng
tiêu chuẩn VietGap.



5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, tập trung vùng sản
xuất Na tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chi Lăng.
Về thời gian: Số liệu được thu thập trong 3 năm (2017 – 2019)
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực
trạng sản xuất Na dai, hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất Na dai ở
địa phương dựa trên các nhóm hộ sản xuất Na khác nhau về quy trình cơng
nghệ sản xuất Na dai (theo tiêu chuẩn VietGAP và không theo tiêu chuẩn
VietGAP), về tổ chức sản xuất (thành viên HTX và không là thành viên
HTX).
4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật và hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn
cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh tế sản xuất nơng nghiệp theo hướng bền
vững nói chung và sản xuất Na dai nói riêng.
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây Na dai tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện trong việc đưa
ra các chính sách, giải pháp phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.


6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Phát triển
Cho đến nay nhiều nhà nghiên cứu đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau

về phát triển, đó là đại diện cho mỗi cách đánh giá khác nhau về phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) năm 1992: Phát triển là sự tăng trưởng
về kinh tế, bao gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng
về cơ hội, tự do về chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank,
1992 trích trong Dương Văn Hiểu 2010)
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, phát triển bên cạnh
sự tăng thu nhập bình qn đầu người cịn bao gồm nhiều khía cạnh khác như:
Sự tăng trưởng cộng các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng
lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đơ thị hóa, sự
tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi
nói trên là những nội dung của phát triển (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2016).
Phát triển là một q trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách
thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự
nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân
phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của họ (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2016).
Có thể hiểu sự phát triển được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một
q trình thay đổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần,
sống, niềm tin, các quan hệ xã hội khác,… Tuy nhiên, phát triển kinh tế được


7
hiểu là sự lớn lên về mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất
lượng, cân đối, hiệu quả, công bằng, đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Về phát
triển kinh tế, nó khơng chỉ tạo ra nhiều hơn về số lượng của cải vật chất, tốt
hơn về chất lượng mà còn bao gồm cả phân phối cơng bằng lợi ích xã hội. Nó
bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
(như phúc lợi xã hội, tuổi thọ,…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm

tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và dịch vụ).
Phát triển kinh tế là một q trình hồn thiện về kinh tế, xã hội, môi trường,
thể chế trong một thời gian nhất định (Vũ Thị Ngọc Phùng , 2016).
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển,
tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt
lượng của nền kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế thường được quan
niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ
của nền kinh tế tạo ra. Cịn phát triển có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay
tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế xã hội bao gồm cả phân phối công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng
trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã
hội, tuổi thọ,…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực
thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một
q trình hồn thiện về kinh tế, xã hội, mơi trường, thể chế trong một thời gian
nhất định (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2016).
1.1.1.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm
đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất khơng có sẵn trong
tự nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản
xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục


8
vụ đời sống con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố
đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa
hoặc dịch vụ (đầu ra).
Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như lao động, đất đai, máy

móc, nguyên vật liệu... Các yếu tố tác động qua lại với nhau.
Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như sản phẩm na
Mối qua hệ giữa đầu vào và đầu ra được thể hiện
Theo Philip Wicksteed: Hàm sản xuất được nhằm chuyển đổi các
yếu tố đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm cụ thể.
Y=
f(x1,x2,...xn)
Trong đó:
Y: Mức sản lượng đầu ra
x1, x2,...xn: Các yếu tố đầu vào
Việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra hợp lý, tuân theo quy luật
mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong quá trình sản xuất ta cần
chú ý đến mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để kịp thời tác động đến
nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất sản phẩm na dai được nâng cao.
Trong quá trình sử dụng đầu vào này thường kéo theo việc sử dụng
đầu vào khác. Đó là quan hệ bổ trợ giữa các yếu tố đầu vào.
Quan hệ thay thế được thể hiện: Khi ta tăng sử dụng đầu vào này thì
đồng thời sẽ giảm sử dụng đầu vào khác (Dương văn Hiểu, 2010).
1.1.1.3. Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất (PTSX) là một quá trình sản xuất tăng tiến về quy
mơ sản lượng và hồn thiện về cơ cấu. Trong cơ chế thị trường hiện nay,
các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khi tiến hành phát triển
sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?


9
PTSX cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó
quy mơ sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường
chấp nhận.

PTSX có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng
và phát triển theo chiều sâu. Trong đó:
PTSX theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở rộng diện
tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử
dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ yếu
nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện
tự nhiên.
PTSX theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có
thể bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mơ diện tích của mỗi hộ
nông dân, hoặc cả hai.
PTSX theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với
điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy PTSX theo chiều sâu là làm tăng khối
lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị diện tích
bằng cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mơ sản xuất, về hình thức tổ
chức sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần
từng bước về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo (Dương Văn Hiểu,
2010).
1.1.1.4. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là cơ sở để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các ngành sản xuất, dựa trên sự tính tốn thực tế để thấy
được lợi ích kinh tế sẽ thu được. HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế chính


10
là tăng cường trình độ, lợi dụng khoa học kỹ thuật vào các nguồn lực sẵn có
của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một đòi hỏi khách quan của

mọi nền sản xuất xã hội trong thời đại mà nhu cầu vật chất cuộc sống của con
người ngày càng tăng cao. Nói một cách khác do yêu cầu của công tác quản lý
kinh tế cần thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động
kinh tế và từ đó xuất hiện các phạm trù HQKT (Đặng Đình Đào, 2002).
HQKT đã được nhiều nhà kinh tế, khoa học tranh luận từ cuối những
năm 70 của thế kỷ XIX. Nhưng phải hơn 40 năm sau mới có văn bản pháp
quy đánh giá HQKT của vốn đầu tư xây dựng cơ bản và từ đó khái niệm này
được quan tâm nghiên cứu và trở thành bộ phận quan trọng của kinh tế chính
trị học trong nền kinh tế thị trường (Đặng Đình Đào, 2002).
Khi bàn về khái niệm HQKT các nhà kinh tế, khoa học ở nhiều nước,
nhiều lĩnh vực có quan điểm nhìn nhận khác nhau. Và được tóm tắt trong ba
quan điểm cơ bản sau đây:
Quan điểm thứ nhất với nội dung: Cho rằng HQKT được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân tài, vật tự, tiền
vốn,…) để đạt được kết quả đó.

Trong đó:

H: hiệu quả kinh tế
Q: kết quả thu được
C: chi phí bỏ ra

Đại diện cho quan điểm này là Culiop, ông cho rằng “HQKT chính là
kết quả của một nền sản xuất nhất định. Do đó chúng ta sẽ so sánh kết quả
với chi phí cần thiết để đạt hiệu quả đó”. Vì vậy, khi lấy tổng sản phẩm chia
cho số vốn sẽ được hiệu suất vốn, tổng sản phẩm chia cho số lao động sẽ
được hiệu suất lao động.


11


Như vậy quan điểm thứ nhất này về ưu điểm cơ bản nó đã phản ánh
đúng khái niệm HQKT nhưng do nó khơng phụ thuộc vào quy mơ sản xuất
nên cách tính trên cho phép so sánh HQKT của các cơ sở sản xuất kinh doanh
có quy mơ khác nhau. Vì vậy mà nhược điểm của phương pháp này là không
phản ánh được quy mô HQKT
Hệ thống quan điểm thứ 2 thì cho rằng: HQKT được đo bằng hiệu suất
giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra
Như vậy quan điểm này thể hiện sâu sắc về mức độ của HQKT. ở đây
HQKT nói lên quy mơ kinh tế mà nhà sản xuất - kinh doanh thu được. Tuy
vậy, cách để đạt được quy mơ lợi ích đó thì lại chưa được phản ánh rõ rệt. Do
đó cách tính này cũng chưa phản ánh hết được những mong muốn của nhà sản
xuất kinh doanh (Nguyễn Đức Dỵ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Khắc Minh,
Nguyễn Mạnh Tuân, 2000).
Hệ thống quan điểm thứ ba lại thể hiện ở việc: Xem xét HQKT trong
thành phần biến động giữa chi phí bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí hay còn gọi là quan hệ tỷ lệ
giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
HQKT=Phần tăng lên của kết quả thu được - Phần tăng lên của chi phí
bỏ ra
Hay:

H=K-C

Trong đó:

K: là doanh thu biên
C: là phần tăng lên của chi phí bỏ ra.


Tóm lại, từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi


12
kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế
cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí nguồn lực bỏ ra (Nguyễn Đức Dỵ, Nguyễn Ngọc Bích,
Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Mạnh Tuân, 2000).
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại hiệu quả kinh tế
HQKT được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu do đó tiêu chuẩn để đánh giá
HQKT rất phức tạp và chưa được thống nhất ý kiến. Tuy vậy các nhà kinh tế học
đều cho rằng tính chất cơ bản và tổng quát để đánh giá HQKT là mức độ đáp
ứng nhu cầu của xã hội và tiết kiệm lớn nhất về chi phí, tiêu hao các tài ngun
(Đặng Đình Đào 2002).
Tiêu chuẩn KT là các nguyên tắc đánh giá hiệu quả trong những điều
kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Do đó nâng cao HQKT là mục tiêu lựa
chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã chọn ở mỗi giai
đoạn. Từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh
giá HQKT cũng khác, mỗi nội dung của hiệu quả sẽ có tính chất đánh giá
HQKT quốc dân, HQKT đơn vị. Bên cạnh đó cịn có nhiều loại: Nhu cầu tối
thiểu, nhu cầu có khả năng thanh tốn và nhu cầu mong muốn chung. Như
vậy, có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh
giá HQKT hiện Nay, tiêu chuẩn đánh giá HQKT của các tiến bộ kinh tế ứng
dụng vào sản xuất nơng nghiệp nói chung là mức tăng thêm các kết quả sản
xuất và mức tiết kiệm về chi phí lao động xã hội (Đặng Đình Đào, 2002).
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ và sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của

các hoạt động đó khơng chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời
còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con
người. Những kết quả đạt được đó là: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
giải quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh,


13
xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và
văn hóa cho người dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội. Đặc biệt về sản
xuất nơng nghiệp, ngồi những hiệu quả chung về kinh tế - xã hội, cịn có
hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khách khơng thể có được.
Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một
đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hưởng xấu đến lợi
ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại chúng để
có kết luận chính xác (Đặng Đình Đào, 2002).
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt hiệu quả kinh tế
thành 3 phạm trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Ba phạm trù này khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và
chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và
đại lượng tuyệt đối.
Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả
đạt được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
được các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại

chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu
của các loại hiệu quả kinh tế (Đặng Đình Đào, 2002).
Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
hiệu quả kinh tế thành: Hiệu quả kinh tế theo ngành, hiệu quả kinh tế theo
vùng lãnh thổ, hiệu quả kinh tế sản xuất và dịch vụ.


×