Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bao cao tong ket hoat dong CM to

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.99 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ DẬT TỔ CHUYÊN MÔN 4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đại Chánh, ngày 25 tháng 5 năm 2014. BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA TỔ 4 NĂM HỌC : 2013 – 2014 Căn cứ CV số: 115/CV-PGD ĐT ngày 21/8/2013 của Phòng giáo dục & đào tạo Đại Lộc về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 cấp tiểu học; Căn cứ vào kế hoạch năm hoc 2013-2014 của Trường Tiểu học Lê Dật về việc thực hiện nhiệm vụ năm học; Căn cứ vào kế hoach hoạt động của tổ CM 4 trong năm học 2013 – 2014, tổ thông nhất báo cáo tổng kết hoạt động của tổ cuối năm học như sau: A/ Đặc điểm tình hình của tổ: + Tình hình giáo viên: - Tổng số GV: 4 -Nữ: 1 * Trình độ chuyên môn: ĐH: 1 - Nữ : 0 , CĐ: 3 - Nữ : 1 - Trình độ chính trị : Trung cấp: 0; Sơ cấp: 2 * Đảng viên : 2 - Nữ: 0 - Phân công GV trong 2 tổ như sau: * Khối 4 : 03 GVCN: - Lớp 4A: Đỗ Thế Thanh - Lớp 4B: Nguyễn Ngọc Ảnh - Lớp 4B: Võ Thị Được - GV dạy nhóm môn khối 4: Lê Biểu dạy Khoa - Sử - Địa; Đạo đức; NGLL; Kĩ thuật *Tổng số học sinh trong khối: 86/47 chia ra: LỚP 4A 4B 4C Tổng cộng. ĐẦU NĂM 29/17 29/17 28/13 86/47. HKI 29/17 29/17 28/13 86/47. HKII 29/17 29/17 28/13 86/47. - Học sinh khuyết tật: 0; HS con TB- LS: 0 B/ Những thuận lợi và khó khăn:. CUỐI NĂM 29/17 29/17 28/13 86/47.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho hoạt động dạy và học của tổ. - Đội ngũ GV nhiệt tình giảng dạy, chịu khó tìm tòi học hỏi và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nên đa số có tay nghề khá vững vàng . - Trường lớp khang trang, có bóng mát, phòng học có đầy đủ ánh sáng phục vụ tốt cho việc dạy và học. - Đa số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có lương tâm nghề nghiệp, thương yêu và tích cực dạy dỗ HS. - Học sinh có tinh thần hiếu học, lễ phép, chăm ngoan, yêu trường yêu lớp. 2. Khó khăn: - Một số học sinh đến trường quá xa, gặp khó khăn trong mùa mưa lũ. - Một số bộ phận phụ huynh học sinh đi làm ăn xa thiếu quan tâm đến việc học hành của con cái. Phần lớn phụ huynh làm nghề nông, chưa có phương pháp dạy con học tập ở nhà. I. Đánh giá chung việc thực hiện nhiệm vụ năm hoc 2013-2014: 1. Công tác tư tưởng chính trị: - 100% các đồng chí giáo viên trong tổ có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định với lý tưởng độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Đa số các đ/c GV trong tổ đều chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, của địa phương và nội quy nhà trường. - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc theo Nghị quyết Trung ương IV về những điều Đảng viên không được làm, Nghị quyết Chi bộ. - Nêu cao tinh thần học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương sáng về tinh thần học tập và sáng tạo cho học sinh noi theo. 2. Chấp hành ý thức kỷ luật, nội qui, qui chế của ngành và của đơn vị , tham gia học tập chính trị. - GV trong tổ luôn có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nhiệm vụ nhà trường phân công, thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan, nhiệm vụ chính trị của ngành, tham gia tốt các đợt học chính trị do Ban tuyên giáo Huyện ủy và PGD&ĐT Đại Lộc báo cáo vào đầu năm học. 3. Đạo đức lối sống, phẩm chất của CBCC, tinh thần doàn kết nội bộ, tinh thần phê bình và tự phê bình. - GV trong tổ đều có phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh trong sáng, có phẩm chất chính trị vững vàng, có tinh thần đoàn kết nội bộ. Thực hiện tốt công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình, chấp hành tốt điều lệ trường tiểu học. Quan hệ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tốt với quần chúng nhân dân, hoà nhã với đồng nghiệp. Thường xuyên tu dưỡng rèn luyện để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị. 4. Triển khai thực hiện điều chỉnh chương trình, nội dung dạy học: - Tất cả GV thực hiện đúng nội dung chương trình, thời khoá biểu lên lớp có đầy đủ giáo án, đảm bảo chất lượng soạn và giảng dạy có hiệu quả, đảm bảo ngày giờ công theo quy định. - Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học đúng theo công văn 5842/BGDĐT-VP ngày 1 tháng 9 năm 2011 về việc Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông và các nội dung hướng dẫn cụ thể đối với từng môn và thực hiện giảng dạy theo Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở cấp tiểu học. 5. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá: - 100% giáo viên nắm vững thông tư 32/2009/TT-BGDĐT về quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. - Tập trung củng cố nâng cao chất lượng dạy và học, đôn đốc giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đảm bảo ngày giờ công, soạn giảng cập nhật có đủ các loại hồ sơ quy định. - Tăng cường nhắc nhở kiểm tra nề nếp soạn giảng, nề nếp học tập của HS trong tổ. Triển khai đầy đủ các văn bản về chỉ đạo chuyên môn, đánh giá xếp loại học sinh, kiểm tra đột xuất, có kế hoạch kiểm tra định kỳ giáo viên. - Thường xuyên dự giờ thăm lớp góp ý xây dựng tiết dạy cho giáo viên. 6. Công tác chuyên môn: - Toàn tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành và nội quy nhà trường. Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2013 – 2014. Kết quả như sau: a/ Về soạn bài: - 100% GV soạn bài mới theo đúng chương trình. Có đầu tư nghiên cứu tài liệu nâng cao chất lượng bài soạn, đủ các bước lên lớp, đổi mới phương pháp soạn và giảng theo chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng và nội dung giảm tải theo công văn 5842 của Bộ GD&ĐT, thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Sở GD&ĐT Quảng Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn Phòng GD&ĐT Đại Lộc. Đa số các các đồng chí giáo viên trong tổ chuyên môn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận, phát triển năng lực học sinh. - Bài soạn trình bày đẹp, khoa học, có đầu tư nghiên cứu tài liệu, nâng cao chất lượng bài soạn. b. Về giảng dạy: - Hầu hết các đ/c giáo viên trong tổ đều nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc và hết lòng vì học sinh; Chú trọng tổ chức điều khiển lớp học, học tập tích cực, chủ động quan tâm đến mọi đối tượng, đổi mới phương pháp dạy học.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> theo hướng tiếp cận năng lực học sinh và sử dụng triệt để các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề; đặc biệt là đã tích cực sử dụng các đồ dùng dạy học hiện có ở thư viện,... Bên cạnh đó, trong các tiết dạy đều dành thời gian thích hợp cho việc luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài học, sử dụng đồ dùng có hiệu quả. 7.Công tác bồi dưỡng HS giỏi: a/ Đối với tổ CM: - Ngay từ đầu năm học họp tổ CM đề ra kế hoạch Bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu. Phân công giáo viên có kinh nghiệm bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu, kém hàng tuần. - Hàng tháng tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm; tổng hợp kết quả, tham mưu với Ban giám hiệu có những biện pháp chỉ đạo kịp thời nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu. - Qua kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm, phân loại HS, soạn chương trình phụ đạo và bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng HS; - Tham gia công tác dưỡng HS giỏi và phụ đạo theo kế hoạch chung của nhà trường; giúp HS theo kịp chương trình, nắm vững kiến thức cơ bản. b/ Đối với giáo viên chủ nhiệm : - Tăng cường giám sát việc chuyên cần học tập của học sinh. GVCN thường xuyên theo dõi để nắm tình hình học tập, hoạt động của lớp. - Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong diện yếu kém, ít nhất mỗi học kì họp 2 lần để thông báo tình hình học tập, rèn luyện của từng học sinh và bàn biện pháp phối hợp theo dõi, giúp đỡ. - Tổ chức các nhóm bạn giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện. Phân công học sinh giỏi giúp đỡ những bạn học yếu, HS có hoàn cảnh khó khăn, ... - Hầu hết GV làm công tác bồi dưỡng HSG đều nhiệt tình, có trách nhiệm, đầu tư công sức, vì HS thân yêu. 8. Dự giờ thăm lớp: - Tích cực dạy tốt học tốt, dự giờ thăm lớp, học hỏi đồng nghiệp. Mỗi đ/c giáo viên đăng ký ít nhất 01 tiết dạy tốt trong các đợt thi đua và kỷ niệm 20/11. Hầu hết GV dự đủ số tiết theo quy định. - Có đủ nhận xét, xếp loại sau tiết dự giờ thể hiện sự học hỏi, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Thực hiện tốt việc báo cáo chuyên đề: Mỗi GV báo cáo 1 chuyên đề/ năm nhằm trao đổi học hỏi kinh nghiệp trong chuyên môn. + Tổng số dự giờ : 96 - Bình quân : 24 tiết/ người + Tổng số tiết thao giảng, hội giảng : * Tổng số giờ thao giảng : 20 tiết/năm.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> * Tổng số tiết dạy hội giảng : 4 tiết + SKKN : - Tổng số đề tài SKKN : 4 + Cấp trường : - Loại A : 2 - Loại B : 2 ; cấp huyện: 0 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn: - Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn trong tổ, thảo luận đủ các chuyên đề theo kế hoạch đề ra. - Sinh hoạt tổ chuyên môn định kì như sau: * Số lần họp tổ: 1lần /tháng * Số lần thao giảng: 2 lần/ tháng * Báo cáo chuyên đề: 1lần /tháng 10. Công tác kiểm tra nội bộ: - Kiểm tra toàn diện: 01/04 đ/c: Xếp loại Tốt - Kiểm tra chuyên đề: 100% các đồng chí GV trong tổ được kiểm tra đầy đủ các chuyên đề như chuyên đề đổi mới PPDH, chuyên đề ứng dụng CNTT trong dạy học, chuyên đề bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém, chuyên đề mượn và sử dụng đồ dùng dạy học, công tác chủ nhiệm,... Tất cả các chuyên đề đều thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế với kết quả tốt. - Kiểm tra đột xuất: 100% các đồng chí GV trong tổ đều được kiểm tra đột xuất 01 lần/ GV trong một học kỳ; kết quả kiểm tra đều thực hiện đúng quy chế chuyên môn và xếp loại tốt. 11. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: - Tất cả GV thực hiện công tác bồi dưỡng CM nghiêm túc tổ chức cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng chính trị hè hằng năm, tham gia tập huấn chuyên đề cấp huyện, sinh hoạt chuyên môn trường, thăm lớp dự giờ, tổ chức thi chọn giáo viên dạy giỏi cấp trường. Ngoài công tác bồi dưỡng theo quy định và theo kế hoạch của nhà trường mỗi giáo viên thực hiện tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua nghiên cứu tài liệu, tự học sử dụng máy vi tính, sử dụng khai thác qua mạng Intenetr. - 100% giáo viên chấp hành tốt quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công. II / Chất lượng học tập và hạnh kiểm cuối năm học của tổ: 1. Học lực: Khối 4. TS HS. Giỏi Nữ. SL. Khá TL%. SL. TL%. T.Bình. Yếu. SL. SL. TL%. Lên lớp TL %. SL. TL%.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 8 29 17 8 4B 29 17 11 4C 28 13 Cộng 86 47 27 2. Hạnh kiểm: 4A. Khối Lớp. TS HS. 27,5%. 11. 37,9%. 10. 34,4%. 0. 0. 29. 100%. 27,5%. 11. 37,9%. 10. 34,45. 0. 0. 29. 100%. 39,2%. 8. 28,5. 9. 32,1%. 0. 0. 28. 100%. 31,4%. 30. 34,8%. 29. 33,7%. Nữ. TH ĐĐ. 0. TH CĐĐ. SL. TL. SL. TL. 29 29 28. 100%. 0. 0. 100%. 0. 0. 4C. 17 17 13. 100%. 0. 0. Cộng. 86. 47. 86. 100%. 0. 0. 4B. 86. 100%. Ghi chú. 29 29 28. 4A. 0. III. Danh hiệu thi đua đạt được: a) Cá nhân: + CSTĐ cấp cơ sở: 0 + Lao động tiên tiến: 3 + Hoàn thành nhiệm vụ: 01 b) Tập thể: Tổ lao động tiên tiến. IV/ Đánh giá chung: 1. Những ưu điểm: - Tổ luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường, của chi bộ; đội ngũ giáo viên có trình độ CM chuẩn và trên chuẩn có nhận thức về vai trò của mình nhiệt tình trong công tác giảng dạy, tự học, tự rèn nâng cao tay nghề, vận dụng sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. - Giáo viên trong tổ luôn có tinh thần tự học, học hỏi lẫn nhau. Tham gia phối hợp tốt với Ban hoạt động NGLL trong các cuộc thi do nhà trường tổ chức. - Các thầy cô luôn tạo được môi trường thân thiện giữa giáo viên và học sinh. Chất lượng học tập của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt so với năm qua. 2/ Những hạn chế, yếu kém: - Trình độ công nghệ thông tin của một bộ phận GV còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu, kỹ năng sử dụng vi tính của một số giáo viên chưa thành thạo. - Một số phụ huynh học sinh nhận thức chưa cao về công tác giáo dục, nên ít quan tâm đến việc học hành của con em. Công tác tổ chức thi đua các phong trào trong tổ chưa đạt hiệu quả cao. Trên đây là báo cáo tổng kết hoạt động CM của tổ 4 trong năm học 20132014. Người báo cáo TTCM.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đỗ Thế Thanh.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×