Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Bai 8 Qua Deo Ngang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.63 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ TIẾT HỌC. MÔN: NGỮ VĂN 7 GIÁO VIÊN: Đào Thị Lý.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Kiểm tra baøi cuõ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” và nêu những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ?.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> TIẾT 13: VĂN BẢN. QUA ĐÈO NGANG ( Bà Huyện Thanh Quan).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Quan sát bức tranh, và nêu hiểu biết của em địa danh Đèo Ngang?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình. - Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN : QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan Đèo Ngang.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả Tác giả: Tên thật là Nguyễn Thị Hinh. Sống ở thế kỷ XIX – Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội) Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh Quan. Bà là một trong số nữ sĩ tài hoa hiếm có trong thời trung đại. Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang).

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

<span class='text_page_counter'>(9)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2. Tác phẩm. * Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷXIX, khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế nhận chức “cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng ta với ta.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: + Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc. + Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài. + Số chữ: 7 chữ trong 1 câu. + Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. + Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6. + Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ. + Bố cục có 4 phần: Đề - Thực - Luận - Kết. --> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. Cảnh Đèo Ngang. a) Hai câu đề. 1. Cảnh Đèo Ngang b) Hai câu thựcerrth a) Hai câu đề b) Hai câu thực 2. Tâm trạng của nhà thơ a) Hai câu luận b) Hai câu kết.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan 1. Cảnh Đèo Ngang a) Hai câu đề. Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Không gian Thời gian Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Điệp từ. Điệp từ.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan 1. Cảnh Đèo Ngang a) Hai câu đề b) Hai câu thực. Lom khom dưới núi, tiều vài chú VN. CN. Lác đác bên sông, chợ mấy nhà VN. CN.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen đá, lá chen hoa Lom khom dưới dưới núi, tiều vài chú Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Cảnh Đèo Ngang 2.Tâm trạng của nhà thơ a) Hai câu luận. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Cảnh Đèo Ngang 2.Tâm trạng của nhà thơ a) Hai câu kết. Dừng chân đứng lạ, trời, non, nước Một mảnh tình riêng ta với ta.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Chỉ tác giả, tuy hai từ “ Ta” nhưng tả Em Thảodiễn luận: vói ta” mộthiểu tâm“Ta trạng, đâyngười, chỉ ai với mộtởcon ai? của một nỗi buồn tác giả. Sự cô đơn không biết chia sẻ cùng ai, một mình đối diện với chính mình.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia Dừng chân đứng lại trời, non, nước Một mảnh tình riêng ta với ta.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> TIẾT 13/ VĂN BẢN: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan Tâm trạng của tác giả như thế nào khi bước tới Đèo ngang? A. Vui tươi trước cảnh vât thiên nhiên hùng vĩ. B. Được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Đèo Ngang. C. Mệt mỏi sau một chặng đường dài đến Đèo Ngang. D. Nhớ nước thương nhà, mang nỗi buồn cô đơn thầm lặng..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> DẶN DÒ. - Học thuộc lòng bài thơ.. Nắm vững ND-NT của bài thơ, thuộc lòng ghi nhớ. - Soạn bài: Bạn đến chơi nhà..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> TIẾT HỌC KẾT THÚC CHÚC CÁC EM HỌC TỐT. Cảnh đèo Ngang ngày nay. NGƯỜI THỰC HIỆN: ĐÀO THỊ LÝ TRƯỜNG THCS NAM THÁI.

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×