Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐƠN đe NGHI SKKN 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.81 KB, 10 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi1:
- Hội đồng Sáng kiến trường THCS An Thạnh 2;
- Hội đồng Sáng kiến huyện Cù Lao Dung.
Tôi (chúng tơi) ghi tên dưới đây:

Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo
Ngày Nơi cơng tác
Trình độ
Số
Chức
ra sáng kiến
Họ và tên
tháng
(hoặc nơi
chun
TT
danh
(ghi rõ đối với
năm sinh thường trú)
mơn
từng đồng tác giả,
nếu có)
01 Nguyễn Trọng Ngân 16/9/1989 Trường
Giáo Đại học
100%
THCS An viên
Thạnh 2


- Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét cơng nhận sáng kiến 2: Phân loại
và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập Vật lý trong chương I Điện học
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến)3: Không
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến4: Giáo dục
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn): 03/9/2019
- Mô tả bản chất của sáng kiến 5: Nhằm giúp học sinh phân loại bài tập
nhận dạng các bài tập thường gặp từ đó các em đưa ra hướng đi đúng cho mỗi
bài tập và giải các bài tập nhanh nhất. Sau đây là các dạng bài tập cụ thể:
1. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh khơng cần tính tốn hay
chỉ làm những phép tốn đơn giản có thể tính nhẫm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính tốn có
thể giải được phải thơng qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện tập,
đào sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần
được bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến
thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết được bài tập định tính địi hỏi học sinh phải phân tích được
bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là
hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
1


1.1. Dạng bài tập định tính đơn giản
- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái
niệm hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng
để củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật như các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Định luật Jun-Lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành:
A. cơ năng


B. năng lượng ánh sáng

C. hoá năng

D. nhiệt năng

Hãy chọn đáp án đúng?
- Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong định
luật Jun-Lenxơ.
+ (Đáp án D là đúng)
Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng
điều kiện. Dây thứ nhất bằng Bạc có điện trở R1, dây thứ hai bằng Đồng có điện
trở R2, dây thứ ba bằng Nhơm có điện trở R 3. Khi so sánh các điện trở ta có:
(Chọn đáp án đúng)
A. R1>R2>R3
B. R1>R3>R2
C. R2>R1>R3
D. R3>R2>R1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây
dẫn khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như nhau.
1.2. Dạng bài tập định tính phức tạp
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là
giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này địi hỏi học sinh phải
dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi giải
các bài tập định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn:
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tượng vật lý mơ tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên
hệ với định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý

liên quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhơm, cùng chiều dài và
cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào mạch
điện thì khi có dịng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn hơn?

2


+ Đây là một câu hỏi khó, địi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến
thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu
hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt.
+ Giáo viên có thể hướng bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau:

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Nhiệt lượng toả ra ở một dây - HS : Học sinh phải nêu được định luật
dẫn khi có dịng điện đi qua phụ Jun-Lenxơ
thuộc yếu tố nào?
Q = I2 R t
- GV: Ta có thể nói gì về thời gian - HS: Thời gian dòng điện chạy qua hai
dòng điện chạy qua hai dây dẫn?
dây dẫn là như nhau.
- GV: Ta có thể nói gì về cường độ - HS: Vì nối tiếp nên cường độ dịng
dịng điện qua hai dây dẫn.
điện qua dây đồng và dây nhôm và bằng
nhau.
- GV: Điện trở của hai dây này như - HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận với

thế nào? Chúng phụ thuộc vào yếu tố chiều dài tỉ lệ nghịch với tiết diện và phụ
nào?
thuộc bản chất dây dẫn và nhiệt độ.
- GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết - HS: Bằng nhau
diện của hai dây.
- GV: Nhiệt độ hai dây trước khi - HS: Bằng nhau
mắc vào mạch?
- GV: So sánh điện trở xuất của
- HS: nhôm >đồng
nhôm và đồng.
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh
yếu, trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo
viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
- GV: Dây nào có điện trở lớn hơn?
- HS: Dây nhơm
- GV: Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dịng điện chạy qua?
- HS: Dây nhơm vì cùng cường độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời
gian nên nhiệt lượng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy
nghĩ logic và lập luận có căn cứ.
2. Dạng bài tập tính tốn
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính.
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề,
tìm hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải
tìm.
3


- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện
tượng mô tả trong bài tập.

- Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính tốn ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dượt và
bài tập tổng hợp.
2.1. Bài tập tập dượt
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay
một qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính tốn cơ bản giúp học sinh nắm
vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lý. Dạng
bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh vận dụng sau bài học.
Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ 1
Vơn kế chỉ 12V, R1=15, R2=10.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch
MN.
b) Tính chỉ số của các Ampekế A1, A2 và A.
Hình 1

+ Hướng dẫn học sinh ghi cho biết:

Cho biết

Hoạt động của giáo viên

R1=15,

-GV: Mạch điện đã cho có bao -HS: R1//R2
nhiêu điện trở? Chúng mắc như
thế nào?
-GV: Bài tốn cần tìm những -HS: RMN=?
yếu tố nào?
A1=?


R2=10.
UMN=12V
R1//R2

Hoạt động của học sinh

A2=?
a) Tính RMN?

A=?

1
1
1
b)A1=?, A2=? -GV: Tính điện trở tương đương
 
-HS:
hay
của đoạn mạch mắc // như thế
và A=?
RMN R1 R2
nào?
R1R2
15.10
6 ()
RMN = R  R =
1

2


15  10

- GV: Muốn tìm dịng điện qua - HS : U hai đầu R1 và R2
A1, A2 ta cần biết dữ kiện nào?
- GV: Hiệu điện thế U1, U2 đã
- HS: vì R1//R2 =>
biết chưa?
- GV: Hãy áp dụng để tìm I1, I2, I UMN = U1 = U2=12V
U1

-HS: I1= R =
1

12 4
 (A)
15 5

4


I2=

U 2 12 6
=  (A)
R 2 10 5

U MN

I= R


MN 1

=

12
 2 (A)
6

2.2. Bài tập tổng hợp
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng
nhiều khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều
mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ơn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu
mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa những
phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để giúp các
đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời.
Ví dụ: Cho một mạch điện như hình vẽ 3:
R3=10, R1=20, ampekế A1 chỉ 1,5A
Ampe kế A2 chỉ 1A. Các dây nối và ampe kế
có điện trở khơng đáng kể. Tính:
a. Điện trở R2 và điện trở tương đương toàn
mạch?
b. Hiệu điện thế của mạch AB?

Hình 3
* Đối với loại bài này có thể đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận rõ các
yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác.

Cho biết

Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

- GV: Mạch điện có bao - HS: Có 3 điện trở và đây
nhiêu điện trở và mắc như là dạng mạch hỗn hợp
thế nào?
(R1//R2) nt R3
R3=10,R1=20,
I1=1,5A I2=1,0A
(R1//R2) nt R3
a. R2=? RAB=?
b. UAB =?

- GV: Những yếu tố nào đã - HS: R , R , I , I
1
3 1 2
biết?
- GV: Cần tìm những yếu tố
nào?
- GV: Em có nhận xét gì về
U1 và U2?

- HS: R2=? RAB=? UAB=?
- HS: Vì R1//R2 nên U1=U2

- GV: Ta có thể tính U1 được - HS: Được:
U1=I1.R1=1,5.20=30(V)
không?
U2=U1=30V


5


U 2 30
- GV: Vậy ta có thể tính điện
- HS: R2= I  1 30 
trở R2 bằng cách nào?
2

- GV: Muốn tính điện trở - HS: RAB=RMN+R3
tương đương trên mạch AB
ta tính như thế nào?
- HS:
- GV: Tính điện trở đoạn MN
RMN =
bằng cách nào?

R1R2
20.30 600


12 
R1  R2 20  30 50

- GV: Từ đó hãy tính điện trở
RMN=12
tồn mạch AB?

-GV: Muốn tính hiệu điện thế - HS:
toàn mạch AB ta cần biết RAB=RMN+R3=12+10=22

thêm yếu tố nào?
-GV: Cường độ dịng điện -HS: Cần biết thêm cường
tồn mạch đã biết chưa?
độ dịng điện tồn mạch.
-GV: Vậy hiệu điện thế mạch
AB là bao nhiêu?
-HS: Đã biết vì :
I=I1+I2=1,5+1=2,5A
-HS: UAB =IAB.RAB
=2,5.22=55V

3. Dạng bài tập đồ thị
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình
giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tậpnày có tác dụng trước hết giúp học sinh
nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại
lượng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý.
Trong chương I Vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn
loại bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc xác định
số liệu để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn sự
phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu
điện thế của hai dây dẫn khác nhau.
a) Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ
dòng điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện
thế đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.

Hình 4

6



b) Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

-GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ -HS: 3 đường: R1,R2,R3
thị có mấy đường biểu diễn điện
trở?
-HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu điện thế
-GV: Xác định cường độ dòng điện U tại vị trí 3V ta gióng đường thẳng song
chạy qua
song với trục tung biểu diễn I ta có:
mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai I =5mA; I =2mA; I =1mA
1
2
3
đầu dây là 3V
U
3
-HS: R1= I  0,005 600
-GV: Điện trở nào có giá trị lớn
nhất? Nhỏ nhất?

1

U

3


U

3

2
R2= I  0,002 1500
2
3
R3= I  0,001 3000
3

4. Dạng bài tập thí nghiệm
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan
sát hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho
việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học sinh
thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo sát, tìm
hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn đề đã
được rút ra từ lý thuyết.
Ví dụ: Để xây dựng cơng thức tính cơng suất điện giáo viên có thể tiến
hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra cơng thức.
-GV: mắc sơ đồ mạch điện như hình 5.
-HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ.
-GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
-GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng
đèn 6V-5W và 6V-3W.
Hình 5

Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khố K đèn sáng, điều chỉnh biến
trở để Vơnkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế.

Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của
Ampekế.
Ta có kết quả trong bảng sau:
7


Số ghi trên bóng đèn

Số liệu

Cường độ dịng
điện đo được (A)

Công suất (W)
Hiệu điện thế (V)
Lần TN
Lần 1
5
6
0,82
Lần 2
3
6
0,51
- HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với cơng
suất định mức ghi trên bóng đèn.
- GV: hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức:
P=U.I
Thông qua tiến hành nghiên cứu ở khối 9 với đề tài phân loại và hướng
dẫn học sinh làm bài tập vạt lý 9 chương I: Điện học, tôi đã thu được một số kết

quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm các bài
tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
- Kết quả khảo sát chất lượng môn Vật lý 9 đầu năm:

Lớp

Số
Giỏi
bài
kiểm SL
%
tra

Khá
SL

Trung bình

%

SL

Yếu

%

SL

%


9A1

24

2

8,33 8

33,33 9

37,5

5

20,84

9A2

23

2

8,7

21,74 10

43,48 6

26,08


5

- Sau khi tiến hành nghiên cứu và đối chứng, khi kiểm tra kết thúc chương I tơi đã thu
được kết quả sau:

Lớp

Số
bài
kiểm
tra

Giỏi
SL

Khá
%

SL

Trung bình
%

SL

%

Yếu
SL


%

9A1 24

5

20,83 10

41,67 8

33,33 1

4,17

9A2 23

4

17,39 8

34,78 10

43,48 1

4,35

- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Học sinh khối 9 trường THCS An Thanh 2

+ Được sự chấp thuận của Tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả6:
+ Vấn đề đang nghiên cứu đã mang lại giá trị khoa học cao cho ngành
giáo dục đào tạo nói chung, và cho học sinh trường tơi nói riêng. Giảm tỉ lệ học
sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi.
8


+ Giúp học sinh tìm ra kiến thức, và từ kiến thức các em đã tìm ra áp dụng
vào cuộc sống.
+ Đặc biệt hơn phát huy tích cực, ham học hỏi nhằm hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể
cả áp dụng thử (nếu có)7: Khơng
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu
có):

Số
TT

Họ và tên

Ngày
Nơi cơng tác
tháng năm
(hoặc nơi
sinh
thường trú)


Chức
danh

Trường THCS
An Thạnh 2

Giáo
viên

Trường THCS
An Thạnh 2

Học
sinh

01

Nguyễn Trọng Ngân 16/9/1989

02

Học sinh khối 9

Trình độ Nội dung
chuyên công việc hỗ
môn
trợ
Thử nghiệm
Đại học sư

SKKN ở
phạm Vật lí
khối 9
Tham gia áp
dụng SKKN

Tơi (chúng tơi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
An Thạnh 2, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Người nộp đơn

Nguyễn Trọng Ngân

Ghi chú:
1
Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến.
9


2

Tên của sáng kiến.
Tên và địa chỉ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
4
Điện tử, viễn thông, tự động hóa, cơng nghệ thơng tin
Nơng lâm ngư nghiệp và mơi trường
Cơ khí, xây dựng, giao thơng vận tải
Dịch vụ (ngân hàng, du lịch, giáo dục, y tế...)
Khác….
5

Cần nêu rõ các nội dung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
18/2013/BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
6
Đánh giá lợi ích thu được theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư
số 18/2013/ BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
3

7

Đánh giá lợi ích thu được theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư
số 18/2013/ BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.

10



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×