Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

KIEM TRA CUOI KI 1 MON TIENG VIET LOP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.86 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GD & ĐT YÊN MINH </b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC BẠCH ĐÍCH </b>


<b>ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I</b>
<b>MÔN: Tiếng việt - Lớp 5</b>


<b>Năm học: 2015 - 2016.</b>


<b>A. Kiểm tra đọc:</b>
<b>I. Đọc thành tiếng:</b>


Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn trong sgk do giáo viên
tự chọn.


<b>II. Đọc thầm và làm bài tập:</b>


A. Đọc thầm bài "Thầy cúng đi bệnh viện" ( TV lớp 5 - tập 1 - trang 158)
<b>THẦY CÚNG ĐI BỆNH VIỆN</b>


Cụ Ún làm nghề thầy cúng đã lâu năm. Khắp làng xa bản gần, nhà nào có
người ốm cũng nhờ cụ đến cúng để đuổi tà ma. Nhiều người tôn cụ làm thầy,
cắp sách theo cụ học nghề cúng bái.


Vậy mà gần một năm nay, chẳng hiểu cái ma nào làm cho cụ Ún ốm.
Bụng cụ đau quặn, lắm lúc tưởng như có con dao cứa mạnh vào từng khúc ruột.
Các học trò của cụ đã nhiều lần cúng cho thầy mà bệnh tình không thuyên giảm.
Thấy cha ngày càng đau nặng, con trai cụ khẩn khoản xin đưa cụ đi bệnh
viện. Anh nói mãi, nể lời, cụ mới chịu đi.


Bác sĩ bảo cụ bị sỏi thận, phải mổ lấy sỏi ra. Cụ sợ mổ. Hơn nữa, cụ
không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người Thái. Thế là cụ trốn về nhà.


Nhưng về đến nhà, cụ lại lên cơn đau quằn quại. Cụ bắt con mời thầy Vui, học
trò giỏi nhất của cụ, đến cúng trừ ma. Cúng suốt ngày đêm bệnh vẫn không lui.
Sáng hôm sau, bỗng có hai người mặc áo trắng tất tả phi ngựa đến. Hóa ra
họ là bác sĩ và y tá bệnh viện đi tìm cụ Ún. Bác sĩ tim thuốc giảm đau, cụ Ún
thấy đỡ. Ngồi bên giường người bệnh, ơng bác sĩ ơn tồn giải thích. Gia đình lại
đưa cụ lên bệnh viện.


Nửa tháng sau, cụ Ún khỏi bệnh. Về nhà, cụ nói với bà con:


- Từ nay, tơi dứt khốt bỏ nghề thầy cúng. Bà con ốm đau nên đi bệnh
viện.


Theo Nguyễn Lăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Câu 1: Khi mắc bệnh cụ đã tự chữa bằng cách nào?
A. Bằng cách uống sữa.


B. Bằng cách cúng bái.
C. Bằng cách đi chơi.


Câu 2: Vì sao bị sỏi thận cụ Ún không mổ, trốn bệnh viện về nhà?
A. Vì cụ sợ bệnh viện.


B. Vì cụ sợ các bác sĩ.
C. Vì cụ sợ mổ.


Câu 3: Nhờ đâu cụ Ún khỏi bệnh?
A. Nhờ uống nhiều sữa.



B. Nhờ bệnh viện mổ lấy sỏi thận.
C. Nhờ đi chơi nhiều.


Câu 4: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài?


A. Bài văn khuyên mọi người chữa bệnh bằng cách cúng bái.
B. Bài văn khun mọi người có bệnh khơng cần chữa sẽ khỏi.


C. Bài văn phê phán chữa bệnh bằng nghề cúng bái, khuyên mọi người chữa
bệnh phải đi bệnh viện.


Câu 5: Từ nào đồng nghĩa với từ " Bác sĩ "
A. Y sĩ.


B. Thầy giáo.
C. Ca sĩ.


Câu 6: Gạch chân dưới đại từ xưng hô trong câu sau:
" Từ nay, tơi dứt khốt bỏ nghề thầy cúng."
Câu 7: Gạch chân dưới cặp từ quan hệ trong câu:


" Tuy các học trò của cụ đã nhiều lần cúng cho thầy nhưng bệnh tình vẫn
khơng thun giảm."


<b>B. Kiểm tra viết:</b>


1. Viết chính tả. ( Nghe - viết)


<b>THẦY CÚNG ĐI BỆNH VIỆN</b>



Thấy cha ngày càng đau nặng, con trai cụ khẩn khoản xin đưa cụ đi bệnh
viện. Anh nói mãi, nể lời, cụ mới chịu đi.


Bác sĩ bảo cụ bị sỏi thận, phải mổ lấy sỏi ra. Cụ sợ mổ. Hơn nữa, cụ
không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người Thái. Thế là cụ trốn về nhà.
Nhưng về đến nhà, cụ lại lên cơn đau quằn quại. Cụ bắt con mời thầy Vui, học
trò giỏi nhất của cụ, đến cúng trừ ma. Cúng suốt ngày đêm bệnh vẫn không lui.
2. Tập làm văn.


Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>A. Kiểm tra đọc: ( 5 điểm)</b>
<b>I. Đọc thành tiếng: (1,5 điểm)</b>


<b>II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 3,5 điểm - Mỗi câu 0,5 điểm)</b>


<b>Câu</b> 1 2 3 4 5


<b>Đáp án</b> B C B A B


Câu 6: " Từ nay, tôi dứt khoát bỏ nghề thầy cúng."
Câu 7:


" Tuy các học trò của cụ đã nhiều lần cúng cho thầy nhưng bệnh tình vẫn khơng
thun giảm."


<b>B. Kiểm tra viết: ( 5 điểm)</b>
<b>1. Viết chính tả. ( 2 điểm)</b>



- Viết được đoạn văn rã ràng, sạch đẹp, đúng độ cao, không mắc lỗi được
2 điểm.


- Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm.
<b>2. Tập làm văn. ( 3 điểm)</b>


+ Phần mở bài: 0,5 điểm.
+ Phần thân bài: 2 điểm.
+ Phần kết bài: 0,5 điểm.


- Viết được một bài văn tả người đủ ba phần, dùng từ trong câu văn đúng, nội
dung bài văn hay được 3 điểm.


</div>

<!--links-->

×