Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bài giảng Bệnh lý lồng ngực, phổi màng phổi - GS Văn Tần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 57 trang )

BỆNH LÝ LỒNG NGỰC,
PHỔI-MÀNG PHỔI
GS Văn Tần
Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn
Ngoai TQ


MỤC TIÊU BÀI GIẢNG


Sinh viên hỏi bệnh sử và khám bệnh, tìm ra
các triệu chứng và dấu chứng chính, chỉ
định xét nghiệm và hình ảnh cần thiết để
định bệnh và biết các nguyên tắc xử trí các
bệnh lồng ngực, màng phổi và phổi:
1. Lồng ngực bị biến dạng bẩm sinh hay mắc
phải và u bƣớu.
2. Màng phổi bị viêm nhiễm hay u bƣớu và
khoang màng phổi bị tràn dịch, tràn khí
3. Phổi bị viêm nhiễm hay u bƣớu


TỔNG QUAN
• Bệnh lý lồng ngực, phổi-màng phổi trong
ngoại khoa rất đa dạng.
• Cần định bệnh sớm thì điều trị mới có hiệu
quả.
• Là một chun khoa sâu, BS cần có kiến
thức hàn lâm và kinh nghiệm thực tiển, biết
ứng dụng các xét nghiệm và hình ảnh hiện
đại để chẩn đốn và điều trị


• Ngày nay, đa số bệnh lý phổi-màng phổi lành
tính có thể mổ qua nội soi lồng ngực.


BỆNH LÝ LỒNG NGỰC
1. Biến dạng lồng ngực:
- bẩm sinh
- mắc phải
2. U bƣớu lồng ngực:
- lành tính
- ác tính


LỒNG NGỰC BIẾN DẠNG
BẨM SINH


-

Ở trẻ sơ sinh và ở ngƣời trẻ, các loại
biến dạng bẩm sinh lồng ngực
thƣờng gặp là:
- Lồng ngực lỏm
- Lồng ngực lồi
- Lồng ngực bất túc
Ở ngƣời lớn: đa số biến dạng lồng
ngực là do chấn thƣơng hay mổ xẻ


LỒNG NGỰC BIẾN DẠNG

BẨM SINH
Lồng ngực biến dạng, bất túc có thể chèn ép
gây suy hơ hấp, suy tim làm cho trẻ tử vong
sớm hay phát triển chậm. Có thể có nhiều
bất túc các tạng khác kèm theo.
Khám LS, hình ảnh (XQ, CT, MRI) và xét
nghiệm cho định bệnh, đánh giá mức độ tính
chất tổn thƣơng để có hƣớng điều trị.
Điều trị ngoại khoa chính là giải ép tim, phổi và
tạo hình, sửa chữa các biến dạng thành
ngực càng sớm càng tốt.


LỒNG NGỰC LỎM BẨM SINH


BƢỚU LỒNG NGỰC
• Bƣớu có thể hiền hay ác, thƣờng tiên
phát
• Bƣớu có thể phát triển ở phần mềm
(da, cơ, mỡ) ở sƣờn, ở sụn hay ở
xƣơng sống, xƣơng ức, cơ hồnh
• Khám LS có thể biết bƣớu phát xuất ở
đâu và các đặc tính (dạng đặc, nang,
mức di động, đau hay không).


HÌNH BƢỚU LỒNG NGỰC



BƢỚU LỒNG NGỰC
• Xét nghiệm (mơ bƣớu) và hình ảnh
(phần mềm hay xƣơng, sụn) cho biết
tính chất, vị trí và độ xâm lấn của bƣớu
• Phát hiện sớm, bƣớu cịn khu trú, cắt
bỏ trọn bƣớu là tốt nhất.
• Nếu là bƣớu ác thì cần cắt bỏ rộng, tạo
hình thành ngực và có thể xạ trị, hóa trị
bổ túc khi bƣớu ăn lan hay di căn.


BỆNH LÝ MÀNG PHỔI




Viêm nhiễm:
- Tràn khí, tràn dịch
- Một số loại viêm nhiễm cần điều trị
ngoại khoa
U bƣớu:
- Bƣớu hiền
- Bƣớu ác tiên phát và thứ phát


TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI


Khí thƣờng thốt ra từ phế nang, phế
bào bị rách hay bị tổn thƣơng do

xuyên kim, trocar.



BN bị khó thở nặng hay vừa: khám
thấy HC 3 giảm, 1 tăng.


TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
• Hình ảnh (Xquang, CT, MRI) cho định
bệnh: phổi xẹp nhiều hay ít, phổi dính
màng phổi hay khơng, màng phổi, phổi
có tổn thƣơng khơng (khí phế thủng...)
• Xét nghiệm tổn thƣơng: viêm lao, viêm
không đặc hiệu kết hợp với nhiễm
trùng, bƣớu hiền hay ác.


TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
• Cần theo dõi sinh hiệu
• Dẫn lƣu lồng ngực kín cấp cứu có hút
hay khơng khi khó thở.
• Nếu dẫn lƣu khơng hiệu quả hay tái
phát cần mổ mở hay nội soi để làm cho
phổi nở, và điều trị nguyên nhân.


HÌNH TKMP TRÁI BỆNH LÝ &
CHẤN THƢƠNG



TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
• Khó thở nặng hay nhẹ.
• Khám LS, ngực bên tràn dịch so với bệnh
bình thƣờng: giảm thở, tiếng truyền tăng, gỏ
đục, tiếng thở nghe khơng rõ
• Hình ảnh: tràn dịch, phổi xẹp
• Chọc hút: dịch vàng chanh (lao), mủ (nhiễm
trùng), máu (ung thƣ), dƣỡng chấp (ung
thƣ).
• Xét nghiệm tìm tế bào, vi trùng, albumin để
có hƣớng điều trị thích hợp


TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
• Dẫn lƣu lồng ngực kín cấp cứu khi khó
thở
• Lƣu ý là sau khi dẫn lƣu hay xuyên
thích thƣờng gây ra tràn dịch-tràn khí
và khoang màng phổi có thể bị viêm
nhiễm, đặc biệt là khi xuyên thích nhiều
lần.


HÌNH TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI TRÁI


BƢỚU MÀNG PHỔI



Bƣớu tiên phát: bƣớu trung mơ (meso
thelioma), thƣờng ác tính.
- Định bệnh: bƣớu nhỏ, chƣa có triệu
chứng. Hình ảnh thấy 1 vùng màng phổi
dày, u lên. Bƣớu lớn, ăn lan chèn ép phổi,
thành ngực gây đau, ho khan, khó thở.
- Điều trị: Phát hiện sớm, cắt bỏ màng phổi
rộng, phát hiện muộn, cần hoá trị kết hợp


BƢỚU MÀNG PHỔI


Bƣớu thứ phát (di căn):
- Định bệnh: Cần tìm gốc xuất phát
qua khám lâm sàng, xét nghiệm và
hình ảnh.
- Điều trị: Bƣớu đơn độc, cắt bỏ kết
hợp với hóa trị bệnh gốc.


HÌNH BƢỚU MÀNG PHỔI PHÁI TIÊN
PHÁT XÂM LẤN PHỔI


APXE PHỔI






LS: đau ngực, khó thở, sốt-lạnh, ho
khan nhiều (apxe chƣa dò ra PQ) hay
ra mủ thối hay máu vào buổi sáng
(apxe đã dò ra PQ). Cơ địa ốm yếu,
nhiễm trùng.
Hình ảnh: khối mờ trong chủ mơ phổi
(chƣa dị ra PQ), có khi có mức thuỷkhí (dị ra PQ)
Xét nghiệm: vi trùng hiếu và hiếm khí


APXE PHỔI


Điều trị:
- Nội khoa, dùng kháng sinh phổ rộng.
- Ngoại khoa khi ho ra máu: khi tổn
thƣơng khu trú, có vi trùng kháng
thuốc.
- Phẫu thuật chính là dẫn lƣu apxe.
Cắt bỏ phổi nếu cần, nhƣng chỉ giới
hạn ở vùng tổn thƣơng


HÌNH APXE PHỔI PHẢI


DÃN PHẾ QUẢN







Có thể mắc phải hay bẩm sinh
LS: khó thở, đau ngực, sốt, ho ra đàm
nhiều, có khi ra máu.
Hình ảnh: cây phế quản dãn từ rốn
phổi, thấy rõ trên hình chụp có
lipiodol. Phế quản dãn có thể khu trú
hay lan tỏa, 1 hay cả 2 phổi.
Xét nghiệm: đàm có vi trùng


×