Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Bao cao Tong ket Chuong trinh nuoc sach ve sinh moi truong giai doan 20122015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.31 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GD & ĐT HÀ GIANG TRƯỜNG THCS & THPT MINH NGỌC. Số: 40/BC-TPT. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Minh Ngọc, ngày 02 tháng 12 năm 2015. BÁO CÁO Tổng kết công tác nước sạch, vệ sinh môi trường giai đoạn 2012-2015 Và định hướng 2015-2016 Kính gửi: Phòng Kế hoạch-Tài chính, Sở GD-ĐT Hà Giang Thực hiện công văn số 1246/SGDĐT- KHTC ngày 23/11/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang V/v báo cáo tổng kết công tác nước sạch, vệ sinh môi trường giai đoạn 2012-2015. Trường THCS & THPT Minh Ngọc xin được báo cáo như sau: 1. Công tác chỉ đạo, điều hành: Nhà trường đã triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học. Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học. 2. Công tác thông tin, truyền thông, giáo dục: Từ năm 2012 đến 2015, mỗi năm nhà trường tổ chức tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh môi trường tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên là 1500 lượt người Các mô hình truyền thông giáo dục về nước sạch, vệ sinh môi trường: Nhằm cải thiện các điều kiện về nước sạch, vệ sinh môi trường nhà trường đã xây bể chứa nước sinh hoạt an toàn, cải tạo và xây mới nhà vệ sinh, nhà tắm, thu gom và xử lý rác thải rắn, v.v... Huy động sự tham gia của cộng đồng thông qua các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của các cán bộ giáo viên và học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân nhằm thay đổi hành vi và tăng nhu cầu sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh trong các em học sinh. Kết quả là tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều ý thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác nước sạch, vệ sinh môi trường. Từ đó, có ý thức giữ gìn và bảo vệ nguồn nước sạch và giữ gìn tốt vệ sinh môi trường sạch, xanh, đẹp hơn. 3. Công tác đầu tư xây dựng: - Về công trình nước sạch: các năm 2012, 2013, 2014, 2015 nhà trường không được đầu tư. - Về công trình vệ sinh: năm 2015 nhà trường được đầu tư 01 công trình (từ nguồn vốn ngân sách của địa phương, trị gía 30 triệu đồng)..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 4. Công tác quản lý, sử dụng, bảo quản công trình nước sạch, vệ sinh môi trường trường học: - Các công trình nước sạch và vệ sinh sau khi được đầu tư xây dựng, nhà trường luôn quản lý, sử dụng và bảo quản tốt. - Thực trạng sử dụng và bảo quản công trình nước sạch, vệ sinh trong trường học: Nhà trường luôn quán triệt cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt việc giữ gìn, bảo quản và sử dụng tiết kiệm, đảm bảo việc giữ gìn vệ sinh chung. Tuy nhiên, do số lượng người sử dụng quá đông mà hiện nay nhà trường mới chỉ có 01 công trình nước sạch và 01 công trình vệ sinh nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Vì vậy, nhà trường rất mong các cấp, các ngành liên quan quan tâm đầu tư, xây dựng mới thêm công trình nước sạch, vệ sinh để đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài của nhà trường. 5. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp khắc phục: * Thuận lợi: + Về phía chính quyền địa phương: - Cách ban ngành đoàn thể địa phương luôn phối hợp chặt chẽ để làm tốt công tác giáo dục về vệ sinh môi trường, vệ sinh chung. + Về phía nhà trường. - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác về vệ sinh môi trường, và tổ chức tuyên truyền về nước sạch. Tổ chức tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như chào cờ, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ... Do đó, các công trình nước sạch và vệ sinh hiện có đều được sử dụng khá hợp lý, đáp ứng tương đối đầy đảu về nhu cầu sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường của nhà trường. * Khó khăn: + Việc đầu tư kinh phí cho xây dựng các công trình còn rất hạn chế, không có nguồn đầu tư. + Việc dọn vệ sinh chưa được sạch sẽ vì số lượng học sinh đông, ý thức giữ vệ sinh của học sinh chưa tốt. + Nguồn nước sạch chưa kéo đến nhà trường nên hệ thống nước cung cấp cho công trình vệ sinh chưa thực sự đảm bảo. + Công trình vệ sinh về kết cấu, quy mô chưa đảm bảo, không phù hợp. + Số công trình vệ sinh (01), số công trình nước( 01) còn ít chưa đáp ứng đủ cho số lương giáo viên và học sinh của nhà trường ( Khoảng 600 người) * Giải pháp khắc phục: - Tăng cường năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa. - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường, để mọi người cùng có ý thức, trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng hợp lý nguồn nước sạch và giữ gìn vệ sinh môi trường cgung của nhà trường “sạch, xanh, đẹp”. - Tích cực vận động, thu hút thêm các nguồn đầu tư, tài trợ mới..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 6. Kế hoạch thực hiện năm 2015: - Nhiệm vụ và hoạt động trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình: + Tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nước sạch & nhà tiêu hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh môi trường sống. + Tập trung giáo dục hành động, vận động thay đổi thói quen và hành vi về ý thức bảo quản và sử dụng hợp lý nguồn nước sạch hợp vệ sinh, thực hiện hành vi vệ sinh có lợi cho sức khỏe và giữ gìn vệ sinh môi trường. - Kế hoạch cụ thể về phấn đấu đạt chỉ tiêu đến năm 2015 : + Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường + Tham mưu cho chính quyền xã trong việc triển khai thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học. + Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học. + Làm tốt công tác tuyên truyền thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như chào cờ, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ... - Đề nghị các cấp, các ngành và các cơ quan hữu quan đầu tư thêm kinh phí để xây dựng thêm công trình nước sạch và công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh để phục vụ lâu dài cho hoạt động dạy và học của nhà trường. Trên đây là Báo cáo về việc tổng kết công tác nước sạch, vệ sinh môi trường giai đoạn 2012-2015 và định hướng 2015-2016, Trường THCS & THPT Minh Ngọc trân trọng báo cáo sở Giáo dục và Đào tạo Hà giang Nơi nhận. P.HIỆU TRƯỞNG. - Phòng KHTC sở GD-ĐT Hà giang - Lưu VT. (Đã ký). Lý Xuân Tiến.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Phụ lục 2 BẢNG TỔNG HỢP CÔNG TRÌNH NƯỚC SẠCH, CÔNG TRÌNH VỆ SINH TRƯỜNG HỌC (Kèm theo Báo cáo số 40/BC-TPT ngày 02/12/2012 của Trường THCS & THPT Minh Ngọc) Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang Tổng số trường học (1) STT. Quận/Huyện. Tổng số trường có công trình NS&NT HVS (2). Nguồn vốn được phân bổ (triệu đồng) (3) 2012. 2013. 2014. Dự kiến kế hoạch 20162020 (5). Số trường (có công trình NS&NT HVS) tăng thêm (4) 2015. 2012. 2013. 2014. 2015. Số công trình. Đề xuất KP (triệu đồng). XD trước 2006. XD sau 2006. THCS & THPT Minh Ngọc. 0. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 2. 1. 300. Tổng số:. 0. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 2. 1. 300. NTP Khác NT Khác NTP Khác NTP Khác XM SC XM SC XM SC XM SC XM SC 3 P3 3 3. Minh Ngọc, ngày 02 tháng 12 năm 2015 P.HIỆU TRƯỞNG. (Đã ký) Lý Xuân Tiến.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

×