Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Chức năng của tủy xương trong hệ thống miễn dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 21 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
....oo0oo....

BÀI THI GIỮA KỲ
SH02011 - MIỄN DỊCH HỌC CƠ SỞ
ĐỀ TÀI: TỦY XƯƠNG

Sinh viên thực hiện : PHẠM VŨ LỆ SƯƠNG
Mã sinh viên

: 642206

Lớp

: K64CNSHA

Hà Nội – 8/2021
MỤC LỤC
1


1. GIỚI THIỆU..............................................................................................................4
2. CẤU TẠO TỦY XƯƠNG..........................................................................................4
1.1. Tủy xương đỏ.........................................................................................................5
1.2. Tủy xương vàng.....................................................................................................6
3. ĐẶC ĐIỂM TỦY XƯƠNG........................................................................................7
4. CHỨC NĂNG TỦY XƯƠNG...................................................................................7
4.1. Chức năng của bạch cầu trong hệ miễn dịch.........................................................8
4.1.1. Chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính (neutrophil)................................8
4.1.2. Chức năng bạch cầu ưa acid............................................................................9


4.1.3. Chức năng bạch cầu ưa kiềm.........................................................................10
4.1.4. Chức năng của bạch cầu đơn nhân................................................................10
4.1.5. Chức năng của bạch cầu lympho...................................................................11
4.1.5.1. Nguồn gốc và sự phân phối bạch cầu lympho trong cơ thể....................11
4.1.5.2. Bạch cầu lympho B miễn dịch thể dịch ( miễn dịch qua trung gian kháng
thể)………..............................................................................................................13
4.1.5.3. Dòng lympho bào T - miễn dịch tế bào (miễn dịch qua trung gian tế
bào)…….................................................................................................................16
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................21

2


MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Tủy xương được chứa trong xương......................................................................5
Hình 2. Hình ảnh tủy xương..............................................................................................5
Hình 3. Một mảnh xương đùi. Vòng trắng là xương, phần xốp màu đỏ là tủy xương đỏ,
vòng tròn màu vàng bên trong là tủy màu vàng.................................................................6
Hình 4. Cấu trúc của một xương dài được minh họa, cho thấy vị trí của tủy xương màu
vàng trong khoang tủy của diaphysis.................................................................................7
Hình 5. Phát triển tế bào máu. Tế bào gốc máu trải qua một số bước để trở thành tế
bào hồng cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu...............................................................................8
Hình 6. Tế bào bạch cầu đa nhân trung tính.....................................................................9
Hình 7. Hình thành các kháng thể và tế bào lympho nhạy cảm bởi một hạch bạch huyết
để đáp ứng với kháng nguyên. Hình này cũng cho thấy nguồn gốc của tế bào lympho
tuyến ức (T) và tế bào bursal (B) tương ứng chịu trách nhiệm cho các quá trình miễn
dịch qua trung gian tế bào và dịch thể.............................................................................13
Hình 8. Các loại kháng thể..............................................................................................15
Hình 9. Ảnh hiển vi điện tử quét này cho thấy một tế bào lympho T, tế bào này chịu
trách nhiệm về phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào..............................................18

Hình 10. Hình minh họa sự hoạt hóa của một tế bào T gây độc tế bào (CTL) chưa từng
được kích hoạt bởi một phân tử MHC I trình diện kháng nguyên trên một tế bào cơ thể
bị nhiễm bệnh. Sau khi được kích hoạt, CTL sẽ giải phóng perforin và granzyme xâm
nhập vào tế bào bị nhiễm và gây ra q trình chết tế bào có kiểm sốt, hoặc q trình
chết theo phương pháp apoptosis.....................................................................................18
Hình 11. Hình minh họa này mơ tả sự hoạt hóa tế bào T hỗ trợ chưa được kích hoạt bởi
một tế bào trình diện kháng nguyên và sự tăng sinh và biệt hóa sau đó của tế bào T đã
được kích hoạt thành các kiểu phụ khác nhau.................................................................19
Hình 12. Tế bào T có vai trị chống lại các bệnh tự miễn...............................................20

3


1. GIỚI THIỆU
Tủy xương là mô xốp bên trong xương của chúng ta. Tất cả các xương ở trẻ sơ sinh đều
có tủy hoạt động, có nghĩa là chúng đang sản sinh ra các tế bào tủy mới. Khi bạn đến
tuổi trưởng thành, tủy bên trong xương bàn tay, bàn chân, cánh tay và chân ngừng sản
xuất các tế bào tủy mới. Ở người lớn, tủy hoạt động được tìm thấy bên trong xương
sống, xương hông và xương vai, xương sườn, xương ức và hộp sọ. Tuy nhiên, tủy xương
được tìm thấy ở cột sống và hơng có nguồn tế bào tủy xương dồi dào nhất.
Tủy xương là cơ quan tạo huyết trung ương. Ở cơ thể người trưởng thành tủy xương là
cơ quan duy nhất tạo ra tất cả các dịng tế bào máu ở đó có quần thể các tế bào đầu dịng
từ đó tạo ra dịng tủy bào (bạch cầu hạt), dòng lympho bào (bạch cầu đơn nhân), hồng
cầu và tiểu cầu (nhân khổng lồ).

Hình 1. Tủy xương được chứa trong xương.
2. CẤU TẠO TỦY XƯƠNG
‒ Tủy xương được tách thành 2 phần: phần có mạch và phần khơng có mạch.
+ Phần có mạch chứa các mạch máu cung cấp dưỡng chất cho xương, đồng thời vận
chuyển các tế bào gốc và tế bào máu trưởng thành ra khỏi xương và đi vào vịng

tuần hồn.
+ Phần khơng có mạch lại là nơi diễn ra q trình tạo máu hay hình thành các tế bào
máu. Khu vực này có chứa các tế bào máu chưa trưởng thành, bạch cầu, tế bào mỡ
và các sợi phân nhánh mỏng của mô liên kết dạng lưới.

4


Hình 2. Hình ảnh tủy xương
‒ Tủy xương bao gồm 2 loại: tủy xương đỏ và tủy xương vàng, sự phân biệt được thực
hiện dựa trên lượng chất béo mà nó chứa.

Hình 3. Một mảnh xương đùi. Vịng trắng là xương, phần xốp màu đỏ là tủy xương đỏ,
vòng tròn màu vàng bên trong là tủy màu vàng.
1.1.

Tủy xương đỏ

Tủy xương đỏ bao gồm:
+ Tế bào gốc tạo máu tạo ra hai loại tế bào gốc khác: tế bào gốc dòng tủy và tế bào
gốc lympho. Những tế bào này phát triển thành hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu.
+ Hỗ trợ stroma.
+ Lưới (thực bào và tế bào tiền thân chưa biệt hóa).
+ Tế bào mỡ rải rác.
+ Nguồn cung cấp mạch máu phong phú.
5


+ Giới hạn chủ yếu trong hệ thống xương của xương sọ, xương chậu, cột sống,
xương sườn, xương ức, bả vai và gần điểm gắn kết của các xương dài của cánh

tay và chân.
Tủy xương đỏ sản xuất ra tất cả các tế bào hồng cầu và tiểu cầu ở người trưởng thành.
Đồng thời cũng sản xuất khoảng 60 – 70% các tế bào lympho. Các tế bào lympho bắt
đầu hình thành trong tủy xương đỏ và được phát triển đầy đủ trong các mô bạch huyết,
bao gồm lá lách, tuyến ức và các hạch bạch huyết. Cùng với gan và lá lách, tủy xương
đỏ cũng đóng vai trị quan trọng với việc loại bỏ các tế bào hồng cầu già cỗi.
1.2. Tủy xương vàng
‒ Có tất cả các thành phần giống như màu đỏ, ngoại trừ tế bào mỡ chiếm phần lớn
(80% so với 40% trong tủy đỏ).
‒ Cung cấp mạch máu kém.
‒ Tìm thấy trong xương xốp và trong trục của xương dài.
‒ Tủy xương vàng chủ yếu hoạt động giống như một kho lưu trữ chất béo. Nó giúp
cung cấp dưỡng chất và duy trì mơi trường thích hợp để cho xương hoạt động. Tuy
nhiên trong một số điều kiện cụ thể, điển hình như sốt hay mất máu, tủy vàng có thể
chuyển thành tủy đỏ. Tủy vàng thường có xu hướng nằm bên trong các khoang trung
tâm của xương dài. Nó thường được bao quanh bởi 1 lớp tủy đỏ với các trabeculae
dài trong một khung lưới trơng giống như bọt biển.

Hình 4. Cấu trúc của một xương dài được minh họa, cho thấy vị trí của tủy xương màu
vàng trong khoang tủy của diaphysis
3. ĐẶC ĐIỂM TỦY XƯƠNG
6


Đặc điểm cấu tạo tủy xương: như một mô liên kết đặc biệt.
‒ Các mao mạch kiểu xoang lòng rộng hợp khơng đều, màng đáy khơng liên tục có
nhiều sợi lưới bám quanh mao mạch, cấu tạo này chỉ cho các tế bào máu trưởng
thành lọt vào dịng máu.
‒ Mơ lưới: Gồm tế bào lưới (tế bào võng nội mô) và sợi lưới, tế bào tổng hợp các sợi
collagen, fibronectin làm khung mô chống đỡ tế bào máu. Trên các dây tế bào lưới có

các đại thực bào quan hệ chặt chẽ với quá trình tạo huyết (cung cấp sắt để tạo Hb cho
các hồng cầu).
‒ Xen kẽ mô lưới là các dòng tế bảo máu thuộc các thế hệ khác nhau (vd: tế bào nguồn,
nguyên bằng cầu, tiền hồng cầu…) nhưng chỉ có các tế bào máu trưởng thành mới
qua được thành mao mạch để vào tuần hoàn chung của cơ thể. Các tủy bào và nguyên
hồng cầu chỉ lọt được vào máu khi bệnh lý.
4. CHỨC NĂNG TỦY XƯƠNG
Chức năng chính của tủy xương là tạo ra các tế bào máu. Tủy xương của bạn có thể tạo
ra hàng tỷ tế bào máu mới mỗi ngày. Tủy xương là nơi tạo ra các loại tế bào máu bao
gồm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Bạch cầu trưởng thành, đặc biệt là bạch cầu hạt
trung tính có vai trò bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây nhiễm như vi trùng, virus,
ký sinh trùng. Hồng cầu trưởng thành giúp đem oxy tới các mô trong cơ thể. Tiểu cầu có
vai trị trong q trình đơng cầm máu, dự phịng tình trạng chảy máu q mức.

Hình 5. Phát triển tế bào máu. Tế bào gốc máu trải qua một số bước để trở thành tế bào
hồng cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu

7


Hầu hết các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu được hình thành trong tủy xương màu
đỏ. Cịn tủy xương màu vàng thì tạo ra mỡ, sụn và xương.
Tế bào bạch cầu có thể tồn tại từ vài giờ cho tới vài ngày, tiểu cầu tồn tại khoảng 10
ngày còn hồng cầu là 120 ngày. Các tế bào máu này phải được thay thế liên tục bởi tủy
xương nên chúng sẽ có một tuổi thọ nhất định.
Trường hợp hàm lượng oxy trong các mô của cơ thể thấp, mất máu, thiếu máu do số
lượng hồng cầu giảm thì thận sẽ sản xuất và giải phóng erythropoietin. Đây là một loại
hormone kích thích tủy xương sản xuất nhiều tế bào hồng cầu hơn.
Bên cạnh đó, tủy xương cũng sản xuất và giải phóng ra nhiều tế bào tiểu cầu để phản
ứng với chảy máu và tế bào hồng cầu để phản ứng với nhiễm trùng. Trường hợp 1 người

bị mất máu nghiêm trọng thì tủy xương vàng có thể sẽ được kích hoạt và chuyển hóa
thành tủy xương đỏ.
Tủy xương khỏe mạnh rất quan trọng đối với một loạt các hệ thống và hoạt động.
4.1.

Chức năng của bạch cầu trong hệ miễn dịch

4.1.1. Chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính (neutrophil)
Chức năng chính của bạch cầu đa nhân trung tính là thực bào. Nó tạo ra hàng rào bảo vệ
đầu tiên chống lại các tế bào sinh mủ.

Hình 6. Tế bào bạch cầu đa nhân trung tính
‒ Chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính trong trường hợp bình thường:
Số lượng bạch cầu trung tính có thể tăng gấp 3 - 4 lần so với bình thường sau khi tập
thể thao, vận động nhiều, làm việc nặng nhọc hoặc chích norepinephrine. Hiện tượng
này được giải thích như sau: khi máu chảy bình thường, các bạch cầu dính vào thành
mao mạch và sống ở đó. Khi vận động mạnh hoặc kích thích tuần hồn bằng
8


norepinephrine, làm tăng lưu lượng máu qua mao mạch, máu chảy nhanh sẽ lôi cuốn
các bạch cầu. Khoảng 60 phút sau khi có sự tăng bạch cầu đa nhân trung tính sinh lý
kể trên, số lượng bạch cầu trở lại bình thường vì bạch cầu lại bám vào các thành mao
mạch.
‒ Chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính trong trường hợp viêm: Trong vòng
một vài giờ sau khi mô bị tổn thương, các bạch cầu đa nhân trung tính di chuyển về
vùng bị tổn thương.
+ Một loại globublin được gọi là “yếu tố gia tăng bạch cầu” được phóng thích từ các
mơ bị tổn thương. Yếu tố này khuếch tán nhanh chóng vào màu và đến tủy xương.
Tại tủy xương nó phát huy hai tác dụng: (1) kích thích tủy xương phóng thích các

tế bào đã nhận ra khỏi nơi dự trữ trong tủy xương vào máu, mà đặc biệt là bạch
cầu đa nhân trung tính; (2) làm tăng tốc độ sản xuất các bạch cầu đa nhân ở tủy
xương.
+ Một số lượng lớn các đại thực bào được huy động tập trung tới vùng bị tổn
thương bằng cử động amip, để chống đỡ với vi khuẩn. Những tế bào này là hàng
rào chống đỡ đầu tiên của cơ thể trong vài giờ đầu, nhưng với số lượng không
nhiều. Trong những giờ sau, bạch cầu đa nhân trung tính giữ vai trị chính từ 6 12 giờ. Đồng thời trong thời gian này, một lượng lớn bạch cầu đơn nhân từ máu
vào mơ, thay đổi đặc tính của chúng: bắt đầu phình to trong vài giờ đầu, gia tăng
chuyển động amip về hướng mô bị tổn thương. Cuối cùng một nguồn lớn đại thực
bảo từ bạch cầu đơn nhân xâm nhập vào vùng mô bị tổn thương vào giờ thứ 10 –
12. Như vậy giai đoạn sau của hiện tượng viêm, các bạch cầu đa nhân trung tính
khơng còn hiệu quả thực bào như các đại thực bào nữa. Bạch cầu đa nhân trung
tính và các đại thực bào sau khi ăn vi khuẩn, mô hủy hoại chúng bị nhiễm độc và
chết dần dần tạo thành mủ ở nơi vi khuẩn xâm nhập.
4.1.2. Chức năng bạch cầu ưa acid
‒ Khử độc các protein lạ trước khi chúng có thể gây tác hại cho cơ thể. Do đó, số lượng
bạch cầu ưa acid tăng trong dị ứng.
+ Khi tiêm các protein lạ vào cơ thể thì số lượng bạch cầu trong acid tăng cao.
+ Bạch cầu ưa acid thường tập trung nhiều ở niêm mạc đường tiêu hóa và ở trong
tổ chức phổi, nơi mà các protein laj thường xâm nhập vào cơ thể.
‒ Thực bào: bạch cầu ưa acid thực bào yếu so với bạch cầu đa nhân trung tính. Do đó,
nó khơng giữ vai trị quan trọng trong việc chống lại sự nhiễm khuẩn, nhưng bạch
cầu ưa acid thường được hấp dẫn theo hóa ứng động đến những nơi xảy ra phản ứng
kháng nguyên, kháng thể, rồi thực bào và tiêu hóa các phức hợp kháng nguyên –
kháng thể sau khi q trình miễn dịch đã hồn thành.
‒ Làm tan cục máu đông: bạch cầu acid di chuyển đến cục máu đơng, tại đó chúng giải
phóng ra chất plasminogen, chất này được hoạt hóa thành plasmin, làm tiêu các sợi
fibrin và làm tan cục máu đông.
9



‒ Bạch cầu ưa acid tăng cao trong phản ứng dị ứng, phản ứng miễn dịch và tự miễn
dịch trong quá trình phân hủy protein của cơ thể.
‒ Bạch cầu ưa acid đặc biệt tăng cao trong máu ở các trường hợp cơ thể bị nhiễm các
loại kỳ sinh trùng như giun đũa, giun nước, bệnh sán heo (Trichinella) do ăn thịt heo
có sán nấu khơng chín… Trong trường hợp này, số lượng bạch cầu ưa acid có thể
tăng tới 25% - 50%.
4.1.3. Chức năng bạch cầu ưa kiềm
Bạch cầu ưa kiểm khơng có khả năng di chuyển và thực bào, nhưng có chức năng sau:
‒ Bạch cầu ưa kiềm chứa một số chất như: heparin, histamin và một lượng nhỏ
serotonin bradykinin. Bạch cầu ưa kiềm giải phóng heparin vào máu để phịng ngừa
q trình đơng máu trong lịng mạch.
‒ Bạch cầu ưa kiềm cịn có vai trị quan trọng trong một số phản ứng dị ứng, vì
globulin miễn dịch gây ra phản ứng là IgE có khuynh hướng gắn trên màng bạch cầu
ưa kiềm.
Khi có một kháng nguyên đặc hiệu phản ứng với kháng thể IgE thường gây ra phản ứng
mạnh, làm bề mặt bạch cầu giải phóng ra histamin, bradykinin là các chất gây giãn mạch
và tăng tính thẩm của thành mạch. Chính những chất này gây ra các phản ứng tại chỗ
của thành mạch và mô, biểu hiện bằng các triệu chứng phù, ban đỏ, mẫn ngứa và đau.
4.1.4. Chức năng của bạch cầu đơn nhân
‒ Đại thực bào
Bạch cầu đơn nhân được phóng thích từ tủy xương vào máu tuần hoàn là những tế
bào chưa trưởng thành, là chúng chưa có khả năng thực bào. Sau ít giờ ở trong máu
tuần hoàn bạch cầu đơn nhân xun màng ra ngồi ở các mơ. Ở đó chúng bắt đầu
biến đổi hình dạng, tế bào phình to ra, tăng kích thươc lên gấp khoảng 5 lần (đường
kính khoảng 80m). Đồng thời trong bào tương của bạch cầu đơn nhân có một lượng
lớn lysosome và ty thể, làm cho bào tương giống như một cái túi chứa đầy hạt. Tế
bào thời kì này gọi là đại thực bào (macrophage) là dạng trưởng thành của bạch cầu
đơn nhân. Các đại thực bào này sẽ gắn với mô gọi là đại thực bào cố định, chúng ở
tại mô hàng tháng hoặc hàng năm, cho đến khi có các kích thích thích hợp chúng sẽ

tách ra khỏi mô để trở thành đại thực bào lưu động đi đến vùng viêm nhiễm theo cơ
chế ứng động.

‒ Hệ võng mơ
Ngồi hệ bạch cầu trong máu, một nhóm tế bào khác trong các mơ cũng có chức
năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân xâm lấn, đó là hệ võng nội mơ. Nó bao
10


gồm hai loại tế bào: (1) các đại thực bào cố định xuất phát từ các bạch cầu đơn nhân
ở trong các mô khác nhau, bám vào thàng mạch máu và thành bạch huyết; (2) các
lympho bào tự do trong các mô, chúng xuất phát từ các hạch bạch huyết.
Các đại thực bào trong các mơ khác nhau, có hình dạng và tên gọi khác nhau: đại
thực bào thế nang trong các thế nang của phổi, thực bào các vật xâm lấn qua đường
hô hấp hay các tiểu phân bụi silic, than,… nó phát triển đáp ứng với các quá trình
viêm mạn tính như lao. Các tế bào Kupffer của gan chống lại các vật xâm lấn qua
đường tiêu hóa, qua niêm mạch ruột vào máu rồi đến gan. Các tế bào võng nội mô
của lách và tủy xương tấn công các vật xâm lấn qua đường máu. Các đại thực bào
hạch bạch huyết chống lại các vật xâm lấn qua đường bạch huyết. Các đại thực bào
cố định trong mô được gọi chung là mô bào.
‒ Chức năng của đại thực bào:
+ Tất cả các loại đại thực bào đều có chung một chức năng là bảo vệ cơ thể bằng
cách thực bào. Khả năng thực bào của đại thực bào lớn hơn nhiều so với bạch
cầu đa nhân trung tính. Mỗi đại thực bào có thể ăn tới 100 vi khuẩn, các hồng
cầu giả, các hồng cầu đã chết, kí sinh trùng sốt rét, các mơ hoại tử… Do đó
chúng giữ vai trị quan trọng trong các bệnh nhiễm trùng mạn tính.
+ Các đại thực bào có nhiều lysosome của các đại thực bào còn chứa một lượng
lớn men lipase, có khả năng tiêu hóa màng lipid của những vi khuẩn đặc biệt
kháng cồn, kháng acid như vi khuẩn lao, vi khuẩn phong,…
+ Đại thực bào không phải là những tế bào có khả năng miễn dịch nhưng chúng có

vai trị đặc biệt quan trọng trong việc khởi đầu q trình miễn dịch, kích thích
dịng lympho T, kích thích bạch cầu lympho B để lympho B tạo kháng thể chống
lại các tác nhân xâm lấn.
4.1.5. Chức năng của bạch cầu lympho
Bạch cầu lympho là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể. Dựa vào cách thực
hiện chức năng của chúng, người ta phân biệt thành hai dịng:
‒ Dịng bạch cầu lympho cảm ứng có chức năng miễn dịch tế bào, có khả năng tiêu
diệt các tác nhân xâm lấn.
‒ Dịng bạch cầu lympho có chức năng miễn dịch thể dịch, có khả năng tạo kháng
thể, làm mất hiệu lực của kháng nguyên.
4.1.5.1. Nguồn gốc và sự phân phối bạch cầu lympho trong cơ thể
 Nguồn gốc
‒ Trong thời kỳ bào thai, cả hai dòng bạch cầu lympho đều có nguồn gác từ tế bào
đầu đồng trong tủy xương, sau đó chúng được di chuyển đến các tổ chức đặc biệt
trong cơ thể và được trường thành ở đấy.

11


‒ Loại bạch cầu lympho cảm ứng được di chuyển đến tuyển ức (thymus) nên được
gọi là bạch cầu lympho T, loại này có nhiệm vụ miễn dịch tế bào. Sự đào tạo bạch
cầu lympho T ở tuyến ứng xảy ra trước khi sinh và tiếp tục vài tháng nữa sau khi
sinh, do đó sau giai đoạn này tuyến ức sẽ teo lại hay nếu bị cắt bỏ thì khơng ảnh
hưởng đến bạch cầu lympho T cần thiết cho miễn dịch tế bào. Nếu cắt bỏ tuyến ức
trước khi sinh, có thể mất hồn tồn chức năng miễn dịch tế bào. Bạch cầu lympho
T ảnh hưởng lớn trong phản ứng loại ghép. Tuyến ức còn tiết ra một hormone vào
máu và tuần hoàn qua các dịch cơ thể, thúc đầy sự biệt hóa tế bào lympho T và làm
tăng hoạt động của tế bào lympho T.
‒ Loại thứ hai tạo kháng thể được di chuyển đến gan, lách và tổ chức bạch huyết áp ở
ống tiêu hóa (bursa of Fabricius) được gọi là bạch cầu lympho B, giữ vai trò quan

trọng về miễn dịch thể dịch. Lympho B được đào tạo từ trong bào thai và quá trình
kéo dài thêm một thời gian sau khi sinh.

Hình 7. Hình thành các kháng thể và tế bào lympho nhạy cảm bởi một hạch bạch huyết
để đáp ứng với kháng nguyên. Hình này cũng cho thấy nguồn gốc của tế bào lympho
tuyến ức (T) và tế bào bursal (B) tương ứng chịu trách nhiệm cho các quá trình miễn
dịch qua trung gian tế bào và dịch thể.
 Sự phân phối bạch cầu lympho
Sau khi bạch cầu lympho được đào tạo trưởng thành từ trong tuyến ức đối với
lympho T và từ tủy xương đối với lympho B, chúng được đưa vào máu tuần hoàn.
Thời gian bạch cầu lympho ở trong máu chỉ vài giờ, sau đó tất cả bạch cầu lympho sẽ
xuyên mạch để qua các mô rồi vào các hạch bạch huyết. Như vậy, các bạch cầu
lympho khơng phải có nguồn gốc từ hạch bạch huyết, mà nó chỉ được vận chuyển
đến dự trữ tại tổ chức này từ các nơi mà đã đào tạo huấn luyện nó trưởng thành. Đời
sống của các bạch cầu lympho thường kéo dài từ 100 – 300 ngày hoặc có thể nhiều
năm.
12


 Tình đặc hiệu của tác nhân kích thích đối với dòng lympho bào
Mỗi dòng bạch cầu lympho chỉ mẫn cảm đối với một loại kháng nguyên đặc hiệu,
hay một nhóm kháng ngun có cùng một tính chất hóa học. Khi bị kích thích bởi
một kháng nguyên đặc hiệu, tất cả các loại bạch cầu lympho đều tăng sinh mạnh, tạo
thành một số lớn tế bào tiếp theo dưới nó, dẫn đến sản xuất một lượng kháng thể đối
với bạch cầu lympho B hay tạo thành lympho cảm ứng đối với bạch cầu lympho T.
4.1.5.2. Bạch cầu lympho B miễn dịch thể dịch ( miễn dịch qua trung gian kháng
thể)
 Sự hình thành kháng thể do tương bào (plasmocyte)
‒ Bình thường bạch cầu lympho nằm yên tĩnh trong các tổ chức bạch huyết khi có
vật lạ xâm nhập cơ thể với kháng nguyên đặc hiệu và qua trung gian là đại thực

bào, sau khi tiếp xúc với kháng nguyên này, lập tức lympho B tăng kích thước và
biệt hóa trở thành dạng trẻ hơn là nguyên bào lympho (lymphoblast). Rồi một số
của loại này biệt hóa thành nguyên tương bào (plasmoblast) và chuyển thành tương
bào (plasmocyte). Trong các nguyên tương bào, bào tương phát triển mạnh và
mạng lưới nội bào tăng sinh.
‒ Quá trình tự sinh sản bắt đầu với cường độ phân chia mạnh trong 10 giờ đầu. Sự
phân chia tiếp tục trong vịng 4 ngày và có khoảng 500 tế bào tương bào được tạo
thành từ một nguyên tương bào. Sau đó tồn bộ tương bào trưởng thành sản xuất ra
kháng thể là gamma- globulin với số lượng cực kì nhanh, khoảng 2000 phân tử
trong một giây. Các kháng thể này được bài tiết trong dịch bạch huyết, rồi vào máu
tuần hồn. Q trình sản xuất kháng thể này được tiếp tục trong nhiều ngày cho tới
khi tương bào chết.
 Sự tạo thành tế bào “nhớ”
Một số nguyên bào lympho được tạo thành do hoạt hóa của dịng lympho B, khơng
biệt hóa thành ngun tương bào, mà chuyển dạng trở thành lympho bào B trưởng
thành mới, được gọi là các lympho B “nhớ”. Các tế bào này trú ngụ thường xuyên
trong tổ chức bạch huyết, cho đến khi được hoạt hóa lại do một lượng kháng nguyên
mới cùng loại với kháng nguyên cũ. Trong lần này, sau khi tiếp xúc với kháng
nguyên cùng loại, nó tạo ra một sự đáp ứng kháng thể nhanh và mạnh hơn nhiều so
với đáp ứng lần đầu tiên, đó là đáp ứng thứ phát. Đáp ứng thứ phát nhanh, mạnh và
kéo dài hơn nhiều so với đáp ứng tiên phát. Nếu đáp ứng tiên phát là 6 tuần thì đáp
ứng thứ phát kéo dài đến nhiều tháng. Đó là nguyên tắc của việc sử dụng vacxin
miễn dịch.
 Các loại kháng thể
Có năm loại kháng thể là IgM, IgG, IgA, IgD, IgE.
+ IgM: tiêu diệt vi khuẩn.

13



+ Immunoglobulin G (IgG): đánh dấu các vi khuẩn để các tế bào khác có thể nhận
ra và đối phó với chúng.
+ IgA: tập hợp trong chất dịch, chẳng hạn như nước mắt và nước bọt, bảo vệ các
cửa vào cơ thể.
+ IgD: duy trì liên kết với tế bào lympho B, giúp bắt đầu tạo ra phản ứng miễn
dịch.
+ IgE: chống lại ký sinh trùng và cũng là nguyên nhân gây ra dị ứng.
Trong đó, IgG chiếm khoảng 75% và IgE chiếm tỷ lệ rất thấp của kháng thể nhưng giữ
vai trị quan trọng trong các bệnh dị ứng.

Hình 8. Các loại kháng thể
 Cơ chế tác dụng của các kháng thể
Kháng thể có thể tác dụng bằng 3 cách khác nhau để bảo vệ cơ thể chống lại các tác
nhân xâm lấn: (1) tấn công trực tiếp vào vật xâm lấn, (2) hoạt hóa hệ thống bổ thể rồi
phá hủy vật xâm lấn, (3) hoạt hóa hệ thống phản vệ làm thay đổi môi trường tại chỗ
của kháng nguyên vật xâm lấn, ức chế độc tính của kháng nguyên.
‒ Tác dụng trực tiếp của kháng nguyên lên vật xâm lấn
Các kháng thể có thể làm bất hoạt các tác nhân xâm lấn bằng cách:
+ Ngưng kết: nhiều kháng nguyên bị ngưng kết thành đám và mất hoạt tính
+ Kết tủa: phức hợp kháng nguyên - kháng thể trở nên khơng hịa tan và bị kết
tủa
+ Trung hịa: kháng thể trung hịa kháng ngun làm mất độc tính
+ Tiêu đi: một số kháng thể rất mạnh, tấn công trực tiếp màng của tác nhân
xâm lấn, làm vỡ tế bào.
Tác dụng trực tiếp của kháng thể tấn công kháng nguyên vật xâm lấn trong điều
kiện bình thường khơng đủ mạnh. Để thực hiện chức năng quan trọng là tiêu diệt
tác nhân xâm lấn, bảo vệ cơ thể, phần lớn là qua tác dụng phóng đại của hệ thống
bổ thể và hệ thống phản vệ.
14



‒ Hoạt hóa hệ thống bổ thể
Bổ thể là một tiền chất có 9 tiền chất khác nhau của các men ( đánh số từ C1 đến
C9) bình thường có trong huyết tương và trong các dịch khác của cơ thể, nhưng
trong điều kiện bình thường khơng hoạt động. Khi kháng thể kết hợp với kháng
nguyên, phức hợp kháng nguyên – kháng thể trở thành chất hoạt hóa của hệ thống
bổ thể. Một số phức hợp kháng nguyên - kháng thể hoạt hóa một lượng lớn các
phân tử tiền chất của men trong giai đoạn đầu của hệ thống bổ thể. Các men sau
khi được tạo thành sẽ tiếp tục được hoạt hóa nhiều hơn các tiền men khác trong
giai đoạn tiếp theo. Các men được hoạt hóa sẽ tấn công các tác nhân xâm lấn bằng
sáu cách khác nhau:
+ Tiêu đi: các men tiêu protein của hệ thống bổ thể tiêu hóa phần màng tế bào,
làm bể tế bào: như vi khuẩn hay các tác nhân xâm lấn khác.
+ Hoạt hóa thực bào: men của hệ thống bổ thể gọi là opsonin, kết hợp trên bề
mặt với các vi khuẩn và các kháng nguyên khác, làm cho các vật xâm lấn trở
nên mẫn cảm cao với các tế bào thực bào. Q trình này gọi là opsonin hóa,
cơ chế này làm tăng số vi khuẩn có thể bị phá hủy lên hàng trăm lần.
+ Hóa ứng động: một hay nhiều sản phẩm của bổ thể tạo ra hóa ứng động hấp
dẫn đối với bạch cầu trung tính và đại thực bào, làm tăng số thực bào ở vùng
có tác nhân xâm lấn.
+ Ngưng kết: men của bổ thể làm thay đổi tính chất bề mặt của một số kháng
nguyên, gây nên kết dính phân tử này với phân tử khác làm ngưng kết và
kháng nguyên mất tác dụng.
+ Trung hịa virus: men của bổ thể thường tấn cơng vào cấu trúc phân tử của
virus, phá hoại cấu trúc và virus mất tác dụng.
+ Tác dụng gây viêm: các sản phẩm của bổ thể khởi đầu phản ứng viêm tại
chỗ, dẫn đến sưng huyết, làm đông protein trong các mô, và các cơ chế khác
của q trình viêm, do đó ngăn cản sự di chuyển của các tác nhân xâm lấn
qua mơ.
‒ Hoạt hóa hệ thống phản vệ

Một số kháng thể, đặc biệt là kháng thể IgE cố định ở màng tế bào trong các mô
và trong máu (quan trọng nhất là các masto bào quanh các mạch máu trong các
mơ và bạch cầu ưa bazo trong máu tuần hồn). Khi kháng nguyên phản ứng với
những phân tử kháng thể gắn trên tế bảo sẽ gây phình to tế bào, vỡ tế bào và giải
phóng một số lớn các yếu tố có tác dụng ngay tại chỗ. Những yếu tố này bao gồm
bốn loại:
+ Histamin: gây giãn mạch tại chỗ và làm tăng tính thẩm của các mao mạch.
+ Chất phản vệ của phản ứng chậm: gây co một số cơ trơn như các cơ chế phế
quản.
+ Yếu tố hóa ứng động: gây ra hóa ứng động đối với bạch cầu trung tính và đại
thực bào đi đến vùng có phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Yếu tố hóa ứng
15


động, đặc biệt quyết định hóa ứng động đối với một số lớn bạch cầu ưa acid
để thực hiện chức năng thực bào các sản phẩm của phản ứng kháng nguyên kháng thể.
+ Yếu tố gây phản ứng phản vệ: các phản ứng phản vệ này đơi khi có hại cho
cơ thể, có những trường hợp nó gây phản ứng dị ứng năng. Nhưng phản ứng
phản vệ có khả năng hạn chế sự lan rộng của nhiễm khuẩn, vì nó làm bất
động vật xâm lấn có mang kháng nguyên.
Bạch cầu lympho T bắt nguồn từ những tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy xương,
chúng đi vào máu và hoàn thành sự phát triển trong tuyến ức. Lympho T liên tục di
chuyển giữa lách, hạch bạch huyết và các mô liên kết. Khi các bạch cầu lympho T đi qua
tuyến ức, những receptor bề mặt ký hiệu CD4 và CD8 được gắn vào màng tế bào.
Lympho T mang receptor CD4 được gọi là CD4+, lympho T mang receptor CD8 được
gọi là CD8+. Các receptor bề mặt này cho phép bạch cầu lympho T nhận biết được các
kháng nguyên peptid. Đó là những tế bảo có thẩm quyền (competent) miễn dịch hoặc
các tế bào hoạt hóa. Các lympho T hoạt hóa này đáp ứng với kháng ngun bằng cách
tấn cơng trực tiếp hoặc bằng cách giải phóng ra các hóa chất gọi là lymphokin. Các
lymphokin sẽ hấp dẫn bạch cầu hạt đến vùng xâm nhập đồng thời kích thích lympho B

và các lympho T khác.
 Giải phóng lympho bào T cảm ứng
Sau khi tiếp xúc với kháng nguyên tương ứng, một số lympho bào T sẽ chuyển thành
lympho bào cảm ứng, và được giải phóng từ các tổ chức lympho bào, song song với
sự giải phóng kháng thể của lympho bào B. Các lympho bào cảm ứng được tạo thành
và đưa vào bạch huyết, từ đó chúng chuyển qua hệ tuần hoàn, ở lại trong máu khoảng
thời gian ngắn từ vài phút đến vài giờ. Sau đó chúng chuyển từ hệ tuần hồn vào
trong các mơ của cơ thể.
4.1.5.3. Dịng lympho bào T - miễn dịch tế bào (miễn dịch qua trung gian tế bào)
Tế bào lympho T chưa trưởng thành được sản xuất trong tủy xương đỏ và di chuyển đến
tuyến ức để trưởng thành.

16


Hình 9. Ảnh hiển vi điện tử quét này cho thấy một tế bào lympho T, tế bào này chịu
trách nhiệm về phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
Dựa vào đặc điểm chức năng của tế bào thì tế bào lympho T được phân thành 5 loại tế
bào chính như sau:
+ Tế bào T gây độc (T CD8+): Tế bào T gây độc có khả năng nhận biết và tiêu diệt các
tế bào bất thường như tế bào nhiễm vi rút hay tế bào ung thư thông qua sự liên kết
đặc hiệu giữa thụ thể tế bào T (TCR) với kháng nguyên được trình diện trên phân tử
MHC lớp I của tế bào bất thường.

Hình 10. Hình minh họa sự hoạt hóa của một tế bào T gây độc tế bào (CTL) chưa từng
được kích hoạt bởi một phân tử MHC I trình diện kháng nguyên trên một tế bào cơ thể
bị nhiễm bệnh. Sau khi được kích hoạt, CTL sẽ giải phóng perforin và granzyme xâm
nhập vào tế bào bị nhiễm và gây ra quá trình chết tế bào có kiểm sốt, hoặc q trình
chết theo phương pháp apoptosis.


17


+ Tế bào T hỗ trợ (T CD4+): Tế bào T hỗ trợ được hoạt hóa thơng qua sự liên kết đặc
hiệu giữa thụ thể tế bào T (TCR) với kháng nguyên lạ được phân tử MHC lớp II
trình diện trên bề mặt của tế bào trình diện kháng nguyên.

Hình 11. Hình minh họa này mơ tả sự hoạt hóa tế bào T hỗ trợ chưa được kích hoạt bởi
một tế bào trình diện kháng nguyên và sự tăng sinh và biệt hóa sau đó của tế bào T đã
được kích hoạt thành các kiểu phụ khác nhau.
+ Tế bào T điều hịa: tế bào T điều hóa có vai trị kiểm sốt hệ miễn dịch và chống lại
các bệnh tự miễn.

Hình 12. Tế bào T có vai trị chống lại các bệnh tự miễn.

18


+ Tế bào T ghi nhớ: Tế bào T ghi nhớ có thời gian sống kéo dài hơn so với các loại
tế bào T khác và chúng có khả năng tăng nhanh chóng để tạo ra một lượng lơn các
tế bào T hiệu ứng (effector) khi tiếp xúc lại với kháng nguyên.
+ Tế bào giết tự nhiên T (natural killer T cells - NKT): Tế bào giết tự nhiên T là một
nhóm tế bào có cả đặc điểm của tế bào T và tế bào giết tự nhiên (NK), có vai trò
làm cầu nối giữa đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng. Tế bào giết
tự nhiên T khi được hoạt hóa có thể thực hiện chức năng tương tự như tế bào T
gây độc và T hỗ trợ.
 Sự tạo thành tế bào “nhớ”
Khi tiếp xúc với kháng nguyên, một số lympho T cũng chuyển thành một loại
lympho T mới, gọi là tế bào “nhớ”. Một số lớn lympho “nhớ” mới được tạo thành và
bổ sung vào số lympho T có trong tổ chức lympho. Mỗi khi tiếp xúc với kháng

nguyên cùng loại ở những lần sau, sự giải phóng các lympho cảm ứng sẽ xảy ra
nhanh hơn nhiều và mạnh hơn nhiều so với sự đáp ứng lần đầu tiên phát. Đó là sự
đáp ứng thứ phát.
 Sự bền vững của miễn dịch tế bào
‒ Các lympho cảm ứng có thời gian sống khơng xác định, và tồn tại cho đến khi tiếp
xúc lại với kháng nguyên đặc hiệu của chúng. Trong một số trường hợp lympho
cảm ứng có thể tồn tại tới 10 năm. Miễn dịch tế bào bền hơn nhiều so với miễn
dịch thể dịch.
‒ Hệ thống miễn dịch tế bảo có tầm quan trọng lớn hơn trong bảo vệ cơ thể, chống
lại các bệnh virus, phá hủy nhiều loại tế bào ung thư ở giai đoạn sớm, nhưng trái
lại nó có khả năng loại ghép mạnh đối với các mô ghép từ người này cho người
khác, gây rất nhiều khó khăn cho kỹ thuật ghép cơ quan (tim, thận,…) đang phát
triển hiện nay.
 Cơ chế tác dụng của lympho bào cảm ứng
Lympho cảm ứng phá hủy các tác nhân xâm lấn bằng cách trực tiếp hay gián tiếp.
‒ Sự phá hủy trực tiếp tác nhân xâm lấn
Các lympho cảm ứng gắn với kháng nguyên ở màng tế bào xâm lấn. Ví dụ: tế bào
ung thư, tế bào ghép hay tế bào ký sinh. Tác dụng trực tiếp của sự gắn này là làm
tăng kích thước của lympho và có hiện tượng hịa màng, đổ chất độc sang tế bào
xâm lấn. Chất độc tế bào chính là các men của lysosom tạo ra trong lympho để
giết chết vật xâm lấn. Tác dụng trực tiếp của lympho cảm ứng là phá hủy tế bào
xâm lấn tương đối yếu so với tác dụng gián tiếp.
‒ Cơ chế gián tiếp
Khi lympho cảm ứng kết hợp với các kháng nguyên đặc hiệu, chúng giải phóng
nhiều chất khác nhau vào tổ chức xung quanh, gây ra các phản ứng. Các phản ứng
này mạnh hơn nhiều so với sự tấn công lần đầu vào vật xâm lấn. Gồm một số yếu
tố sau:
19



+ Yếu tố chuyển dạng. Các lympho cảm ứng giải phóng ra một polypeptit có
trọng lượng phân tử nhỏ hơn 10.000 gọi là yếu tố chuyển dạng. Yếu tố này
phản ứng với các lympho T khác thuộc loại chưa cảm ứng có trong các mơ,
làm cho các lympho chuyển thành lympho cảm ứng, cũng có tính chất cảm
ứng như các lympho cảm ứng gốc. Như vậy, yếu tố chuyển dạng làm tăng số
lympho cảm ứng lên nhiều lần, để tạo ra cùng một phản ứng miễn dịch tế bào.
Cơ chế này được gọi là “sự khuếch đại” tác dụng miễn dịch.
+ Yếu tố hấp dẫn đại thực bảo. Sản phẩm thứ hai của lympho bào cảm ứng được
hoạt hóa là một yếu tố hóa ứng động đối với đại thực bảo, nó gãy hấp dẫn
khoảng 1.000 đại thực bào đối với một lympho cảm ứng được hoạt hóa.
+ Yếu tố ức chế sự di tản bạch cầu. Đây là yếu tố thứ ba, nó ức chế sự di tản của
đại thực bào khỏi vùng có lympho được hoạt hóa. Như vậy, một lympho cảm
ứng có khả năng tập hợp khoảng 1000 đại thực bào và giữ chúng lại đó.
+ Yếu tố hoạt hóa đại thực bào. Nó làm tăng hoạt tính thực bào của đại thực bào,
do đó các đại thực bào được khuếch đại tác dụng và có chức năng quan trọng
trong sự phá hủy các tác nhân xâm lấn có kháng nguyên lạ.
Qua sự kết hợp của hai tác dụng trực tiếp của các lympho cảm ứng trên các tác
nhân xâm lấn có kháng nguyên, và gián tiếp mạnh hơn nhiều, hệ thống miễn dịch
tế bào có vai trò rất quan trọng trong việc phá hủy các vật xâm lấn, bảo vệ cơ thể.
Những người bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) có số lượng bạch
cầu Lympho T (CD4+) giảm rất thấp.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


/>fbclid=IwAR0zAepiInWL3qDL6D6sqxwDEn0VJjH5BAQEPKRPZK2V_Sb_Xq7jaBTS8w
/> /> /> />fbclid=IwAR2AZT7M3_ilUu5bfJ23kuWCVQ0_166hvW_r5LG7PqzIkoXVKQkjNs62j
dc

Sinh lí học Y khoa – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

21



×