Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THCS PHƯƠNG TÚ. çt. NhiÖt liÖt chµo mõng c¸c thÇy, c« gi¸o, c¸c em häc sinh dù giê DẠY BỒI DƯỠNG ng÷ v¨n líp 8 b.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Kể tên một số văn bản thuộc thơ ca yêu nước đầu thế kỉ XX..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chuồng cọp - đỉnh điểm sự tàn độc của chế độ cai tù. Hình ảnh Nhà tù Côn Đảo:. Những người nữ cách mạng của bị nhốt vào chuồng Cọp, không được tắm rửa, bị đổ vôi và chất thải vào người từ phía trên chuồng cọp. Chị Bé đã dùng dao lam để tự mổ bụng, cắt ruột và ném vào mặt cai ngục..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. Bối cảnh xã hội: - Phong trào Cần Vương (giúp vua) vũ trang chống Pháp giữ nước do các nhà nho, quan lại triều đình nhà Nguyễn lãnh đạo thất bại. - TD Pháp củng cố sự thống trị của chúng trên đất nước ta. Bộ máy cai trị của Pháp được tổ chức lại theo lối hiện đại hơn, chặt chẽ hơn, có quyền lực hơn và phá dần cái thế tự trị làng xã ngày trước. Ðể che dấu bộ mặt thật cướp nước, để tuyên truyền văn minh nước Pháp, bọn thực dân đã đưa ra Hội đồng tư vấn, bày trò dân chủ giả hiệu. Chúng còn lập Viện Hàn lâm Bắc Kì để dựng lên cái gọi là bảo vệ và phát triển văn hoá . - Phong trào CM Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các nhà nho yêu nước lãnh đạo. - Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh là những nhà nho yêu nước, tiếp thu tư tưởng mới, quyết tâm đem hết tài sức của mình thực hiện khát vọng xoay chuyển đất trời, đánh đuổi giặc thù, chấn hưng đất nước, dấy lên phong trào cách mạng sôi nổi..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> II. Các bộ phận thơ ca Việt Nam đầu thế kỉ XX: 1. Bộ phận thơ ca công khai - thơ ca hợp pháp: Tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. - Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng, ước mơ; yêu nước nhưng đó chỉ là tình yêu nước mơ hồ, xa xôi, bóng gió; bi quan và thoát ly. - Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo - Thể loại: Thơ trữ tình. Nhà thơ tiêu biểu: Ðông Hồ, Tương Phố, Tản Ðà, Trần Tuấn Khải..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Bộ phận thơ ca không công khai – thơ bất hợp pháp: Là thơ ca yêu nước, thơ ca cách mạng, phải lưu hành bí mật: - Đấu tranh chống thực dân và tay sai. - Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do. - Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước. - Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ =>Bộ phận thơ ca này là một hiện tượng đặc biệt của văn học VN đầu thế kỉ XX. Kẻ thù run sợ trước sức mạnh của các phong trào đấu tranh yêu nước đã thẳng tay đàn áp, bắt bớ những người chống đối. Từ nhà ngục, đã vang lên những lời thơ bất khuất mang theo hào khí của một dân tộc không chịu cúi đầu. Thơ của PBC và PCT có một ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống tinh thần dân tộc đầu thế kỉ XX. Các tác giả tiêu biểu: Phan Bội Châu, Nguyễn Thượng Hiền, Nguyễn Quyền, Phan Chu Trinh, Nguyễn Phan Lãng, Lê Ðại, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Ðức Kế; quần chúng lao động; một lực lượng không nhỏ những tác giả mà chúng ta chưa được biết tên tuổi….
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1. Bộ phận thơ ca công khai là thơ ca hợp pháp: tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân.. 2. Bộ phận thơ ca không công khai – thơ ca bất hợp pháp: là thơ ca cách mạng, phải lưu hành bí mật. - Nội dung: + Đấu tranh chống thực dân và tay sai + Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do. + Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.. => Hai bộ phận thơ ca trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ..
<span class='text_page_counter'>(8)</span>
<span class='text_page_counter'>(9)</span> PHAN CHÂU TRINH.
<span class='text_page_counter'>(10)</span>
<span class='text_page_counter'>(11)</span> TRẦN TUẤN KHẢI.
<span class='text_page_counter'>(12)</span>
<span class='text_page_counter'>(13)</span> TẢN ĐÀ.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> III. Thơ ca yêu nước đầu thể kỉ XX: * Cảm hứng: - Cảm hứng thơ bắt nguồn từ quan niệm thơ xưa: “Thi dĩ ngôn chí” (dùng thơ để nói lên chí hướng) nhưng đồng thời chứa đựng tinh thần thời đại mới, vượt ra khỏi lối nói khoa trương nhằm đề cao con người và lí tưởng sống của họ. - Cảm hứng chủ đạo trong thơ ca yêu nước đầu thế kỉ XX: cảm hứng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý chí đấu tranh giành lại độc lập, tự do cho đất nước..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Theo em, thơ ca yêu nước đầu thế kỉ 20 có điều gì mới mẻ?.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> * Thể hiện tư tưởng yêu nước tiến bộ: Văn học yêu nước và cách mạng đã nêu lên quan niệm mới về đất nước, về yêu nước. Các nhà nho yêu nước và cả nhân dân ta sống trong điều kiện ý thức hệ phong kiến thống trị không thể nào quan niệm có nước lại không có vua. Nước là của vua, yêu nước tất phải yêu vua, yêu vua là yêu nước. Vấn đề là cần có vua sáng để có tôi hiền. Sang đến đầu thế kỷ XX, chế độ thực dân nửa phong kiến đã ra đời và thay thế chế độ phong kiến, trạng thái ý thức của xã hội cũng chuyển biến theo. Quan niệm của các tác giả thơ ca cách mạng về quốc gia đã khác trước. Nước không còn là của vua, vua và nước không còn là một. Có thể có nước mà không có vua. Yêu nước không nhất thiết phải yêu vua. "Trung quân ái quốc" hai cái tách rời nhau. Chủ nghĩa tôn quân đang dần dần bị loại trừ, nói đến nước là nói đến non sông, nòi giống, nói đến dân tộc, đồng bào..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Thơ ca yêu nước đã khẳng định một vấn đề rất mới mẻ: - Ðất nước là của dân, yêu nước là phải yêu dân: "Nước Việt Nam là của gia tài, Cả quyền lợi với đất đai Của dân nào phải riêng ai một nhà." (Lời tuyên cáo của Việt Nam quang phục hội- Hoàng Trọng Mậu). Hoặc : “Nước có mạnh thì dân mới mạnh Dân có khôn thì nước mới khôn” (Kinh đạo nam - khuyết danh ) - Mục đích cứu nước là vì dân chứ không phải vì vua:Phan Bội Châu đề cao địa vị của người dân trong công cuộc xây dựng nước nhà : “ Nghìn muôn ức triệu người chung góp Xây dựng nên cơ nghiệp nước nhà. Người dân ta của dân ta, Dân là dân nứơc , nước là nước dân Và khẳng định : Sông xứ Bắc ,bể phương Ðông Nếu không dân cũng là không có gì..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> * Mang tính thời sự chính trị: “Đội tiền phong đâu tá, gió Duy Tân từ Đông hải thổi vào Gương ngoại quốc kia là sóng cách mạng bởi Âu châu thổi tới.” -“Trăm thứ thuế, thuế nào cũng ngặt - Rút chặt dần như thắt chỉ xe” * Thể hiện lời tuyên truyền vận động cứu nước: “Dậy! Dậy! Dậy! Bên án một tiếng gà vừa gáy ………………………………………….. Thưa các co, các cậu lại các anh, Trời đã mới người càng nên đổi mới Mở mắt thấy rõ ràng tân vận hội Ghé tay vào xốc vác cựu giang sơn, Đi cho êm, đứng cho vững, trụ cho êm….
<span class='text_page_counter'>(19)</span> IV. Các tác phẩm thơ ca yêu nước đầu thế kỉ XX đã học. Tên TP. Tác giả. Vào nhà ngục Phan Bội Quảng Đông cảm Châu tác.. Đập đá ở ở Côn Lôn. Hai chữ nước nhà. Nội dung. Nghệ thuật. - Thể hiện phong thái ung dung đường hoàng và hí phách anh hùng, niềm tin sắt đá vào sự nghiệp CM…. - Thể thơ bát cú chặt chẽ, giọng thơ hùng hồn, đanh thép; -Sử dụng thành công một số biện pháp tu từ.. Phan - Mượn việc đập đá Châu Trinh của người tù khổ sai, nhà thơ bày tỏ khí phách ngang tàng, coi thường mọi gian nan thử thách…. - Thể thơ bát cú, ngôn ngữ hàm súc; giọng thơ hùng tráng; - Kết hợp biểu cảm, miêu tả, tự sự. Trần Tuấn Khải. - Mượn lời cha dặn - Thơ song thất lục bát, ngôn con, thể hiện lòng yêu ngữ ước lệ, tình cảm thống nước, căm thù giặc thiết… ngoại xâm...
<span class='text_page_counter'>(20)</span>
<span class='text_page_counter'>(21)</span> B. LUYỆN TẬP Câu 1: Văn bản “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” được viết bằng chữ : A.Chữ Nôm C.Chữ Quốc ngữ B.Chữ Hán. D.Chữ La tinh. Câu 2: Khi bị bắt vào nhà ngục Quảng Đông , nhà cách mạng Phan Bội Châu đã có thái độ như thế nào? A.Tuyệt vọng B. Sợ hãi , lo lắng vô cùng C. Ung dung , lạc quan , đường hoàng D. Dửng dưng.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Câu 3: Phan Châu Trinh viết bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” bằng bút pháp và giọng điệu như thế nào ? A. Bút pháp hiện thực và giọng điệu sảng khoái. B. Bút pháp tả thực và giọng điệu lãng mạn C. Bút pháp tượng trưng và giọng điệu lãng mạn D. Bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng. Câu 4:. “ Những kẻ vá trời khi lỡ bước Gian nan chi kể việc con con !” (Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh ) Hai câu thơ trên thể hiện điều gì? A. Nỗi buồn của tác giả vì thất cơ lỡ vận. B. Nỗi buồn của tác giả vì suốt ngày phải đập đá. C. Sự buồn và bi quan của tác giả vì phải lao động khổ sai. D.Ý chí bản lĩnh của người chí sĩ cách mạng..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Câu 5: Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu của tập thơ nào? A. Bút quan hoài I C. Bút quan hoài II B. Khối tình con I D. Khối tình con II Câu 6: Trong văn bản “Hai chữ nước nhà”, Trần Tuấn Khải mượn lời cha dặn con để làm gì? A. Kể về nỗi khổ của người dân. B. Thương xót cha con Nguyễn Trãi C. Gởi gắm tâm sự yêu nước D. Cả A, B đều đúng.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Câu 7: Đọc thuộc lòng một bài thơ thuộc thơ ca yêu nước đầu thế kỉ XX..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> II. Bài tập tự luận: Bài tập 1: trình bày hoàn cảnh sáng tác bào thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Bài tập 2: a. Tìm những từ ngữ- hình ảnh thơ mang tính ước lệ trong văn bản “Hai chữ nước nhà”- Trần Tuấn khải. b. Người ta cho rằng: bài thơ viết về một sự kiện lịch sử đã xa nhưng lại mang tính thời sự. Em có đồng ý không? Vì sao? Nêu ẩn ý của tác giả khi sáng tác bài thơ này. * P1: - Mây sầu ảm đạm, gió đìu hiu-> Cảnh tượng chia tay diễn ra trong một không gian u buồn, ảm đạm. - Hạt máu nóng, châu rơi…-> Yêu nước nhưng xót xa, bất lực. * P2: - Xương rừng, máu song, thành tung quách vỡ, khới lửa bừng bừng,…-> Tội ác của giặc và tình cảnh lầm than của đất nước….
<span class='text_page_counter'>(27)</span> b. Người ta cho rằng: bài thơ viết về một sự kiện lịch sử đã xa nhưng lại mang tính thời sự. Em có đồng ý không? Vì sao? Nêu ẩn ý của tác giả khi sáng tác bài thơ này.. - Có một sự giống nhau về tình cảnh nước nhà giữa thời của Nguyễn Phi Khanh và thời của nhà thơ đang sống. - Mượn chuyện xưa gửi gắm chuyện ngày nay, tác giả muốn thức tỉnh lòng yêu nước trong mỗi con người..
<span class='text_page_counter'>(28)</span>
<span class='text_page_counter'>(29)</span>
<span class='text_page_counter'>(30)</span>
<span class='text_page_counter'>(31)</span> LÊ LỢI & NGUYỄN TRÃI.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Bài tập 3: Chép theo trí nhớ bốn câu thơ cuối của văn bản “Đập đá ở Côn Lôn”. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ. “ Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Mưa nắng càng bền dạ sắt son Những kẻ vá trời khi lỡ bước Gian nan chi kể việc con con”.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Sử dụng phép đối: “Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Mưa nắng càng bền dạ sắt son => Tạo thế tương quan đối lập giữa những thử thách gian nan với sức chịu đựng dẻo dai và ý chí chiến đấu sắt son của người cộng sản… - Sử dụng câu cảm thán, hình ảnh ẩn dụ: + “Thân sành sỏi” – thân dày dạn phong trần, sẵn sàng đối đầu mọi gian khổ; + “Dạ sắt son” – tinh thần cứng cỏi, kiên trung + Những kẻ vá trời- người mưu đồ ngiệp lớn; + Khi lỡ bước – bị bắt giam => Ước mong cứu dân, cứu nước, xem thường gian khổ, hi sinh; khẳng định những thử thách trên bước đường chiến đấu được xem là một việc rất nhỏ-”con con”- đối với chí lớn của người mưu đồ nghiệp cứu nước..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Bài tập 4: Cảm nhận về hai câu cuối văn bản “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”- Phan Bội Châu..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO, CÁC EM HỌC SINH! CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE! CHÚC CÁC EM CHĂM NGOAN, HỌC GIỎI.
<span class='text_page_counter'>(36)</span>