Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung cấp nghề kỹ nghệ thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.6 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THẢO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ KỸ NGHỆ THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN GIA CẦU

VINH - 2011


1
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Những đóng góp của đề tài: ...................................................................................... 5
9. Cấu trúc của đề tài: .................................................................................................... 5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức. ............................................................................ 9
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trƣờng và quản lý trƣờng dạy nghề .............................13
1.2.3. Chất lƣợng và chất lƣợng giáo dục đạo đức....................................................18
1.3. Quan điểm của Đảng, nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo
đức. ................................................................................................................................21
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục đạo đức...............................21
1.3.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức ..................................................23
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở trƣờng trung cấp nghề . ..........................26
1.4.1. Đặc điểm của học sinh học trƣờng Trung cấp nghề. ......................................26
1.4.2. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng Trung cấp nghề . ...........27
1.4.3. Mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho HS ở trƣờng Trung cấp nghề. ....29
1.5.Quản lý chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung cấp nghề . ...30
1.5.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức...................................................30
1.5.2. Nội dung và phƣơng pháp quản lý chất lƣợng giáo dục đạo đức .................30


1.5.3. Các yếu tố chi phối ............................................................................................33
Tiểu kết chƣơng 1.........................................................................................................35
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa. .......................37
2.1.1. Vị trí địa lý và dân cƣ. .......................................................................................37
2.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội:................................................................................38
2.1.3. Tình hình giáo dục. ............................................................................................40
2.2. Vài nét về sự phát triển của trƣờng trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa .......41
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển. .....................................................................41
2.2.2. Tổ chức bộ máy Trƣờng trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa. .....................42
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung cấp nghề kỹ

nghệ Thanh Hóa ...........................................................................................................45
2.3.1. Thực trạng kết quả học tập, rèn luyện Đạo đức của HS trƣờng Trung cấp
nghề kỹ nghệ Thanh Hóa: ...........................................................................................45
2.3.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HS trƣờng Trung cấp nghề kỹ
nghệ Thanh hóa (Năm học 2008- 2009; 2009 - 2010; 2010 - 2011) ......................59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý GDĐĐ cho HS trƣờng
Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh hóa. ..........................................................................69
2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HÄC SINH của
trƣờng trung cấp nghề kỹ nghệ thanh hóa .................................................................71
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trong giáo dục đạo đức cho HS của nhà trƣờng ......71
2.4.2. Những mặt mạnh, mặt tồn tại và nguyên nhân trong giáo dục đạo đức cho
HS của nhà trƣờng........................................................................................................73
Tiểu kết chƣơng 2.........................................................................................................75
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HS Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ
NGHỆ THANH HÓA .................................................................................................76


3.1. Những định hƣớng trong công tác đào tạo nghề................................................76
3.1.1. Định hƣớng phát triển đào tạo nghề ở nƣớc ta đến năm 2020 ......................76
3.1.2. Định hƣớng phát triển đào tạo nghề ở Thanh Hóa đến năm 2020 ................78
3.1.3. Định hƣớng phát triển trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa đến
năm 2020 ......................................................................................................................80
3.2. Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp. ......................................................81
3.3. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS ở trƣờng trung
cấp nghề kỹ nghệ thanh hóa. .......................................................................................82
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục .....................82
3.3.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả cơng tác kế hoạch hóa việc quản lý giáo
dục đạo đức cho HS .....................................................................................................85
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chỉ đạo

công tác GDĐĐ cho HS ..............................................................................................86
3.3.4. Biện pháp 4: Lựa chọn và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm .............88
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng tp th HS t qun, tự giáo dục và rèn lun .........91
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng vai trị của Đoàn thanh niên trong việc giáo dục
đạo đức cho HS ............................................................................................................93
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã
hội ..................................................................................................................................99
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................103
3.5. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho HS...........................................................................................105
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................112


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
“Cũng nhƣ sơng có nguồn mới có nƣớc, khơng có nguồn thì sơng cạn.
Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Ngƣời cách mạng phải có đạo
đức, khơng có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo đƣợc nhân
dân” [2, 158]. Trọn đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ
tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã để lại cho nhân dân ta, đất nƣớc ta không chỉ
một nền độc lập bền vững, một cuộc sống tự do, hạnh phúc mà còn cả những
tƣ tƣởng vĩ đại, một tấm gƣơng đạo đức cách mạng trong sáng. Ngƣời đặc
biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Tại đại hội Sinh viên Việt
Nam lần thứ 2 (07/02/1958), Ngƣời đã từng nói: “Thanh niên bây giờ là một
thế hệ vẻ vang. Vì vậy, phải tự giác, tự nguyện cải tạo tƣ tƣởng của mình để
xứng đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có

tài mà khơng có đức giống nhƣ một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhƣng
lại đi đến thụt két thì chẳng những khơng làm đƣợc gì ích lợi cho xã hội mà
cịn có hại cho xã hội nữa…”. Đến khi viết Di chúc, Ngƣời vẫn dành một
phần quan trọng để bàn về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên và yêu
cầu: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ
thành những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa
“chuyên”. Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng
và rất cần thiết [20, 36-37].
Hơn 20 năm kể từ khi Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo công cuộc đổi
mới đất nƣớc đã đem lại những thành tựu to lớn, mở rộng quan hệ quốc tế cả
về chính trị lẫn kinh tế, tạo ra mơi trƣờng thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (04/2001) tiếp tục nhấn mạnh 4 nguy


2
cơ, trong đó có nguy cơ: “Tình trạng tham nhũng và suy thối về tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
đang cản trở việc thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, gây
bất bình và giảm niềm tin trong nhân dân” [14, 15]. Thực tế cho thấy, nền
kinh tế thị trƣờng vẫn đang có ảnh hƣởng sâu sắc cả theo hƣớng tích cực lẫn
tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và hệ thống các giá trị, quy
phạm đạo đức nói riêng, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức. Điều đáng lo
ngại là các tệ nạn xã hội đã xâm nhập vào trƣờng học làm cho một bộ phận học
sinh chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hƣ hỏng, phạm pháp... Trƣớc tình
hình đó, việc tăng cƣờng giáo dục đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết.
Từ nhận thức giáo dục đạo đức là nhân tố nâng cao giáo dục toàn diện,
Chỉ thị số 22/2005/CT - BGD & ĐT của Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 29 tháng
07 năm 2005 có đoạn: “Triển khai thực hiện Luật Giáo dục 2005 và giai đoạn
2 của Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001- 2010, tạo bƣớc chuyển biến cơ bản

về quản lý giáo dục và nâng cao chất lƣợng giáo dục, thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục phát triển toàn diện nhằm đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hố và hiện
đại hoá đất nƣớc…” và Hƣớng dẫn số 6744/BGD & ĐT ngày 04 tháng 08
năm 2005 chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục tồn diện, tăng cƣờng giáo dục chính
trị tƣ tuởng, đạo đức cho học sinh…”. Đồng thời, Bộ Chính trị - Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng đã phát động và triển khai rộng rãi cuộc vận động lớn:
“Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” từ ngày 03/02/2007
đến hết nhiệm kì khố X. Sau hơn 2 năm thực hiện, nội dung và ý nghĩa của
cuộc vận động đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tƣ tƣởng và hành động
của các tầng lớp nhân dân.
Trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hố với quy mơ đào tạo ngày
càng mở rộng, số lƣợng HS ngày càng tăng. Vị trí nhà trƣờng lại nằm trong
địa bàn trung tâm Thành phố Thanh Hố, khơng tránh khỏi ảnh hƣởng của


3
mặt trái nền kinh tế thị trƣờng nên vẫn còn một bộ phận học sinh có kết quả
học tập và rèn luyện đạo đức yếu kém. Hƣởng ứng cuộc vận động của Bộ
Chính trị, đội ngũ CBGV và HS nhà trƣờng khơng chỉ tìm hiểu về tấm gƣơng
đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà đã thể hiện sự “học tập”, “làm theo”
bằng những việc làm cụ thể bởi ở Bác; lời nói phải đi đơi với hành động, lý
luận gắn liền với thực tiễn, nói để mà làm. Đây thực sự là một qúa trình lâu
dài với nhiều khó khăn, thử thách; địi hỏi phải có các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả hơn. Với những lý do khách quan và
chủ quan trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số b
cao c ất ượ g g o d c
g

T a


o

c cho ọc s



u
g T u g cấ

nâng
g ề kỹ

Ho ”.

2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục
đạo đức học sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá, luận văn đề
xuất những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục tồn diện cho học sinh của nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.K

c t ể g ê c u
Công tác quản lý học sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá

3.2. Đố tượ g g ê c u
Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học
sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hố
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ

Thanh Hoá đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể song giai đoạn hiện nay còn
nhiều bất cập. Việc nghiên cứu đề xuất và thực hiện đƣợc một số biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh


4
Hố phù hợp với thực tế của nhà trƣờng thì kết quả giáo dục đào tạo nói
chung và giáo dục đạo đức nói riêng sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá.
5.2: Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng giáo
dục đạo đức của trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá và lý biện đƣợc
nguyên nhân của các thực trạng đó.
5.3: Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục đạo đức cho học sinh của trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng
giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
.1.

ư

g

g ê c u

u


:

Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu các văn bản tài liệu với các thao tác
tƣ duy lơgíc nhƣ: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, văn
kiện ..... có nội dung liên quan đến đề tài để xây dựng các khái niệm công cụ
và tổng quan cơ sở lý luận phù hợp với việc quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trƣờng Trung cấp nghề trong giai đoạn hiện nay.
.2.

ư

g

g ê c ut

ct

:

Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá. Từ đó làm cơ
sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục đạo đức của nhà trƣờng. Phƣơng pháp này bao gồm: Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi; - Phƣơng pháp quan sát các hoạt động
giáo dục đạo đức của nhà trƣờng; - Phƣơng pháp phỏng vấn;


5

7.3. Phư ng


xử

số

u: Dùng phƣơng pháp toán thống kê, xử lý số liệu....

8. Những đóng góp của đề tài:
Dƣới góc độ trƣờng Trung cấp nghề lại mang đặc thù đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật ở các cấp trình độ Trung cấp, sơ cấp nghề, bồi dƣỡng thợ
bậc cao và nâng cao dân trí cho cộng đồng dân cƣ trong tỉnh, thì đây là lần
đầu tiên đề tài đƣợc thực hiện. Các biện pháp đề ra nếu đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, đồng bộ, huy động đƣợc sức mạnh toàn thể CB, GV, NV trong nhà
trƣờng theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, có sự phối hợp chặt
chẽ các lực lƣợng nhà trƣờng, gia đình và xã hội thì chắc chắn sẽ tạo dựng
nên một mơi trƣờng giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục đạo đức cho các thế hệ HS trong trƣờng. Từ đó khơng chỉ áp dụng riêng
trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh hố mà có thể nhân rộng ra tất cả các
trƣờng Trung cấp nghề khác trên địa bàn tỉnh.
9. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo,phụ lục,
nội dung của luận văn gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức
học sinh ở trƣờng Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục


6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Với tƣ cách là một bộ phận của tri thức nhân loại, những tƣ tƣởng đạo
đức học đã xuất hiện hơn 20 thế kỷ trƣớc đây trong tri thức Trung Quốc, Ấn
Độ, Hy Lạp cổ đại. Nó đƣợc hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ
kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Khổng Tử - nhà hiền triết thế kỷ VI trƣớc cơng ngun đã khun học
trị của mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển
bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con ngƣời giữ đƣợc đạo lý. Để thực hiện
những ý tƣởng đó, ông đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều
phải theo luật nƣớc, phép nhà. Khổng Tử không phải là ngƣời đầu tiên bàn
đến đạo đức nhƣng cơng lao chính của ơng là đã tổng kết đƣợc kinh nghiệm
thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về
đạo đức. Học thuyết này còn nặng về về tƣ tƣởng Nho giáo và ý thức hệ
phong kiến nhƣng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý thức đối
với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con ngƣời [26, 15].
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu Ni
sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi trong đạo đức Phật
giáo là khuyên con ngƣời sống thiện, biết yêu thƣơng nhau, tránh điều ác.
Trong xã hội Hy Lạp La Mã cổ đại, đặc trƣng cơ bản nhất về giáo dục
con ngƣời đƣợc thông qua những truyền thuyết, sử thi, các di sản văn
hoá...nhằm đề cao những giá trị đạo đức con ngƣời. Đó là nữ thần Atina đẹp
nhƣ mặt trăng, đầy tình nhân ái đối với con ngƣời. Hình tƣợng thần Dớt (chúa
tể) có tài - đức vẹn tồn. Iliát - Ôđixê là bản trƣờng ca bất hủ, một biểu tƣợng
cao đẹp về tính trung thực, lịng dũng cảm, sự trong sáng và cao thƣợng trong



7
tình bạn, tình u. Tất cả những hình tƣợng đó đều là những phẩm giá đạo
đức tốt đẹp của con ngƣời [26, 16].
Ở Phƣơng Đông, các học thuyết về đạo đức của ngƣời Trung Quốc cổ
đại xuất hiện sớm, đƣợc biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức của họ. Đạo
đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ
đại. “Đạo” là con đƣờng, đƣờng đi, về sau khái niệm “Đạo” đƣợc vận dụng
trong triết học để chỉ con đƣờng của tự nhiên. “Đạo” cịn có nghĩa là đƣờng
sống của con ngƣời trong xã hội. Khái niệm “Đức” lần đầu xuất hiện trong
“Kim văn” đời nhà Chu. “Đức” dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn
chung, “Đức” là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý.
Khi bàn đến con ngƣời, C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời:
Ông coi con ngƣời là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh
thần. Theo cách hiểu của Mác, đạo đức của con ngƣời thuộc về những năng
lực tinh thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hƣớng phát
triển đúng đắn. Chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển
của xã hội lồi ngƣời có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức đƣợc nảy
sinh, tồn tại, phát triển nhƣ là một tất yếu" [26,17]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác
cũng khẳng định: "Cội nguồn của đạo đốc là từ lao động, từ những hoạt động
thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con
ngƣời, vì con ngƣời. Đó là quy luật sinh thành và phát triển của những quan
hệ đạo đức xã hội" [26,17].
Về nguồn gốc của đạo đức, chủ nghĩa Mác - LêNin đã chỉ ra rằng, đạo
đức khơng thể tách rời cuộc sống con ngƣời. Chính con ngƣời bằng hành
động thực tế và quan hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình
để xây dựng nên những tiêu chuẩn, giá trị của đạo đức. Nhƣ vậy, bản chất của
đạo đức trƣớc hết phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con ngƣời
trong mối tƣơng quan giữa ngƣời và ngƣời, giữa cá nhân và xã hội.



8
Các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu
nhiều đến GDĐĐ cho học sinh.
GS.TS Phạm Minh Hạc trong cuốn “Phát triển con người toàn diện
thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trƣờng học, củng cố ý tƣởng giáo
dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng trong
việc giáo dục đạo đức cho con ngƣời, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với
việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ
chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống cho toàn dân, trƣớc hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô
các trƣờng học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã
hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời” [21, 171-176].
GS.TS Đặng Vũ Hoạt - tác giả cuốn “Những vấn đề giáo dục học” nghiên
cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình GDĐĐ và đƣa ra một số
định hƣớng trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phƣơng pháp GDĐĐ cho
học sinh trƣờng THPT .
PGS.TS Phạm Khắc Chƣơng, trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội nghiên cứu
một số vấn đề GDĐD ở trƣờng THPT, trong đó có cuốn “Rèn luyện ý thức
cơng dân”.
Nhìn chung, các tác giả đã xác định nội dung, định hƣớng giá trị và các
biện pháp GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở trƣờng
Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa. Vì vậy, đề tài này góp phần đƣa ra các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh ở trƣờng
Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa.


9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức.
1.2.1.1. Đ o

c

Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mois– lề thói, một phƣơng
thức điều chỉnh hành vi con ngƣời. Đức đạo đòi hỏi các cá nhân phải chuyển
hố những địi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu,
mục đích và hứng thú hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyển hoá này là
hành vi cá nhân tuân theo những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn
mực phù hợp với đòi hỏi của xã hội...Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính
tự nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự lựa chọn của con ngƣời.
Đạo đức là một hiện tƣợng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của
các mối quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế
độ chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tƣ sản, đạo đức cộng sản. Trong xã
hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế
thừa nhất định, phản ánh “Những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng
đồng nào” (Lê Nin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình
thức liên hệ đơn giản nhất giữa ngƣời và ngƣời. Mọi thời đại đều lên án cái
ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội...và ca ngợi cái thiện, sự dũng
cảm, chính trực, độ lƣợng, khiêm tốn...“Khơng ai nghi ngờ đƣợc rằng nói
chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng nhƣ về tất cả các ngành tri
thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời ngày
càng mang tính nhân đạo cao hơn.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
+ Tác giả Nguyễn Kim Bôi dẫn quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin:
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và
đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức



10
xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và nhƣ vậy đạo đức xã hội ln mang
tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [5, 13].
+ Giáo trình “Đạo đức học” chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh
và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với
xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dƣ luận xã hội” [16, 8].
+ Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội) định nghĩa: “Đạo đức là
những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con ngƣời
đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con
ngƣời theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [28, 211].
+ Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi
của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con ngƣời trong mối quan hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [24, 31].
+ PGS.TS Phạm Khắc Chƣơng cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó
con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con ngƣời và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân và xã hội” [7, 51].
Nhƣ vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thể
hiểu khái niệm này dƣới hai góc độ:
Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản
ánh dƣới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực. Đạo đức điều chỉnh
hành vi của con ngƣời cho phù hợp với lợi ích của ngƣời khác và của xã hội.
Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con ngƣời, phản ánh
ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các



11
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
ngƣời khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức có ba chức năng cơ bản:
Chức năng giáo dục:
Chức năng giáo dục của đạo đức là để hình thành những quan điểm cơ
bản nhất, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho con ngƣời. Nó
giúp con ngƣời có khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tƣợng xã hội vì trong
đời sống tinh thần của bất cứ xã hội nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức để định hƣớng cho con ngƣời. Hệ thống này
hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, phù hợp với lợi ích
chung và lợi ích riêng của mọi ngƣời. Đồng thời, con ngƣời dựa vào đó để tự
điều chỉnh mình. Vì vậy, chức năng giáo dục đóng vai trị quan trọng nhất
trong việc hình thành nhân cách con ngƣời. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên” [21, 20]
Chức năng điều chỉnh hành vi:
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hoạt động
của con ngƣời phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Thực tế đời
sống đa dạng, phức tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành
vi đạo đức có vị trí rất quan trọng và cần thiết trong đời sống xã hội.
Xã hội muốn ổn định và phát triển, địi hỏi tính tự nguyện, tự giác của
mỗi con ngƣời. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con ngƣời phải càng
cao. Những chuẩn mực đạo đức giúp con ngƣời điều chỉnh ý chí và hành vi
của mình nhằm đáp ứng u cầu chung của nền đạo đức xã hội.
Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức đƣợc thể hiện bằng hai hình
thức chủ yếu:



12
- Xã hội và tập thể cần tạo ra dƣ luận để khen ngợi, khuyến khích chủ thể
có đạo đức, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời, cần phê phán nghiêm khắc
và lên án những biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại cho con ngƣời.
- Bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi
của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Chức năng nhận thức:
Đạo đức là công cụ giúp con ngƣời nhận thức xã hội về mặt đạo đức. Các
quan điểm, tƣ tƣởng, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức vừa là kết quả
phản ánh tồn tại xã hội của con ngƣời vừa tác động trở lại đời sống con ngƣời.
Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu
cầu phát triển của xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con ngƣời. Nó
đƣợc con ngƣời đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về
mặt đạo đức để con ngƣời căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh
bản thân.
Chức năng nhận thức có vai trò định hƣớng cho mọi hành vi của chủ thể
đạo đức. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con ngƣời những tri thức lí
luận và thực tiễn đạo đức để con ngƣời nhận thức đƣợc lẽ phải, tránh những
cái xấu. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi ngƣời cần phải rèn luyện mình
trong đời sống để nhận biết những giá trị đạo đức. Đồng thời, xã hội cũng cần
có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục cho mọi ngƣời có tri thức về đạo
đức, hiểu những chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
1.2.1.2. Giáo d c

o

c

“GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tƣợng giáo dục để hình thành cho

họ ý thức tình cảm và niềm tin đạo đức cuối cùng quan trọng nhất là hình
thành cho họ thói quen đạo đức, đích cuối cùng quan träng nhất của giáo dục
đạo đức là tạo lâp những thói quen hành vi đạo đức”. [44, 157].


13
GDĐĐ về bản chất là một hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có mục
đích, nhằm biến hệ thống những chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên trong
của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen của đối tƣợng giáo dục.
GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ vớii tƣ tƣởng chính trị. Từ đó làm cơ
sở hình thành cho HS, SV thế giới quan, nhân sinh quan Mác- Lênin, tƣ
tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh và định hƣớng chính trị theo quan điểm, đƣờng
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
“GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của giáo dục, có nhiệm
vụ rèn luyện lý tƣởng, ý thức, thói quen và hình thành ở học sinh các phẩm
chất đạo đức nhƣ lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực,
khiêm tốn, tự trọng, dũng cảm… GDĐĐ gắn chặt với giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, giáo dục pháp luật, giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và lao động hƣớng
nghiệp.[19, tr 120]
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trƣờng và quản lý trƣờng dạy nghề
1.2.2.1. Qu
Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích, tổ chức, định
hƣớng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp
hoạt động trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt đƣợc mục đích đã đặt ra.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh
tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện
cho sự phát triển của đối tƣợng” [11, 97].

Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý lột tả đƣợc bản chất của vấn
đề chính đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp cho cộng
đồng theo sự phân công, hợp tác lao động đƣợc ổn định và phát triển” [3, 5].


14
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” [28, 439].
Nhƣ vậy, quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra
1.2.2.2.Qu

àt ư

g

Trƣờng học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo
dục đào tạo. Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội trong đó diễn ra
q trình giáo dục đào tạo. Nhà trƣờng là một bộ phận của cộng đồng xã hội
và trong hệ thống giáo dục quốc dân đó chính là cơ sở.
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh” [19, tr 71].
Có thể hiểu quản lý nhà trƣờng bao gồm 2 loại:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà

trƣờng.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng là những tác động quản lý của các cơ
quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động
giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng cũng bao gồm
những chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngồi nhà trƣờng nhƣng có
liên quan trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức


15
hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó.
Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm
các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý HSSV, quản lý quá trình dạy học,
giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trƣờng học; quản lý tài chính;
quản lý lớp học nhƣ nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối liên hệ giữa nhà
trƣờng và cộng đồng.
Trƣờng học là một hệ thống xã hội đặc trƣng bởi quá trình giáo dục.
Giáo dục là quá trình hình thành, hồn thiện nhân cách cịn đào tạo là hƣớng
vào một nghề nhất định. Theo đó, từ trƣờng phổ thơng đến các trƣờng chuyên
nghiệp, dạy nghề ngƣời ta thƣờng dùng là đào tạo. Các thành tố để tạo thành
quá trình giáo viên và đào tạo trong nhà trƣờng, bao gồm:
+ Mục tiêu giáo dục, đào tạo
+ Nội dung giáo dục, đào tạo
+ Phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đào tạo
+ Lực lƣợng giáo dục, đào tạo (gồm giáo viên, CBVC)
+ Đối tƣợng giáo dục đào tạo (ngƣời học)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
+ Bộ máy tổ chức, quản lý
+ Môi trƣờng đào tạo

Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của QLGD nói chung, khơng có
trƣờng học thì khơng thể có giáo dục đúng nghĩa của nó. Theo tác giả Trần
Kiểm “Quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học có thể là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sƣ phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng nhằm tác động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham


16
gia vào mọi hoạt động của trƣờng nhằm làm cho q trình này vận hành tối
ƣu tới việc hồn thành những mục tiêu dự kiến” [22, tr 18].
Khái niệm trên cho thấy: Quản lý nhà trƣờng là QLGD đƣợc tổ chức,
thực hiện ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị giáo dục
- đào tạo – nhà trƣờng. Quản lý với từng bậc học khác nhau, với loại hình
khác nhau để đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu quản lý đặt ra. Tuy nhiên dù quản lý
nhà trƣờng ở bậc học nào, loại hình trƣờng nào thì cũng phải bảo đảm những
yếu tố cơ bản chung nhất là:
- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trƣờng đó là những mục tiêu
hoạt động của nhà trƣờng đƣợc dự kiến trƣớc khi triển khai hoạt động. Mục
tiêu đó đƣợc cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức
năng mà nhà trƣờng phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các
mục tiêu một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục
tiêu, đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi đƣợc tổ
chức thực hiện trong năm học.
- Nhà trƣờng là một cơ sở giáo dục - đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà
trƣờng thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
Tóm lại: Quản lý nhà trƣờng là một khoa học và mang tính nghệ thuật, nó
đƣợc thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng
thời nó có những nét đặc thù riêng đó là những quy định ở bản chất của sự lao

động – lao động sƣ phạm của ngƣời giảng viên – bản chất của quá trình dạy
học – giáo dục, mà là đối tƣợng của nó là học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh
viên vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình. Sản
phẩm giáo dục - đào tạo của nhà trƣờng là nhân cách học sinh, sinh viên đƣợc
rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý nhà
trƣờng là quá trình tổ chức giáo dục - đào tạo hoàn thiện và phát triển nhân


17
cách học sinh, sinh viên một cách khoa học và có hiệu quả chất lƣợng tốt đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
1.2.2.3. Qu



gd y g ề

Trƣờng dạy nghề là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trƣờng dạy nghề chịu sự quản lý Nhà nƣớc thống nhất về dạy nghề của Bộ
LĐTB&XH. Trƣờng dạy nghề chịu sự quản lý cơ quan ra quyết định thành
lập, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng nơi đặt trụ sở.
Quản lý trƣờng dạy nghề là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đào tạo đã đề ra đó là q trình tập hợp các tác động tối ƣu của
sự tác động, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của các chủ thể
quản lý tập thể giáo viên, HSSV và cán bộ khác nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính trị của nhà trƣờng, trong đó hoạt động cơ bản nhất là quản lý hoạt động
dạy và học..
1.2.2.4. Qu


g od c

o

c

QL GDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức,
phƣơng tiện GDĐĐ, đảm bảo cho quá trình GDĐĐ đƣợc tiến hành một cách
khoa học, đồng bộ, phù hợp với những quy tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần
hình thành nhân cách tồn diện cho HS.
Là một bộ phận của q trình QL giáo dục, QL GDĐĐ là q trình tác
động có định hƣớng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào q trình
hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ là hình thành niềm
tin, lý tƣởng, động cơ, thái độ, tình cảm, hành vi, thói quen... Để thực hiện các
hoạt động GDĐĐ, cần phát huy sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục nhƣ:
đội ngũ giáo viên, cán bộ QL và các bộ phận phục vụ trong nhà
trƣờng…Trong đó, đội ngũ cán bộ QL là những ngƣời chịu trách nhiệm chính


18
về tổ chức các hoạt động động và chủ động phối hợp với các lực lƣợng giáo
dục xã hội để đảm bảo chất lƣợng GDĐĐ.
1.2.2.5. B

u

g od c

o


c

- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách biện quyết
một vấn đề cụ thể” [28, 64].
Biện pháp QL GDĐĐ là một loại biện pháp hành chính nhằm biện
quyết một vấn đề nào đó trong cơng tác GDĐĐ, chủ thể QL tác động đến đối
tƣợng QL theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Các Biện pháp QL GDĐĐ đóng vai trị quan trọng trong q trình quản
lí GDĐĐ của cán bộ QL. Các biện pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở thực tiễn
của nhà trƣờng nên nếu đƣợc vận dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả QL cao.
1.2.3. Chất lƣợng và chất lƣợng giáo dục đạo đức
1.2.3.1. C ất ượ g
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Chất lƣợng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tƣơng đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lƣợng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại và gắn bó sự vật nhƣ một tổng thể
bao qt tồn bộ sự vật mà khơng thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
còn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lƣợng của sự vật bao
giờ cũng gắn liền với tính quy định về chất lƣợng của nó và khơng thể bên
ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lƣợng và số lƣợng”[32,149].
Có nhiều quan điểm nhận định chất lƣợng khi nói về chất lƣợng giáo
dục. Có 6 quan điểm về đánh giá chất lƣợng mà có thể vận dụng vào nhận
diện chất lƣợng mọi hoạt động nói chung nhƣ: "chất lƣợng đánh giá bằng đầu


19
vào; chất lƣợng đánh giá bằng đầu ra; chất lƣợng đánh giá bằng giá trị gia
tăng; chất lƣợng đánh giá bằng học thuật; chất lƣợng đánh giá bằng văn hóa tổ

chức riêng và chất lƣợng đánh giá bằng kiểm toán” [17,23]. Ngoài 6 quan
điểm về đánh giá chất lƣợng nêu trên cịn có các quan niệm về chất lƣợng nhƣ
sau:
- Chất lƣợng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định
- Chất lƣợng là sự phù hợp với mục đích;
- Chất lƣợng với tƣ cách là hiệu quả của việc đạt mục đích
- Chất lƣợng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng [17,28].
- Những năm gần đây, khái niệm chất lƣợng đƣợc thống nhất khá rộng
rãi là định nghĩa theo chuẩn quốc tế ISO 8402: 1994 do tổ chức Quốc tế về
tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đƣợc đơng đảo các quốc gia chấp nhận (và dựa vào
đó Việt Nam ban hành tiêu chuẩn TCVN 8402: 1999).
- Chất lƣợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tƣợng), tạo
cho thực thể đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã đƣợc đề ra. Trong đó thuận
ngữ “thực thể” hay “đối tƣợng” bao gồm cả sản phẩm theo nghĩa rộng: Một
hoạt động, một quá trình, một tổ chức hay một cá nhân [16,39].
Chất lƣợng là tƣơng đối vì nó phụ thuộc vào quan điểm của từng cá
nhân, nó có từng mức độ.
Chất lƣợng là cái đƣợc con ngƣời tạo ra, theo ý muốn chủ quan của con
ngƣời, nó phụ thuộc vào mục tiêu, nhu cầu và túi tiền của ngƣời sử dụng sản phẩm.
Nhƣ vậy chất lƣợng có thể hiểu là mức độ đạt đƣợc của sản phẩm so
với mục tiêu đề ra từ trƣớc và đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng của khách hàng.
1.2.3.2. C ất ượ g g o d c

o

c:

Ngày 29 tháng 8 năm 2007, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành quy
định về cơng tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho học sinh,



20
sinh viên với mục đích rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống văn minh, tiến bộ, góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh - sinh
viên và định ra 03 nội dung với 08 vấn đề cơ bản nhƣ sau:
*Nội dung công tác giáo dục phẩm chất chính trị
- Giáo dục lịng u nƣớc, lý tƣởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh
đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị.
- Giáo dục ý thức chấp hành các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,
phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những
âm mƣu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch.
* Nội dung công tác giáo dục đạo đức
- Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lƣợng, biết trân trọng các giá trị
đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tƣ cách, tác
phong đúng đắn của ngƣời công dân.
- Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán
những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.
- Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp.
* Nội dung công tác giáo dục lối sống
- Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ,
phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Giáo dục trách nhiệm của cá nhân trƣớc tập thể và cộng đồng, biết
ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù


21
hợp với bản sắc dân tộc, biết phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu,
ích kỷ.

Nhƣ vậy: Chất lƣợng GDĐĐ chúng ta có thể hiểu đó là đầu ra của sản
phẩm GD trong các nhà trƣờng, là phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của
học sinh, sinh viên đã đạt đƣợc đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp và phù hợp với yêu cầu giáo dục.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VÀ TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC.

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục đạo đức
Hiến pháp năm 1992 ghi rõ: “Giáo dục hình thành, bồi dƣỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo những ngƣời lao động có tay
nghề, năng động sáng tạo; có đạo đức, ý thức vƣơn lên góp phần làm cho dân
giàu, nƣớc mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”
Vai trò của đạo đức và GDĐĐ trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo đƣợc
đề cập đến trong các văn kiện đại hội Đảng tồn quốc. Báo cáo Chính trị tại
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã xác định phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ: “Thƣờng xuyên bồi dƣỡng về phẩm chất và năng lực cho đội ngũ
cán bộ giảng dạy và quản lý, coi trọng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức,
pháp luật” [27, 1023]. Đại hội Đảng lần VII (24/06/1991) chỉ rõ: “Mục tiêu
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực
hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu
nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội” và yêu cầu: “Coi trọng chất lƣợng giáo dục chính
trị, đạo đức cho học sinh và sinh viên; hiện đại hoá một bƣớc nội dung,
phƣơng pháp giáo dục” [12, 81-82]. Đại hội Đảng lần VIII (28/06/1996) nêu
định hƣớng phát triển giáo dục – đào tạo, trong đó có vấn đề giáo dục đạo


×