Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở quận bình tân thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.36 KB, 104 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

-----------------------------

HUỲNH THÁI GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN BÌNH TÂN - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Giáo dục ngày càng thể hiện rõ vai trị của nó trong cuộc sống xã hội. Giáo
dục khơng chỉ là mục đích mà cịn là động lực của sự phát triển xã hội. Việc nghiên
cứu các giải pháp quản lý giáo dục giúp nhà quản lý xác định được mục tiêu để xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục cơ sở góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đề tài luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý dạy và học bậc Trung học cơ
sở để tìm ra một số giải pháp khả thi hơn đóng góp cho hoạt động này với mục tiêu
tìm ra ngun nhân thành cơng cũng như một số những hạn chế tồn tại kìm hãm sự
phát triển chất lượng giáo dục tại Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tìm


ra giải pháp và đề xuất thực hiện nhằm giữ vững thành quả và khắc phục hạn chế
hướng tới nền giáo dục tiên tiến, sánh vai cùng nền giáo dục ở các Quận lân cận và
tiến tới hội nhập nền giáo dục quốc tế góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
mà xã hội cần.
Các giải pháp được xây dựng dựa trên kinh nghiệm được tích lũy sau gần
mười năm làm cơng tác quản lý dạy và học cấp Trung học cơ sở tại Quận Bình Tân
Thành phố Hồ Chí Minh nên chắc chắn không tránh khỏi những nhận định chủ quan
và những thiếu sót, hạn chế về mặt lý luận. Rất mong q thầy cơ là Phó giáo sư,
Tiến sĩ khoa học của trường Đại học Vinh, Quý vị là Cán bộ Quản lý bậc Trung học
cơ sở Quận Bình Tân và các bạn trong lớp Cao học khóa 18 chuyên ngành Quản lý
Giáo dục góp ý để luận văn được hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS trường Đại học Vinh,
Q thầy cơ là Phó giáo sư – Tiến sĩ của trường Đại học Vinh đã tận tâm hướng dẫn
trong suốt thời gian qua. Cảm ơn quý thầy cô là Cán bộ Quản lý, giáo viên, các em
học sinh bậc Trung học cơ sở Quận Bình Tân đã nhiệt tình hợp tác trong thời gian


3
tơi làm cơng tác khảo sát để hồn thành luận văn. Chân thành cảm ơn các bạn trong
lớp Cao học khóa 18 (lớp A) chuyên ngành Quản lý giáo dục và đặc biệt là PGS.TS
Nguyễn Văn Tứ, Thầy giáo chủ nhiệm đáng kính đã tận tâm, nhiệt tình theo sát
chúng tôi trong thời gian vừa qua. Quý Thầy, Cô thật sự đã biến trường Đại học
Vinh trở thành nơi để chúng tơi, những cơng dân của Việt Nam, có thể “Vươn tới
tầm cao” của xã hội và của thế giới. Một lần nữa xin đại diện tất cả những công dân
thành đạt, xuất phát từ nền kiến thức của Trường Đại học Vinh, chân thành cảm ơn
q Thầy, Cơ. Kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe, ngày càng tôn tạo thêm
lực lượng những công dân ưu tú, nguồn nhân lực tri thức cho xã hội.


4


MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG
Mở đầu

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

2
2.1
2.2
2.3

3

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Các khái niệm cơ bản của đề tài
Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS

TRANG
1
6

6
13
18

Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học bậc THCS
Cơ sở pháp lí và thực tiễn của quản lý QTDH :
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các

26
38
43

trƣờng THCS Quận Bình Tân, Tp.HCM

44

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục
của Quận Bình Tân, Tp.HCM
Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THCS Quận
Bính Tân, Tp.HCM
Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy và học ở các
trường THCS Quận Bình Tân, Thành phố HCM
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trƣờng THCS Quận Bình Tân - Thành Phố Hồ

44
49
56

72
74

Chí Minh”.
3.1
3.2
3.3
3.4

Các ngun tắc đề xuất biện pháp
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học bậc THCS
Quận Bình Tân - Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mối quan hệ giữa các giải pháp
Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị

74
79
89
90
95
97


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CCGD

CNH
CHXHCNVN
CNXH
CLGD
DH
GD
GD&ĐT
GV
HĐDH
HĐGD
HĐH
KH
KH-CN
KH-KT
KT-XH
PPDH
QL
QLDH
QLGD
QLQTDH
QTQLGD
QTDH
SGK
THCS
THPT
TTDC

DIỄN GIẢI
Cải cách giáo dục
Cơng nghiệp hóa

Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Chủ nghĩa Xã hội
Chất lượng giáo dục
Dạy học
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hoạt động giáo dục
Hiện đại hóa
Kế hoạch
Khoa học – cơng nghệ
Khoa học – kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý quá trình dạy học
Quá trình quản lý giáo dục
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tập trung dân chủ


6

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

Ban Tuyên giáo Trung Ƣơng (2011), Tài liệu học tập các văn kiện Đại hội Đại

biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NXB Chính trị Quốc gia.
[2]

Bộ GD&ĐT - Dự án Việt -Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - Một số phương pháp

và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
[3]

Bộ GD&ĐT(2011), Điều lệ trường THCS, THPT và trường Phổ thơng có nhiều

cấp học.
[4]

Bộ GD&ĐT (2011), Tài liệu bồi dưỡng chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, THPT

và trường Phổ thơng có nhiều cấp học.
[5]

Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT, 22/10/2009 về ban hành quy

định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THCS, THPT.
[6]

Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về ban hành quy chế đánh giá

xếp loại học sinh THCS và THPT, 12/12/2011.

[7]

Bộ GD&ĐT 92002), Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.

[8]

Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2010, NXB Giáo dục.

[9]

Định hướng và các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT

(2004), Kỷ yếu hội thảo , Viện chiến lược và chương trình giáo dục.
[10]

Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục - Chƣơng trình phát triển giáo

dục trung học (2011), Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn trường THCS và THPT.
[11]

Đổi mới phương pháp dạy học bậc trung học (2004), Kỷ yếu hội thảo trường đại

học sư phạm TP.HCM, Viện nghiên cứu giáo dục – Trung tâm nghiên cứu giáo dục phổ
thông.


7

[12]


Koontz H. Odonnell C Whrich H (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý,

NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
[13]

Lê Bá Lộc (2010), Kiểm tra nội bộ trường Trung học, Giáo trình, Khoa Quản lý

Giáo dục, trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TpHCM.
[14]

Macco-Maccop (2000], Chủ nghĩa xã hội và quản lý, NXB Khoa học xã hội, Hà

Nội,

[15]

M.Develay (1998), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội.
[16]

Môđakôp M.I. (2000), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, trường Cán

bộ Quản lý giáo dục và đào tạo.
[17]

Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuấn (1984), Một số vấn đề lý luận của quản lý giáo dục,

Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
[18]


Nguyễn Ngọc Bảo - Bùi Văn Quân (2009), Lý luận chung về Giáo dục học và lý

luận dạy học, NXB Đại học sư phạm.
[19]

Phạm Minh Hùng (2000), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Giáo

trình, Đại học Vinh.
[20]

Phạm Minh Hùng (2000), Quản lý chất lượng giáo dục, Giáo trình, Đại học Vinh.

[21]

Phan Thị Hồng Vinh (2008), Quản lý hoạt động giáo dục vi mơ II, Giáo trình, Đại

học Sư phạm Hà Nội.
[22]

Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Tài liệu bồi dưỡng Cán bộ quản lý

trường phổ thông.
[23]

Tài liệu tăng cường quản lý trường học (2010), Dự án hợp tác SREM.

[24]

Trần Kiểm (1997), Giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học”, Viện Khoa học


Giáo dục, Hà Nội.
[25]

Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Giáo dục.
[26]

Trần Thị Tuyết Mai (2011), Chuyên đề “Kiểm tra nội bộ trường học”, tài liệu lưu

hành nội bộ, trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TpHCM.


8

[27]

Trần Thị Tuyết Oanh, Đánh giá trong giáo dục, Giáo trình, Đại học sư phạm Hà

Nội, 2008.
[28]

Tự điển Bách khoa Việt Nam (2005), NXB Từ điển Bách khoa.

[29]

Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

2006.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Nhân loại đã bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học công nghệ và mạng
thông tin đại chúng, thế kỉ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời đại bùng
nổ thông tin, thời đại của tồn cầu hóa và là thời đại của nền kinh tế tri thức. Để đạt
đến sự phát triển như thế, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những chiến lược riêng
của mình. Song, khơng một quốc gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mình lại
khơng đầu tư cho giáo dục. Đánh giá sức mạnh của một quốc gia hiện nay không
dựa trên sức mạnh tài sản hay chính trị hoặc quân sự, mà người ta dựa trên sức mạnh
nguồn nhân lực, sức mạnh của trí tuệ, của sự sáng tạo. Giáo dục là sức mạnh hữu
hiệu nhất giúp hình thành nguồn lực trí tuệ của mỗi quốc gia.
Hiện nay, cơ chế kinh tế thị trường đang từng bước được định hình và sự
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng với sự phân biệt rõ nét về thu nhập và
mức sống giữa các bộ phận dân cư, dẫn đến nhu cầu sử dụng nhân lực và nhu cầu
học tập của nhân dân ngày càng cao và đa dạng. Nhu cầu về nguồn nhân lực của
nền kinh tế - xã hội (KT-XH) đang phát triển nhanh và hội nhập sâu rộng của nước
ta trong giai đoạn hiện nay đang vượt xa khả năng đáp ứng của hệ thống nhà
trường cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ và chất lượng giáo dục. Quy mơ
giáo dục mặc dù đã được mở rộng rất nhiều so với năng lực thực tế của các cơ sở
giáo dục nhưng vẫn còn quá nhỏ để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội ở tất cả các
bậc học, nhất là giáo dục mầm non, giáo dục trung học, giáo dục nghề nghiệp (đại


9
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề) và nhu cầu đang tăng cao đối
với các dịch vụ giáo dục chất lượng cao.
Phát triển KT-XH đất nước đòi hỏi đội ngũ nhân lực hùng hậu cả về quy
mô lẫn chất lượng. Dự đoán tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của
đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện ý chí đưa giáo dục trở thành quốc sách

hàng đầu trong các văn kiện đại hội, đặc biệt Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa (CHXHCN) Việt Nam năm 1992, điều 35, có ghi “ Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nhà nước phải triển khai Giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Nguồn lao động của đất nước ta dồi dào về số lượng, trẻ về độ tuổi, có trình
độ học vấn nhưng thiếu kỹ năng và tay nghề; nhiều dự án đầu tư của Việt Nam
không phát huy được những lợi thế về nguồn nhân lực, chất lượng nhân lực không
cao và chậm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ khiến cho năng suất lao động
thấp, sức cạnh tranh của hàng hóa kém, giá trị gia tăng của các sản phẩm chưa cao.
Nguồn nhân lực giá rẻ khơng cịn được xem là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Chất
lượng nguồn nhân lực thấp trở thành một rào cản phát triển kinh tế. Số người lao
động qua đào tạo đang chiếm một tỷ lệ thấp, chất lượng cũng chưa đáp ứng được
những cơng việc địi hỏi kiến thức và kỹ năng. Đào tạo đại học và nghề chưa theo sát
với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề nhân lực là một trở ngại
lớn đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam;
Nguyên nhân dẫn đến hệ quả trên là do phương pháp đào tạo con người của
ngành giáo dục Việt Nam chưa chú trọng đào tạo theo nhu cầu người học và theo
nhu cầu xã hội. Chất lượng giáo dục phổ thông nếu nói về số lượng thì rất cao,
nhưng nếu xét về chất lượng tồn diện thì chúng ta chưa đào tạo đúng mẫu người
đáp ứng cho cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển của thế hệ trẻ,
đặc biệt thế hệ phổ thông (từ lớp một đến lớp 12), chưa thật sự toàn diện, các em chỉ
được truyền đạt kiến thức hàn lâm một chiều và được đánh giá qua kì thi cuối cấp.


10
Khi các em tham gia lao động xã hội, dù bằng cấp cao ( từ tốt nghiệp THPT đến đại
học hoặc sau đại học) đều phải được nhà tuyển dụng đào tạo lại do không đáp ứng
được nhu cầu về mặt kỹ năng thực hành trong công việc. Đặc biệt khi tham gia lao
động, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng làm việc hợp tác …. của các em hồn tồn
khơng thích ứng với nhu cầu cơng việc nên các em dễ bỏ việc hoặc kỷ luật không

nghiêm tạo dư luận xấu cho lao động Việt Nam;
Nội dung chương trình giảng dạy bậc THCS dàn trải từ mười ba đến mười
bốn mơn, lượng kiến thức mỗi mơn rất nhiều và địi hỏi học sinh phải học thuộc lịng
tất cả các thơng tin có trong sách giáo khoa vì nếu khơng thuộc lòng, chắn chắn các
em bị đánh giá là yếu kém (không viết ra được nội dung sách giáo khoa khi kiểm tra
hoặc thi cử). Chúng ta đã và đang dạy học sinh phương pháp học thuộc kiến thức để
đi thi, khơng dạy phương pháp tích lũy, tư duy kiến thức để ứng dụng trong cuộc
sống;
Một trong những khâu quan trọng nhất góp phần làm nên chất lượng cao của
nguồn lực trí tuệ là quản lý q trình dạy học. Chính quá trình dạy học tạo nên chất
xám và nhân cách của mỗi con người . Từ những bất cập trong việc truyền đạt kiến
thức đến sự giáo dục hình thành nhân cách con người ở các cấp học, nhất là cấp
THCS tơi mong muốn tìm một con đường tháo gỡ những khó khăn trong việc giáo
dục và đào tạo lớp trẻ sao cho các em có thể tự chủ được trong cách suy nghĩ và
hành động, giúp các em hoàn thiện dần bản năng tự lập của chính các em trước khi
bước chân đến một môi trường mới, một chân trời mới. Đó chính là lý do tơi chọn đề
tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS Quận Bình Tân
- Thành Phố Hồ Chí Minh”.
2.

Mục đích nghiên cứu :


11
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động dạy và học ở các
trường THCS, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học bậc THCS
Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

3.


Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu : Hoạt động quản lý dạy và học ở trường THCS;
- Đối tượng nghiên cứu : Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh.
4.

Giả thuyết khoa học :
Nếu đề xuất được những giải pháp quản lý hoạt động dạy học một cách hợp

lý và khả thi, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học các trường THCS Quận
Bình Tân, TP.HCM.
5.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu :
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài ;
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài ;
- Đề xuất một số giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy và
học bậc THCS ở Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu :

Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
trong Quận Bình Tân Tp.HCM.
6.

Phương pháp nghiên cứu :


- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận : Nhóm phương pháp này nhằm thu thập
những thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, nhóm phương pháp
gồm những phương pháp cụ thể :
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu ;
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.


12
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Nhóm phương pháp này nhằm thu
thập thơng tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm :
+ Phương pháp quan sát ;
+ Phương pháp điều tra ;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục ;
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động ;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ;
+ Phương pháp khảo nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7.

Những đóng góp của luận văn :
Việc nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các

trường THCS với mục tiêu tìm ra những thành cơng cũng như những hạn chế của
giải pháp để giữ vững vững thành tựu và khắc phục hạn chế, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của cấp học THCS trong Quận Bình Tân, Tp.HCM.
Đề tài nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học cấp THCS tuy
không mới (trước đây đã có một số những sáng kiến kinh nghiệm viết về các giải
pháp dạy học nhỏ, lẻ ở phạm vi môn học, chung chung...) nhưng được nghiên cứu ở
diện rộng, sâu và bao quát hơn, toàn diện hơn. Nên sẽ mang lại những nét mới đóng

góp thêm cho kế hoạch quản lý hoạt động dạy học của các hiệu trưởng ở Quận Bình
Tân, Tp.HCM.
8.

Cấu trúc của luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục và danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn gồm có ba chương :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 3: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học bậc THCS Quận
Bình Tân - Thành Phố Hồ Chí Minh”.


13

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu :
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngồi nƣớc :
Q trình dạy học là q trình truyền thụ và lĩnh hội những kĩ năng, kĩ xảo
và phương pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình tác động qua lại
giữa hai hoạt động : Hoạt động dạy của Thầy và hoạt động học của trò nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường khơng chỉ
đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà cịn góp phần hình thành và phát triển
nhân cách con người cộng sản chủ nghĩa cho học sinh (Bách khoa giáo dục học.
Moscow 1996, Bản tiếng Nga).
Trong q trình dạy học, người dạy đóng vai trò chủ đạo và là người định
hướng cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp nhận thức khoa học.
Không một hệ thống giáo dục nào vươn quá tầm những giáo viên làm việc trong hệ
thống đó. Sứ mệnh của việc dạy học là phải làm cho người học có phẩm chất, có

nhu cầu và có năng lực tự học liên tục, học suốt đời. Trong cuốn “Giáo dục vì cuộc
sống sáng tạo”, T.Makiguchi đã viết : “ Giáo viên trước hết không phải là người
cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho người học tự học. Họ
nhường việc cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống, để thay vào đó,
họ phải đóng vai trị là người hỗ trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân người
học.”


14

Quá trình học tập của học sinh diễn ra theo cơng thức nổi tiếng của
V.I.Lênin “Q trình nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lí, nhận thức hiện thực khách quan” . (V.I.Lênin, Bút kí triết học, NXB Sự thật Hà
Nội 1963, tr.189).
Quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động dạy học nói riêng, nhằm
làm cho tiến trình dạy học diễn ra một cách khoa học và đúng kế hoạch đề ra. J.J
Rousseau (1712 – 1778), nhà sư phạm và nhà xã hội học Pháp, đã đưa ra ý tưởng
mới mang tính cách mạng: “Con người sinh ra là thiện, mọi xã hội đều có xu
hướng làm hỏng cái thiện có sẵn ấy trong con người; và vì vậy sứ mạng chủ yếu
của giáo dục là làm cho cái bản tính tốt đẹp tự nhiên của con người được duy trì và
phát triển, chứ khơng phải là đào tạo con người theo lợi ích của xã hội.”.
Nhà sư phạm vĩ đại J.A. Comenski (1592 – 1670) đã đưa ra những yêu cầu
cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Theo ông, dạy học thế nào để người học thích thú học tập và có những
cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ơng nói : “ Tôi thường bồi dưỡng cho học
sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng
dụng tri thức vào thực tiễn”. Ông cịn viết : “ Giáo dục có nhiệm vụ đánh thức năng
lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách…. Hãy tìm ra phương
pháp cho giáo viên dạy ít hơn, học sinh học được nhiều hơn”.

Ứng dụng những triết lý trên vào hệ thống giáo dục hiện nay, thế giới đã và
đang hình thành cho mình những chiến lược phát triển giáo dục một cách tối ưu,
nhất là ở lĩnh vực quản lý hoạt động dạy và học, cụ thể :
Chương trình giáo dục của Mỹ : bao gồm kiến thức tổng quát ở trình độ thiếu
nhi. Lớp học có chừng 20 - 30 học sinh do đó thầy cơ biết rõ từng em một và khuyến
khích tự suy nghĩ, chất vấn, phát biểu ý kiến dù đúng hay sai, thuyết trình, và tham


15
gia vào nhiều hoạt động nhóm để phát huy phong cách con người và khả năng giao
tiếp. Chương trình phổ thơng của Mỹ theo hệ thống tín chỉ, có nhiều mơn tự chọn (
30% của chương trình ), và cho học sinh rất nhiều lựa chọn như khi nào sẽ học một
mơn, mơn nào hợp sở thích và khả năng, trình độ nào, những mơn nào hợp một
chun ngành ở Đại Học, thậm chí có thể kéo dài hay rút ngắn thời gian ra trường.
Chương trình học đầy linh động này thích ứng được với sự khác biệt về thơng minh,
tài chánh, sự trưởng thành về tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình của mỗi học sinh, và từ
đó phát huy được sự đam mê học và khả năng sáng tạo.
+ Trong giờ học, học sinh Mỹ được khuyến khích tham khảo, chất vấn, thảo
luận và phát biểu những gì mình thích hay bức xúc mà khơng bị chính quyền, nhà
trường hay thầy cơ cấm đốn. Trường thường có nhiều hoạt động nhóm do học sinh
làm chủ như hiệp hội trong và liên trường. Học sinh tự chọn lãnh đạo của hiệp hội
qua tranh cử, và thực tập khả năng giao tiếp và lãnh đạo ở tuổi thiếu niên.
+ Ở Mỹ, cơ quan kiểm định chất lượng độc lập bảo đảm sự cập nhập hóa của
chương trình học và trường có đủ khả năng giúp học sinh đặt được khả năng chun
mơn ở trình độ cao. Chọn lãnh đạo trường, và thành viên thường là những người
thành đạt ở địa phương, và dạy ra sao để học sinh có thể hội nhập nhanh khi chuyển
sang môi trường mới.
+ Học sinh có thể dễ dàng để học những khả năng chuyên mơn phù hợp với
sở thích cá nhân và với địi hỏi mới của xã hội. Sự phù hợp đưa đến đam mê về học,
khả năng chuyên môn và sáng tạo cao, và đa số học sinh có thể bắt kịp thay đổi mới

của nền kinh tế.
+ Lối giảng dạy ở cấp phổ thông thường hướng dẫn học sinh tự học, tự
nghiên cứu, học nhóm,và thuyết trình. Học sinh được tự do suy nghĩ, chất vấn, thảo


16
luận và phát biểu tất cả những gì mình muốn. Lối giảng dạy này nâng cao sự năng
động, tình thần trách nhiệm, khả năng sáng tạo, giao tiếp và lãnh đạo.
+ Ngồi những mơn học trong lớp, các trường thường có nhiều hoạt động
nhóm do học sinh tự thiết kế dưới sự dẫn dắt của giáo viên, hoạt động này giúp học
sinh thực tập và phát huy khả năng giao tiếp và lãnh đạo của mình.
Hệ thống giáo dục Nhật có một số nét tương đồng với Việt Nam, ví dụ như
về sĩ số lớp học ( 40-45 học sinh / lớp), do một giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Vào
buổi sáng thường có 4 tiết học.. Mỗi khi giáo viên vào lớp, các học sinh sẽ đứng dậy
và cúi chào tập thể, lớp trưởng sẽ đứng ra chỉ đạo lớp làm việc này, các tiết học diễn
ra trong cùng một phòng học, cách nhau bởi 5 đến 10’ giải lao. Do học sinh khơng
phải đổi phịng học khi hết giờ nên lớp học vào giờ giải lao khá ồn ào.
Ở Nhật giáo viên luôn dạy cho học sinh nên tư duy độc lập và dám phản biện.
Bởi vì mục tiêu mà các giáo viên Nhật hướng tới là GD nên những học sinh có tri
thức, tư duy độc lập, năng lực phê phán và trách nhiệm cá nhân. GD nên những con
người biết tự mình suy nghĩ, tự mình nhận định đúng sai, tự mình tìm lấy chân lí và
bảo vệ chân lí là một bộ phận quan trọng nằm trong triết lí GD Nhật Bản từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai. Vai trò của giáo viên trong việc xử lí mối quan hệ giữa GD và
thực tiễn, giữa SGK-nội dung chương trình và thực tiễn dạy học của giáo viên, những
vấn đề liên quan đến các mối quan hệ này đã được các nhà nghiên cứu, các nhà GD
Nhật tranh luận sôi nổi suốt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Việc làm rõ
những vấn đề này có ảnh hưởng vơ cùng quan trọng đến những vấn đề cơ bản mà
GD, nơi tạo ra những người làm chủ và là nơi quyết định
Giáo dục ở Singapore hiện nay được coi là hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
Trong bài phát biểu nhân dịp Quốc khánh 2004, Thủ tướng Singapore Lý Hiển Long

đã nói: “Chúng ta phải dạy ít đi để sinh viên có thể học được nhiều hơn”. Câu nói có


17
phần "vô lý" này giờ đây đã trở thành một chính sách quan trọng của hệ thống giáo
dục Singapore. Với chiến lược “dạy ít, học nhiều”, Singapore tập trung nâng cao chất
lượng học tập của học sinh bằng cách tạo thêm nhiều “khoảng trống” trong chương
trình học để giáo viên có thể thực hiện những kế hoạch giảng dạy riêng, cùng học
sinh định hình một mơi trường GD riêng và bồi dưỡng nghiệp vụ. Với mơ hình “Dạy
ít, học nhiều”, kiểu học vẹt, học vì thành tích và phong cách giảng dạy “dành cho tất
cả mọi người” sẽ bị loại bỏ. Thay vào đó, học sinh sẽ chủ động hơn trong học tập,
khám phá tri thức thơng qua các thí nghiệm, trải nghiệm thực tế, học các kỹ năng
sống và xây dựng nhân cách nhờ chiến lược đào tạo hiệu quả và sáng tạo. Mơ hình
“Dạy ít, học nhiều” đã được áp dụng ở nhiều trường học Singapore, đơn cử như
Trường trung học Bedok South, học sinh được học làm phim và thiết kế poster cho
Quỹ Trái tim Singapore, thiết kế bộ sạc điện thoại nhờ phần mềm máy tính…Khơng
chỉ thế, trường học còn tạo điều kiện để các em biến thiết kế của mình thành sản
phẩm thực sự. Với những hoạt động như vậy, học sinh đã đồng thời được học nhiều
môn học khác nhau: Âm nhạc, nghệ thuật, thiết kế, công nghệ.
Theo Bộ GD Singapore, Project Work là một phương pháp đào tạo, theo đó
các mơn học sẽ được tích hợp, kết nối với nhau giúp học sinh khám phá sự gắn kết và
thống nhất giữa chúng. Project Work sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng trong 4 lĩnh
vực : Áp dụng kiến thức (Học sinh được học các kỹ năng nghiên cứu cơ bản, áp dụng
và lưu chuyển kiến thức giữa các môn học khác nhau và tạo mối liên hệ giữa chúng),
Truyền thông (Học sinh học cách truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả),
Hợp tác (Học sinhphát triển các kỹ năng xã hội thơng qua các bài tập làm việc nhóm
nhằm đạt mục tiêu chung), Học tập độc lập (Học sinh phải chịu trách nhiệm và tự
quản lý sự học của mình, phát triển thái độ học tập và nghiên cứu tích cực). Project
Work được chú trọng hơn ở trường THCS, THPT.



18
Để hỗ trợ việc đổi mới GD, Bộ GD Singapore cam kết thực hiện những thay
đổi về cấu trúc chương trình học và cung cấp những nguồn lực cần thiết. Bộ sẽ tăng
cường tính linh hoạt, chủ động của các trường bằng cách rút gọn chương trình giảng
dạy tới 10-20% để tạo “thời gian trống”. Giáo viên được tự do giành thời gian
trống thực hiện các bài giảng do họ tự thiết kế, áp dụng nhiều phương pháp giảng
dạy, đánh giá đa dạng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng học sinh. Bộ GD giảm 2
giờ làm mỗi tuần cho mỗi giáo viên để họ có thêm thời gian lên kế hoạch giảng dạy
và trao đổi kinh nghiệm chun mơn.
Bên cạnh đó, vai trị của giáo viên cũng sẽ thay đổi: Giáo viên chỉ là người
hướng dẫn. Họ tạo một mơi trường học tập trong đó học sinh hợp tác với nhau để giải
quyết vấn đề và thực hiện những nhiệm vụ thực tế. Giáo viên là người cùng học với
học sinh chứ không phải người cung cấp lời giải.
Để đổi mới GD theo các chiến lược kể trên, học sinh phải có độ chín nhất
định thì mới có thể tự chịu trách nhiệm về việc học của mình mà khơng cần giáo viên
kèm cặp. Đây khơng chỉ là sự thay đổi về chính sách GD mà cịn là sự thay đổi căn
bản về phẩm chất và tư duy của cả thầy và trò. [Tổng hợp từ bài nghiên cứu của tác
giả Park Tee, 6/1/2009, trang 1, GD& Dân Trí online]
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc :
Việc xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 là cấp
thiết, nhằm khắc phục những tồn tại hiện nay, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, đa dạng hóa, đưa nền giáo dục
nước ta tiến kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 2011 - 2020. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 xác


19

định rõ mục tiêu chiến lược của giáo dục Việt Nam là tập trung nâng cao chất
lượng toàn diện, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế; nhấn mạnh đến
việc “dạy người”, đồng thời với “dạy chữ” và dạy nghề…; xác định nhiều giải
pháp quan trọng về đổi mới quản lý giáo dục; phát triển nhân lực ngành giáo dục;
tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá chất
lượng giáo dục; nhà nước và xã hội tăng cường đầu tư cho giáo dục, gắn giáo dục đào tạo với nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ; đẩy mạnh hội nhập quốc
tế về giáo dục - đào tạo....
Chương trình dạy học phổ thơng của Việt Nam đặt nặng việc hấp thụ thật
nhiều kiến thức tổng quát, ít chú trọng đến nâng cao phong cách con người, khả năng
giao tiếp và sáng tạo. Học sinh Việt Nam, ngay từ cấp 1, chỉ biết học và học, khơng
có thì giờ vui chơi, tập luyện thể thao, và phát triển những khả năng quan trọng khác
như sự chủ động, tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập, tìm tịi, khám phá, v.v..Hiện nay,
mặc dù đã có cải cách việc đánh giá kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng
dạy của giáo viên (thông tư 58/2011/TT-Bộ GDĐT), nhưng đa số giáo viên và học
sinh cứ phải chịu áp lực về điểm số.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có nhiều tính cách độc đốn. Học sinh
thường chấp nhận tuyệt đối những kiến thức từ thầy cô và từ sách giáo khoa dù đúng
hay sai. Học sinh rất ít được tự tìm tịi, suy nghĩ độc lập, chất vấn, thảo luận, phát
biểu ý kiến, và khám phá những gì hợp với sở thích của mình. Phương pháp giảng
dạy này không giúp học sinh phát triển phong cách con người, khả năng sáng tạo và
khả năng giao tiếp. Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã phát triển trên
tồn cầu, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động dạy học được các trường
triển khai rầm rộ, nhưng với truyền thống dạy học một chiều (thầy đọc, trò chép) đã
tồn tại quá lâu nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy tại các trường gần như chưa


20
hiệu quả. Mặc dù báo cáo hàng năm là 100% các trường ứng dụng tốt công nghệ
thông tin vào giảng dạy, nhưng nếu làm một cuộc điều tra thực chất thì chắc chắn số

giáo viên ứng dụng CNTT là rất ít. Việc ứng dụng CNTT chỉ dừng lại ở việc giáo
viên có bằng tin học, cịn ứng dụng nó vào giảng dạy được hay không, thành công
hay thất bại chúng ta cần phải xem xét lại.
Chương trình học rất ít linh động vì tất cả mọi học sinh học cùng một chương
trình trong cùng một thời gian, khơng cần biết đến sự khác biệt về sự phát triển về
tâm sinh lý của mỗi cá nhân và ở từng lứa tuổi, về hồn cảnh gia đình, khác biệt về
địa phương, v.v.. Kiến thức tổng quát thường học nhiều về nội địa và dân tộc (ít về
thế giới), nhiều về quá khứ nhất là thành tích chiến tranh (rất ít về tương lai và lịng
u chuộng hịa bình của người dân ), nặng về lý thuyết khoa học (nhẹ về ứng dụng).
Vì thường học nhồi nhét, học sinh chóng quên những kiến thức khơng hợp thời cơ,
khơng hợp sở thích và hồn cảnh cá nhân hay mức độ phát triển về tâm sinh lý của cá
nhân. Môi trường học thiếu những hoạt động nhóm mà học sinh làm chủ và từ đó
khơng phát huy được khả năng giao tiếp và lãnh đạo.
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo nhân lực, nhân tài phục vụ phát triển đất
nước; chương trình, nội dung giáo dục phải toàn diện, chú trọng cả đào tạo kiến
thức, kỹ năng và giáo dục phẩm chất đạo đức, cân đối giữa lý thuyết và thực
hành; phương pháp giáo dục phải chú trọng thực hành, tự học. Quản lý quá trình
dạy học phải đặc biệt chú trọng đến sự phát triển hài hòa giữa nhân cách và tri
thức.
Từ những phân tích trên có thể nói những quan điểm từ cổ chí kim, từ quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo khơng
những đã khẳng định vai trị, vị trí, tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với
quá trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc mà còn là cơ sở để Đảng ta vạch ra
đường lối chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới nhằm nâng


21
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Hoạt động và hoạt động dạy học :
Hoạt động :
Theo sinh lí học : hoạt động là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh và cơ bắp
của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình.
Theo tâm lý học duy vật biện chứng : hoạt động là phương thức tồn tại của
con người, là sự tác động một cách tích cực giữa con người với hiện thực, thiết lập
mối quan hệ giữa con người với hiện thực khách quan nhằm tạo ra sản phẩm cả về
phía thế giới, cả về phía con người.
Xét về phương diện loài : hoạt động lao động của con người là sự tác động
tích cực của con người tới thế giới khách quan để tạo ra sản phẩm trong lao động,
sử dụng công cụ lao động và sự phân công lao động.
Xét về phương diện cá thể : hoạt động của cá thể quy định sự tồn tại của cá
thể.
Nói chung, hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là phương
thức tồn tại của mọi sự vật hiện tượng và quy định sự tồn tại của sự vật hiện tượng
đó. Khi phương thức thay đổi thì sự vật hiện tượng đó cũng bị thay đổi thành sự
vật hiện tượng khác.
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng nhau gồm hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Dạy học là con đường đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ biện chứng
và phối hợp với các con đường và hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ mà giáo dục đặt ra.


22
Dạy học là quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức, kinh nghiệm
xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát triển nhân cách
người học.

Hoạt động dạy là hoạt động của người dạy (giáo viên), không chỉ là hoạt
động truyền thụ cho học sinh những nội dung đáp ứng mục tiêu bài học đặt ra, mà
còn là hoạt động giúp đỡ, hướng dẫn người học trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Chỉ khi người dạy nắm bắt được các yếu tố, các điều kiện bên trong của người học
(sự phát triển tâm sinh lí, năng lực nhận thức, sự hứng thú..) thì giáo viên mới đưa
ra được những tác động sư phạm phù hợp để thu được kết quả học tập cao từ phía
học sinh.
Học là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách trong hoạt động của
con người. Hoạt động học là hoạt động lĩnh hội sức mạnh bản chất người đã được
đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt động con người. Đó là hoạt động phản
ánh những mặt nhất định của hiện thực khách quan vào ý thức người học. Tuy
nhiên nó chủ yếu hướng người học vào lĩnh hội những chân lí đã được lồi người
khám phá nhưng chúng lại rất mới đối với họ.
Hoạt động học là hoạt động nhận thức độc đáo của con người, thơng qua
đó người học chủ yếu tự thay đổi bản thân mình ngày càng có năng lực hơn trong
hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan.
Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động cơ bản trong nhà trường phổ
thơng mà trong đó dưới sự tổ chức điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm
cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. [21 ,tr. 16]
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học.
* Quản lý : là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Do đối tượng quản lí phong phú, đa dạng tùy thuộc vào từng


23
lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách
hiểu khác nhau về quản lý :
Quản lý : là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các
giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội ), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định

nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và đảm bảo thực hiện những chương trình và
mục tiêu của hệ thống đó. [29, tr.56].
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích
nhất định. [16, tr.130.]
Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường,
do đó quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến
trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.[ 18, tr.6.]
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. [ 25, tr.15.].
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất [ 26, tr.15.].
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là quản lý trong lĩnh vực xã hội không khi
nào là hoạt động có tính chất một chiều, tức là, đối tượng bị quản lý thụ động chịu
tác động của chủ thể quản lý. Với tư cách là người lao động, đối tượng bị quản lý
được coi là những chủ thể tự giác, tích cực tham gia vào việc quản lý xã hội. Điều
này được V.I. Lênin chỉ ra:”trí tuệ của hàng chục triệu con người sáng tạo sẽ tạo ra
cái cao hơn nhiều so với sự tiên đoán vĩ đại và thiên tài cá nhân”. [15, tr.29.]
Tóm lại, những khái niệm về quản lý (thuộc lĩnh vực xã hội) nêu trên đều
có tác động đặc trưng chủ yếu là: tính tự giác, tính mục đích và tính quần chúng


24
trong quản lý. Đây cũng được coi là cơ sở phương pháp luận mácxít của hoạt động
quản lý. [26, tr.10.]
Vậy, quản lý là tổ hợp các tác động chuyên biệt có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm năng của

con người, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức, trên cơ sở đó
đảm bảo cho tổ chức vận hành tốt, đạt được các mục tiêu đặt ra với chất lượng và
hiệu quả tối ưu trong điều kiện biến động của môi trường.
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường phổ thơng. Chủ
thể quản lí hoạt động này là Hiệu trưởng. Tập thể gíao viên, học sinh và các lực
lượng ngoài nhà trường, những nhân tố trực tiếp tổ chức hoạt động dạy học và giáo
dục là đối tượng quản lí.
Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có hướng đích, có kế hoạch
của hiệu trưởng đến q trình dạy học, làm cho q trình đó được vận hành một
cách khoa học, có tổ chức, được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên
nhằm từng bước thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đặt ra. [22, tr.7.]
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động dạy học:
Giải pháp : là cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động nhằm chiếm lĩnh
hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học : Là tổng thể các cách thức tác
động có hướng đích đến quá trình dạy học bằng các phương tiện khác nhau của chủ
thể quản lý đến hệ thống bị quản lý làm cho quá trình dạy học được vận hành một
cách khoa học, có tổ chức, được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên
nhằm từng bước thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đặt ra.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trƣờng THCS :
1.3.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
Cấu trúc của quá trình dạy học là cấu trúc hệ thống có tính sư phạm xã hội,
bao gồm các thành tố : các chủ thể của QTDH, đối tượng của QTDH, mục đích dạy


25
học (DH), nội dung DH, phương pháp và phương tiện DH, các hình thức tổ chức
DH.
Sự tác động giữa các thành tố của QTDH tạo nên kết quả DH, tức làm biến
đổi nhân cách người học.

QTDH bao giờ cũng diễn ra trong môi trường nhất định. Sự phát triển kinh
tế - xã hội, chính trị, văn hóa, khoa học, cơng nghệ.... có ảnh hưởng quyết định đến
sự vận động và phát triển của QTDH.
Quản lý (QL) hoạt động dạy học là QL tất cả các nhân tố DH trong mối quan
hệ của chúng. Sự QL không đồng bộ các nhân tố cấu trúc trên trong QTDH là một
trong những nguyên nhân không thành công trong cải cách giáo dục và trong nâng
cao CLGD.
QL hoạt động DH phải tính đến các yêu cầu và các điều kiện xã hội khách
quan. Các yêu cầu XH là mục tiêu của QLDH. Việc tính toán cụ thể các điều kiện,
khả năng thực tế của kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội ... giúp QLGD mang tính
thực tiễn, khắc phục tình trạng QL quan liêu, duy ý chí.
1.3.2. Bản chất của q trình dạy học :
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của người học. Trong quá trình dạy học, một mặt giáo viên
phải tuân theo các quy luật hoạt động nhận thức chung của loài người, mặt khác,
phải quan tâm đến đặc điểm phát triển năng lực nhận thức của học sinh theo từng
lứa tuối để lãnh đạo, tổ chức, điều khiển quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
Quá trình dạy học cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý
thuyết : nguyên tắc này đòi hỏi QTDH phải làm cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với
sự vật, hiện tượng từ đó hình thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết; ngược
lại, có thể từ việc lĩnh hội những tri thức lý thuyết rồi xem xét những sự vật, hiện


×