Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

PHÂN TÍCH nội DUNG, QUY LUẬT QUAN hệ sản XUẤT PHÙ hợp với TRÌNH độ PHÁT TRIỂN của lực LƯỢNG sản XUẤT ĐẢNG TA đã NHẬN THỨC và vận DỤNG QUY LUẬT này NHƯ THẾ nào TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.23 KB, 19 trang )

Lời mở đầu
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất là qui luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nớc
của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng
sản xuất đều có ảnh hởng rất lớn tơí nền kinh tế. Sự tổng hoà mối quan hệ giữa
lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên một nền kinh tế có lực lợng sản
xuất phát triển kéo theo một quan hệ sản xuất phát triển.
Nói cách khác Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất là một điều kiện tất yếu để phát triển một nền kinh tế.
Do vậy, việc nắm vững và vận dụng đúng đắn quy luật này sẽ giúp cho
đảng và nhà nớc có một chính sách mục tiêu thích hợp để ®a ®Êt níc ta tiÕn lªn
trªn con ®êng ®ỉi míi và phát triển. Và giúp cho sinh viên chúng ta có một cái
nhìn đúng đắn hơn về sự phát triển kinh tế xà hội từ đó có thể góp môt phần nhỏ
bé của minh vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc.
Do thời gian còn hạn hẹp và sự hiểu biết các vấn đề cha sâu sắc, chắc
chắn bài viết còn có rất nhiều thiếu sót. Bởi vậy em mong đợc sự chỉ bảo, phê
phán của cô giáo để có thể sửa chữa, khắc phục những mặt kiến thức còn yếu
của mình và để bài viết có thể hoàn thiện hơn.

1


MụC LụC
A. ĐặT VấN Đề.
- lý do chọn đề tài.
- Nêu khái quát đề tài.
B. GIảI QUYếT VấN Đề.

I.KHái niệm về lực lợng sản xuất quan hệ sản xuất và quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất


1.1. Khái niệm về lực lợng sản xuất và qUAn hệ sản xuất:

1.1.1/ Lực lợng sản xuất:
1.1.2/ Khái niệm về quan hệ s¶n xt:

1.2/ Quy lt vỊ quan hƯ s¶n xt phï hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất:

1.2.1/ Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất:
a/ Tính chất:
b/ Trình độ của lực lợng s¶n xt:
1.2.2/ Quy lt vỊ quan hƯ s¶n xt phï hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất:
a.Sự vận động,phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
b. Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
ii. ĐảNG TA NHậN THứC Và VậN DụNG QUY LUậT NàY TRONG
GIAI ĐOạN HIệN NAY.
2.1. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần

2


2.2. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất đợc vận dụng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xà hội.
2.3. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất .
c. KếT LUậN

1. Thành tựu đạt đợc nhờ vận dụng đúng đắn quy luật đợc vận dụng
trong quá trình CNH-HĐH đất nớc
2. Hạn chế
3.Giải pháp.
Danh mục tài liệu tham khảo

3


a. đặt vấn đề
XÃ hội loài ngời muốn tồn tại và phát triển không thể không sản xuất ra của
cải vật chất mà trình độ phát triển của nó đợc biểu hiện chính bởi phơng thức
sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Từ khi con ngời mới xuất hiện
trên hành tinh đà trải qua năm phơng thức sản xuất. Đó là: Cộng sản nguyên
thuỷ, chiếm hữu nô lƯ, x· héi phong kiÕn, x· héi t b¶n chđ nghĩa. T duy nhận
thức của con ngời không dừng lại ở một chỗ mà theo thời gian ngày càng phát
triển hoàn thiện hơn, từ đó kéo theo sự thay đổi phát triển trong sản xuất. Lịch
sử phát triển của sản xuất trong xà hội loài ngời là lịch sử phát triển của các phơng thức sản xuất kế tiếp nhau. Phơng thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng
giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, là cách thức sản xuất ra của cải vật
chất mà trong đó lực lợng sản xuất đạt đến một trình độ nhất định, thống nhất
với quan hệ sản xuất tơng ứng với nó. Phơng thức sản xuất vừa là hạt nhân ®ång
thêi võa lµ ®éng lùc thóc ®Èy vµ quy ®inh mọi mặt của đời sống xà hội. Không
thể thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế nếu không hiểu biết về cách thức sản
xuất và không có những biện pháp tối u tác động nhằm hoàn thiện phơng thức
sản xt mµ cơ thĨ chÝnh lµ hoµn thiƯn mèi quan hệ giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
Tác động qua lại biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất
đà đợc Mac và Ăngghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất và lực lợng sản xuất. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đà khẳng định rằng lực
lợng sản xuất có vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất và ngợc lại, có thể

thúc đầy hoặc kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. XÃ hội ngày càng
phát triển thì mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất là không
thể tách rời, đây là quy luật chung của sự phát triển và là một trong những quy
luật quan trọng quy định sự tồn tại, phát triển và tiến bộ xà hội. Chính vì thế mà
không phải ngẫu nhiên việc nghiên cứu quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là một trong những nội
dung quan trọng của công cuộc ®ỉi míi chđ nghÜa x· héi mµ chóng ta ®ang tiến
hành hôm nay. Chúng ta đà có những bài học đắt giá, đó là sự sai lầm khi xây
4


dựng nhiều yếu tố của quan hệ sản xuất vợt trớc so với lực lợng sản xuất mà
chúng ta hiện có. Đó là việc chỉ cho phép các hình thức sở hữu Nhà nớc và sở
hữu tập thể tồn tại, trong khi các hình thức sở hữu khác đang còn có tác dụng
mạnh mẽ đối với lực lợng sản xuất thì lại bị ngăn cấm, không đợc phép phát
triển. Việc đó đà dẫn đến tình trạng sản xuất bị đình đốn, ngời lao động không
làm việc hết mình, xà hội không phát triển. Vậy phải giải quyết vấn đề này nh
thế nào ? Việc vận dụng đúng đắn qui luật trên vào công cuộc xây dựng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là vô cùng cấp thiết.

5


B. giải quyết vấn đề

I.KHái niệm về lực lợng sản xuất quan hệ sản xuất và
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất
1.1. Khái niệm về lực lợng sản xuất và qUAn hệ sản xuất:


1.1.1/ Lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Nghĩa là trong quá trình thực hiện sản xuất xà hội con
ngời chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình sức mạnh đó
đợc chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái niệm lực lợng sản xuất. Trình
độ lực lợng sản xuất biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Lực lợng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con ngời trong quá trình sản xuất tạo
nên của cải cho xà hội đảm bảo sự phát triển của con ngời.
Vậy lực lợng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
ngời nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động và kỹ năng lao động và t liệu
sản xuất. Trong đấy ngời lao động là nhân tố quan trọng chủ đạo và là lực lợng
sản xuất cơ bản nhất, quyết định nhất của xà hội. Lê nin viết: Lực lợng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, ngời lao động chính ngời
lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao
động của mình sử dụng t liệu lao động tác động vào đối tợng lao ®éng ®Ĩ s¶n
xt ra cđa c¶i vËt chÊt. T liƯu sản xúât bao gồm đối tợng lao động và t liệu lao
động. Đối tợng lao động là bộ phận của giới nhiên mà lao động của con ngời tác
động vào làm thay đổi hình thái của nó cho phù hợp với mục đích của con ngời.T liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn
sự tác động của con ngời lên đối tợng lao động nhằm biến đổi đối tợng lao động
theo mục đích của mình. Do đó, t liệu lao động đợc coi là cánh tay thứ 2 của
con ngời. Nó kéo dài và tăng cờng sức mạnh thế giới quan con ngời T liệu lao
động do con ngời sáng tạo ra, trong đó công cụ sản xuất đóng vai trò đặc biÖt
6


quan trọng trong việc biến đổi tự nhiên. Công cụ lao động là yếu tố động nhất
của lực lợng sản xuất nó nhân sức mạnh của con ngời trong quá trình sản
xuất. Cùng với quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật công cụ lao động
không ngừng đợc cải tiến. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thớc đo
trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại

kinh tế trong lịch sử.
C. Mác viết: "Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng
sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những t liệu
lao động nào"
Trong sự phát triển của lực lợng sản xuất khoa học đóng vai trò ngày
càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay khoa học phát triển đến mức trở
thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất trong đời
sống và trở thành: lực lợng sản xuất trực tiếp. Có thể nói: khoa học và công
nghệ hiện đại là đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
1.1.2/ Khái niệm về quan hệ sản xuất:
Để tiến hành quá trình sản xuất nhất định con ngời phải có mối quan hệ
với nhau. Tổng thể những mối quan hệ này gọi là quan hệ sản xuất. Nói cách
khác quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất. Quan hệ
sản xuất do con ngời tạo ra song nó đợc hình thành một cách khách quan không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời. Với tính chất là những quan hệ
kinh tế khách quan không phụ thuộc vào ý muốn của con ngời, quan hệ sản
xuất là những quan hƯ mang tÝnh vËt chÊt cđa ®êi sèng x· héi. Quan hệ sản xuất
là hình thức xà hội của lực lợng sản xuất và là cơ sở của đời sống xà hội.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất tức là quan hệ giữa ngời với t liệu sản
xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất trớc hết đợc quy định bởi quan hệ sở hữu
đối với t liệu sản xuất Biểu hiện thành chế độ sở hữu. trong hệ thống các
quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất có vai trò quyết định đối
với c¸c quan hƯ x· héi kh¸c.
7


Trong các hình thái kinh tế xà hội mà loài ngời đà từng trải qua, lịch sử
đà đợc chứng kiến sự tồn tại của 2 loại hình sở hữu cơ bản đối với t liệu sản

xuất: sở hữu t nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu công cộng là loại hình mà
trong đó t liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của cộng đồng. Do t liệu sản
xuất là tài sản chung của cả cộng đồng nên các quan hệ xà hội trong sản xuất và
trong đời sống xà hội nói chung trở thành quan hệ hợp tác giúp đỡ nhau. Ngợc
lại trong các chế độ t hữu do t liƯu s¶n xt chØ n»m trong tay mét số ngời nên
của cải xà hội không thuộc về số đông mà thuộc về một số ít ngời các quan hệ
xà hội do vậy bất bình đẳng.
- Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất: Tức là quan hệ giữa
ngời với ngời trong sản xuất và trong trao đổi vật chất của cải. Trong hệ thống
các quan hệ sản xuất các quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất là các quan
hệ có khả năng quyết định một cách quy mô tốc độ hiệu quả và xu hớng mỗi
nền sản xuất cụ thể đi ngợc lại các quan hệ quản lý và tổ chức có thể làm biến
dạng quan hệ sở hữu ảnh hởng tiêu cực đến kinh tế xà hội.
- Quan hệ phân phối sản xuất sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau
cùng mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu qủa t liệu sản xuất để làm cho
chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng nâng cao
phúc lợi cho ngời lao động. Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ chức quản lý, trong
hệ thống quan hệ sản xuất, các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao động
cũng là những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế. Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất
nhng ngợc lại nó có khả năng kìm hÃm sản xuất kìm hÃn sự phát triển của xÃ
hội
Nếu xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính chất
sở hữu quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình
thái kinh tế xà hội nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò
chi phối các quan hệ sản xuất khác, ít nhiều cải biến chúng để chẳng những
chúng không đối lập mà phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và phát triĨn cđa kinh tÕ
x· héi míi.
8



1.2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất:

1.2.1/ Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất:
a/ Tính chất:
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu sản xuất và lao
động. Khi nền sản xuất đợc thực hiện với những công cụ ở trình độ phổ thông,
lực lợng sản xuất chủ yếu mang tính chất cá nhân. Khi trình độ sản xuất đạt tới
trình độ cơ khí hoá, lực lợng sản xuất đòi hỏi phải đợc vận động cho sự hợp tác
xà hội rộng rÃi trên cơ sở chuyên môn hoá. Tính chất tự cấp tự túc cô lập của
nền sản xuất nhỏ lúc đó phải đợc thay thế bởi tính chất xà hội hoá.
b/ Trình độ của lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự phát triển
của phơng thức sản xuất: Trình độ của lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn
của lịch sử loài ngời thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời trong
giai đoạn đó. Khái niệm trình độ của lực lợng sản xuất nói lên khả năng của con
ngời thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến tự
nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ lực lợng
sản xuất thể hiện ở: Trình độ công cụ lao động, trình độ quản lý xà hội trình độ
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng của con ngời
và trình độ phân công lao động.
Trên thực tế tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất không tách biệt
nhau.
1.2.2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lai lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất-quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển

xà hội.
9


a.Sự vận động,phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Mỗi phơng thức sản xuất mới ra đời là sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Lực lợng sản xuất là nhân tố thờng
xuyên biến đổi và phát triển. Ngợc lại quan hệ sản xuất thờng có tính ổn định
trong một thời gian dài.
Sự biến đổi của lực lợng sản xuất có nhiều nguyên nhân: do ngời lao
động không ngừng nâng cao kĩ năng và kinh nghiệm, khoa hoc kĩ thuật ngày
càng tiến bộ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Chính vì vậy mà sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một giới hạn nhất
định sẽ đặt ra nhu cầu xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ và hiện có. Việc xoá bỏ quan
hệ sản xt cị thay nã b»ng mét quan hƯ s¶n xt mới cũng có nghĩa là diệt
vong cả một phơng thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của một phơng thức sản
xuất mới. Sự xoá bỏ các hình thức quan hệ sản xuất hiện có không phải là tự
thân mà phải thông qua một phơng thức chính trị và pháp quyền mà phơng thức
pháp quyền là trực tiếp. Những quan hệ sản xuất cũ và hiện có từ chỗ là hình
thức kinh tế cần thiết để đảm bảo duy trì khai thác, phát triển của lực lợng sản
xuất giờ đây trở thành những hình thức kìm hÃm sự phát triển đó. Sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là một trạng
thái mà trong đó quan hệ sản xuất là: hình thức phát triển của lực lợng sản
xuất. Trong trạng thái đó tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn
đầy đủ cho lực lọng sản xuất phát triển. Nh vậy ở trạng thái phù hợp thì cả 3
mặt của quan hệ sản xuất thích ứng phù hợp với trình độ phát triển của lực
luợng sản xuất.
Sự phát triển của lực lọng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp thành không phù hợp với sự phát triển của lực

lọng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lợng sản
xuất, kìm hÃm lực lợng sản xuất phát triển. Song yêu cầu khách quan của sự
phát triển lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lợng sản xuất
10


để thúc đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triĨn. Thay thÕ quan hƯ s¶n xt cị
b»ng quan hƯ sản xuất mới cũng có nghĩa là phơng thức sản xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra ®êi thay thÕ. Nhng råi quan hƯ s¶n xt míi này sẽ lại
trở nên không còn phù hợp với lực luợng sản xuất đà phát triển hơn nữa; sự thay
thế phơng thức sản xuất lại diễn ra.
b. Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
Chúng ta không nên tuyệt đối hoá vai trò của lực lợng sản xuất mà bỏ
qua sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với nó khi giữa chúng có sự phù
hợp. Đôi khi sự phát triển chệch hớng của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là do yếu tố chủ quan,
chứ không phải do tính chất đặc thù của quy luật đó.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đà chứng minh vai trò quyết định của lực lợng
sản xuất đối với quan hệ sản xt song nã cịng chØ râ r»ng quan hƯ s¶n xuất
bao giờ cũng thể hiện tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất. Quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lợng sản xuất, nó là yếu tố quyết định là tiền đề cho lực
lợng sản xuất phát triển khi nó phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất. Nó làm nhiệm vụ chỉ ra mục tiêu bớc đi và tạo quy mô thích hợp cho lực lợng sản xuất hoạt động, cũng nh đảm bảo lợi ích chính đáng cho ngời lao động
phát huy tính tích cực sáng tạo cho con ngời là nhân tố quan trọng và quyết định
trong lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lợng sản xuất mà nó quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của
ngời lao động, đến tổ chức phân công lao động xà hội, đến phát triển và ứng
dụng khoa học và công nghệ và do đó tác động đến sự phát triển của lực lợng
sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại, quan hệ sản xuất lỗi

thời lạc hậu hoặc tiên tiến hơn lực lợng sản xuất sẽ kìm hÃm sự phát triển của
lực lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản
xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc thay thế bằng quan hệ

11


sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất để thúc đẩy
lực lợng sản xuất phát triển.
Kết luận chung: quy luật sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất là quy luật kinh tế khách quan cơ bản chi phối toàn bộ lịch sử
phát triển loài ngời nhng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, sự
biểu hiện quy luật này có những sự khác nhau bởi vì ngoài sự tác động chung
của quy luật còn có sự tham gia của nhiều nhân tố khác nh điều kiện tự nhiên,
điều kiên dân c, trình độ phát triển của sản xuất năng lực vận dụng tiến bé khoa
häc kÜ tht. Sù tham gia cđa c¸c u tố này tạo nên sự đa dạng phong phú
trong sự vận động phát triển của xà hội.
ii. ĐảNG TA NHậN THứC Và VậN DụNG QUY LUậT NàY
TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY.
Nắm vững đợc quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lợng
sản xuất sẽ giúp cho Đảng ta vận dụng có hiệu quả trong con đờng đa đất nớc
thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu và kém phát triển. Nhất là đất nớc ta
đang trên con đờng phát triển đi lên chủ nghĩa xà hội và thực hiện công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc thì việc vận dụng quy luật một cách hiệu quả hợp lý sẽ
là nhiệm vụ chiến lợc. Quá trình đổi mới đà đa lại nhiều thành tựu to lớn, nhng
đồng thời cũng đặt ra nhiều lý luận quan trọng mà việc áp dụng quy luật quan
hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
vào việc giải quyết chúng một cách đúng đắn sẽ là cơ sở hết sức cần thiết cho
việc tiếp tục hoạch định và đẩy nhanh sự nghiệp đổi mới, cũng nh sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam.

2.1. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần
Sau độc lập, nền kinh tế nớc ta còn gặp vô vàn khó khăn do thói quen lao
động tự cung tự cấp, nền sản xuất nhỏ lẻ, trình độ khoa học kém phát triển, đời
sống xà hội vô cùng khó khăn Với hoàn cảnh mới, đất nớc tiến lên CNXH,

12


đòi hỏi nớc ta phải có một chế độ kinh tế phù hợp, đó là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần.
Thời gian qua, chúng ta quá coi trọng vai trò của quan hệ sản xuất, cho
rằng có thể đa quan hệ sản xuất đi trớc để mở đờng san đất, thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển. Quan niệm ấy là sai lầm, sự phát triển của lực lợng sản xuất
trong thời gian qua là minh chứng cho điều ấy và do đó gây ra sự mâu thuẫn
giữa yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất với hình thức kinh tế - xà hội đợc áp
đặt một cách chủ quan trên đất nớc ta. Mối mâu thuẫn ấy đà đem theo nhiều
hậu quả ngoài ý muốn: Kinh tế kém phát triển, xà hội nảy sinh nhiều tiêu cực,
tệ nạn, trình độ quản lý yếu kém yêu cầu cấp thiết là phải giải quyết đúng đắn
mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất - quan hệ sản xuất, từ đó khắc phục khó khăn
và tiêu cực của nền kinh tế - x· héi. ThiÕt lËp quan hƯ s¶n xt míi víi những
bớc đi phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất để thúc đẩy sản xuất
phát triển với hiệu quả kinh tế cao. Đó là sự cho phép phục hồi và phát triển chủ
nghĩa t bản, buôn bán tự do rộng rÃi, nâng cao đời sống xà hội, Nh lời của
đồng chí Lê Khả Phiêu nói: " không chấp nhận Việt Nam theo con đờng chủ
quan của t bản nhng không phải triệt tiêu t bản trên đất nớc Việt Nam và vẫn
quan hệ với CNTB trên cơ sở có lợi cho đôi bên và nh vậy cho phép phát triển
thành phần kinh tế t bản là sáng suốt". Hay quan điểm từ Đại hội Đảng VI cũng
khẳng định: không những khôi phục thành phần kinh tế t bản t nhân và kinh tế
cá thể mà còn phải phát triển chúng rộng rÃi theo chính sách của Đảng và Nhà

nớc. Nhng điều quan trọng là phải nhận thức đợc vai trò của thành phần kinh tế
nhà nớc trong thời kì quá độ.
2.1 Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất đợc vận dụng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xà hội.
Việt Nam đà xây dựng chủ nghĩa xà hội đợc hơn 30 năm ở miền Bắc và
hơn 10 năm trên phạm vi toàn quốc nếu tính đến thời điểm bắt đầu đổi mới.
Ngôi nhà xà hội chủ nghĩa mà chúng ta muốn xây dựng có thể có nhiều đặc trng, nhng có hai đặc trng chất lợng quan trọng nhất mà dứt khoát chúng ta phải
đặt đến, đó là vừa giàu có hơn, vừa công bằng hơn so với trong chủ nghĩa t bản.
13


Tuy nhiên trong quá trình đi lên chủ nghĩa xà hội thì nền kinh tế sản xuất của nớc ta lại chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Sự khó
khăn này có thể có nhiều nguyên nhân, nhng có lẽ một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất là: không nắm vững quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Nghị quyết Đại hội VIII ®· chØ râ nh÷ng u kÐm, khut ®iĨm:
NỊn kinh tÕ phát triển cha vững chắc, hiệu quả và sức mạnh tranh chấp.
Nhịp độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) nhịp độ tăng giá trị sản xuất
nông nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu không đạt chỉ tiêu đề
ra. Nhìn chung, năng xuất lao động thấp, chất lợng sản phẩm cha tốt, giá thành
cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp thiếu thị trờng
tiêu thụ trong cả nớc và nớc ngoài. Hệ thống tài chính-ngân hàng còn yếi kém
và thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Cơ cấu đầu t cha hợp lý,
đầu t còn phân tán, lÃng phí và thất thoát nhiều. Nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp
của nớc ngoài giảm, công tác quản lý, điều hành công tác này còn nhiều vớng
mắc và thiếu sót. Quan hệ một số mặt cha phù hợp. Kinh tế nhà nớc cha đợc
củng cố tơng xứng với vai trò chỉ đạo, cha có chuyển biến đáng kể trong việc
sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc.
Một số vấn đề văn hoá-xà hội bức xúc và gay gắt chậm đợc giải quyết.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn còn ở mức cao. Các hoạt động khoa
học và công nghệ cha đợc đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cơ chế chính sách không đồng bộ và cha tạo động lực mạnh để phát
triển. Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, cha nhất quán, cha sát với cuộc sống,
thiếu tính khả thi. Nhiều cấp, ngành cha thay thế, sửa đổi những quy định về
quản lý nhà nớc không còn phù hợp, cha bổ sung những cơ chế, chính sách mới
có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lợng sản xuất. Trong thời kỳ quá ®é ®i lªn
chđ nghÜa x· héi tõ mét x· héi tiền t bản chủ nghĩa, nhà nớc ta đà không thấy
rõ bớc đi có tính quy luật trên con đờng tiến lên chủ nghĩa xà hội nên đà tiến
hành ngay cuộc cải tạo xà hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và xét về
14


thực chất là theo đờng lối đẩy mạnh cải tạo xà hội chủ nghĩa, đa quan hệ sản
xuất đi trớc mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển. điều đó có nghĩa là đa
quan hệ sản xuất đi trớc để tạo địa bàn rộng rÃi, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển. Điều đó là hoàn toàn mâu thuẫn với quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Để khắc phục những mâu thuẫn có thể
phát sinh đòi hỏi phải thiết lập quan hệ sản xuất mới với những hình thức và bớc
đi phù hợp và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Những chính sách mới
của đảng và nhà nớc đà thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển một cách mạnh
mẽ. Sự thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xà hội chđ nghÜa
®· ®a nỊn kinh tÕ níc ta sang mét bớc đi mới. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh
buôn bán, các doanh nghiệp kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau một
cách bình đẳng trớc pháp luậtTất cả đều nhằm vào mục tiêu duy nhất là thúc
đẩy nền kinh tế nớc nhà.
Để làm rõ hơn về nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ quá độ, chúng ta sẽ đi
phân tích nền sản xuất nông nghiệp trong thời gian này. Tại đại hội lần thứ VI,
Đảng ta đà nhận định : ô Lực lợng sản xuất bị kìm hÃm không chỉ trong trờng
hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng
bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ của lực lợng sản xuất ( Đảng

cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quèc lÇn thø VI. Nxb sù
thËt, HN, 1987, tr.57) Trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xà hội phải kể đến yếu
tố chủ quan của việc đảng lÃnh đạo, Nhà nớc phát động tính tích cực xà hội của
quần chúng bằng những lợi ích vật chất và tinh thần yêu nớc vốn có của họ. Tuy
nhiên, theo nhận định trên của đảng, ta thấy rằng, không thể cho rằng những
yếu tố tiên tiến của quan hệ sản xuất mÃi là tiền đề sự thúc đẩy phù hợp giữa lực
lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Chúng chỉ tác động tích cực trong một thời
gian ngắn và cuối cùng, vẫn phải tuân thủ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
2.3. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất đợc vận dụng trong quá trình CNH-HĐH đất nớc

15


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III( 9- 1960) của Đảng lao động Việt
Nam đà quyết nghị Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở miền Bắc nớc ta
là công nghiệp hóa xà hội chủ nghĩa, mà mấu chốt là u tiên phát triển công
nghiệp nặng. Thuộc phạm trù của lực lợng sản xuất và vận động không
ngoài biện chứng nội tại của phơng thức sản xuất, vấn đề công nghiệp hoá
gắn chặt với hiện đại hoá, trớc hết phải đợc xem xét từ t duy triết học. Trớc
khi đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá và muốn thành công trên đất nớc
thì ph¶i cã tiỊm lùc vỊ kinh tÕ con ngêi, trong đó lực lợng lao động là một
yếu tố quan trọng. Ngoài ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ phát triển lực lợng sản xuất đây mới là nhân tố cơ bản
nhất.
Công nghiệp hóa ở nớc ta xuất phát từ điểm rất thÊp vỊ ph¸t triĨn kinh tÕ- x·
héi, vỊ ph¸t triĨn lực lợng sản xuất và từ trạng thái không phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với trình độ và tính chất phát triển của lực lợng sản xuất.
Năm 1960 công nghiệp chiếm 18,2% thu nhập quốc dân sản xuất, 7% lao

động xà hội trong các ngành kinh tế quốc dân; nông nghiệp chiếm tỷ lệ tơng
ứng là 42,35 và 83%; sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời dới 300 kg; GDP
bình quân đầu ngời khoảng dới 100 đô la. Trong khi phân công lao động xà hội
cha phát triển và lực lợng sản xuất ở trình độ thấp thì quan hệ sản xuất đà đợc
đẩy lên trình độ tập thể hóa và quốc doanh hóa là chủ yếu. Đến năm 1960:
85,8% tổng số hộ nông dân vào hợp tác xÃ; 100% hộ t sản đợc cải tạo trong
tổng số t sản công thơng nghiệp thuộc diện cải tạo, gần 80% thợ thủ công cá thể
vào hợp tác xà tiểu thủ công nghiệp
Đứng trớc thực trạng này Đảng ta đà quyết định xóa bỏ cơ chế hành
chính, quan liêu, bao cấp, và xây dựng một quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất ở nớc ta hiện nay để thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng đi lên chủ nghĩa cộng sản.
Trong đại hội Đảng VI (12/1986) là một thời gian qua trọng, đánh dấu bớc chuyển mình phát triển của đất nớc ta: xoá bỏ chế độ bao cấp sản phẩm, bÃi
bỏ sự cấm đoán phát triển kinh tế thị trờng, sự phát triển yếu ớt của ®êi sèng x·
16


hội đợc thay thế bằng sự hội nhập với thế giới, quan tâm và chú trọng phát triển
đời sống của nhân dân
Đại hội VII (6/1991), Đại hội VIII (6/1996), Đại hội IX (4/2001) đà tiếp
tục khẳng định bổ sung và hoàn thiện các chủ trơng, chính sách đổi mới kinh tế
- xà hội: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, điều chỉnh cơ cấu các ngành
kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới về công cụ lao động và chính sách
quản lý kinh tế- xà hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
c. KếT LUậN
3.1. Thành tựu đạt đợc nhờ vận dụng đúng đắn quy luật.
Sau 18 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đà đạt đợc
những thµnh tùu to lín vµ cã ý nghÜa quan träng.
- Nền kinh tế tăng trởng liên tục, nhiều năm tốc độ cao. Trong 5 năm đầu

đổi mới (1986-1990), khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ dần, các doanh nghiệp nhà
nớc và hợp tác xà gặp nhiều khó khăn, khu vực kinh tế t nhân và cá thể cha phát
triển, nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn, bình quân chỉ đạt 3,9%/năm (riêng
1986: 0,3%) và lạm phát cao kéo dài. Nhng đầu thập kỉ 90, nền kinh tế liên tục
tăng trởng ổn định và đạt đến đỉnh cao là 9,5% vào năm 1995. Đặc biệt trong kế
hoạch 5 năm (1991-1995), ta đà hoàn thành vợt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu đa
nớc ta thực sự thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xà hội, chuyển sang thời kì đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nớc. Toàn bộ các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 19962000 và chiến lợc 10 năm đều đạt và vợt kế hoạch. GDP trong 10 năm này tăng
bình quân 7,56%/năm đến GDP 2000 gấp 2,07% lần năm 1990. Đến năm 20002002 tốc độ tăng trởng đạt ổn định 6,7%; 6,8% và 7,0%.
Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng và
thuỷ sản. Sản lợng lơng thực tăng nhanh từ 21,5 triệu tấn (1990) lên 27,5 triệu
tấn (1995) và 34,5 triệu tấn (2000), gần 36 triệu tấn (2002), bình quân mỗi năm
tăng 1,4 triệu tấn. Tốc độ tăng lơng thực bình quân 5%, cao hơn tốc độ tăng dân
số (1,8%) nên sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời tăng từ 304 kg (1985) lªn
364 kg (1995); 444,8 kg (2000) & 450 kg (2002). ViƯt Nam tõ níc thiÕu l¬ng
17


thực, đến 1989 trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới. Sở dĩ nông nghiệp
tăng nhanh là nhờ những đổi mới trong cơ chế chính sách quản lý nhà nớc:
Nông dân đợc giao ruộng để sử dụng lâu dài, phát triển trang trại, khuyến khích
khaihoang mở rộng diện tích canh tác, nâng cao năng suất cây trồng. Những
thành tựu trên mặt trận lơng thực đà góp phần quan trọng vào sự ổn định đời
sống nhân dân. Trong 10 năm 1991 - 2000, bình quân mỗi năm xuất khẩu gạo
tăng 7,6%, cao su tăng 12,4%; cà phê tăng 17,7%; rau quả tăng 10,8%; hạt tiêu
24,8%; hạt điều tăng 37,5%. Tổng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 40% tổng
giá trị xuất khẩu cả nớc. Một nền nông nghiệp hàng hoá hình thành gắn với thị
trờng quốc tế.
Công nghiệp tăng liên tục, bình quân trong thời kì 1991-1995 tăng
13,7%; 1996-2000 tăng 13,2%. Công nghiệp tăng nhanh là do đầu t lớn của nhà

nớc trong những năm trớc đây cho một số ngành quan trọng nh dầu khí, điện, xi
măng, thép, giấy, đờng nhng quan trọng hơn cả là sự đổi mới cơ chế, chính
sách quản lý của nhà nớc, xoá bỏ bao cấp, nhận vốn đầu t nớc ngoài
Hệ thống đờng giao thông, bu điện đợc xây dựng mới và nâng cấp trên
khắp mọi miền tổ quốc: quốc lộ 1A, 5, 18, sân bay, bến cảng đợc nâng cấp và
xây dựng. Thơng mại và dịch vụ có nhiều khởi sắc.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tiến bộ: chuyển từ khu vực I
(Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) sang khu vực II (công nghiệp - xây
dựng) và khu vùc III (dÞch vơ), chun tõ khu vùc qc doanh, hợp tác xà sang đa
thành phần và chuyển theo hớng hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền
Bắc- Trung- Nam.
- Đẩy lùi lạm phát: 1986: 774,7%; 1990: 67,4%; 1995: 12,7%; 1997:
3,7%; 1999: 0,1%.
- Kinh tÕ ®èi ngoại phát triển nhanh: kim ngạch xuất khẩu 1996: 882,9
triệu USD; 2001: 15,027 tØ USD; NhËp khÈu: 2,16 tØ USD (1986); 16,162 tỉ
USD (2001).
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt: lao
động có việc tăng tăng nhanh, mỗi năm tạo 1,3 triệu viƯc lµm míi, thu nhËp
18


bình quân đầu ngời đạt gần 400 USD/năm . Số hộ giàu tăng > 10%; số hộ nghèo
giảm 55% (1989) còn 11,4% (2000).
Những thành tựu tăng trởng và ổn định hoá kinh tế, tình hình xà hội đà đợc cải thiện rất nhiều. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm mỗi năm 1 và giữ mức
bình quân 2,1%/ năm, gi¶m so víi thêi kú tríc (2,3%) nhng vÉn cao hơn mục
tiêu đề ra (1,9%). Số ngời đi học bình quân tính trên 1 vạn dân, tăng từ 1834 ngời (1990) tăng lên 2171 ngời (1995).
Tỉ trọng chi cho các lÜnh vùc x· héi chiÕm tõ 24,4 - 28,4% tæng ngân
sách nhà nớc và có xu hớng tăng lên. Hệ thống y tế đợc cải thiện, đặc biệt là hệ
thống bảo hiểm y tế.
Tình hình nông thôn đợc cải thiện thêm một bớc. Có khoảng 60,2% số xÃ

có điện; 86,4% số xà có đờng ô tô, 91,6% số xà có trờng phổ thông cơ sở.
Những thành tựu đạt đợc là kết quả của con đờng đổi mới do Đảng khởi xớng
và lÃnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn qui luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển lực lợng sản xuất để phát triĨn kinh tÕ - x· héi hiƯn nay
3.2. H¹n chÕ
Do nền kinh tế nớc ta chủ yếu vẫn là nông nghiệp, công nghiệp còn nhỏ
bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật cha xác đợc nhiều.
Mặc dù cơ cấu các ngành trong GDP có chuyển dịch rõ rệt nhng cơ cấu lao
động chậm biến đổi. Hiện nay hơn 75% dân số vẫn sống ở nông thôn, lao động
nông nghiệp vẫn chiếm > 60% tổng số lao động xà hội.
Nền kinh tế có mức tăng trởng khá nhng năng suất, chất lợng, hiệu quả
còn thấp. §Êt níc ViƯt Nam vÉn thc 20 níc nghÌo nhÊt thế giới. Đây là thách
thức cực kì to lớn cần phát huy mọi tiềm năng để giải quyết.
Vai trò quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế - xà hội còn yếu: khả
năng kiềm chế lạm phát còn cha vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỉ lệ
bội chi ngân sách còn cao.
Tình trạng bất công xà hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỉ cơng còn
nặng và phổ biến. Nạn buôn lậu và tệ quan liệu đợc coi là quốc nạn, đợc đa vào

19


chơng trình nghị sự quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Song hiện nay vẫn cha
chống đợc, thậm chí còn có phần nghiêm trọng hơn.
Hạn chế trong nền kinh tế xà hội nớc ta còn nhiều. Nguyên nhân của
những yếu kém đó là do hậu quả của nhiều năm trớc để lại khi không hiểu rõ
mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất, sự phù hợp
mang tính tất yếu của chúng, đồng thời những bất lợi của tình hình thế giới hiện
nay và những khuyết điểm còn mang tính chủ quan duy ý chí trong công tác
lÃnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc ta.

3.3.Giải pháp.
Cải tạo xà hội chủ nghĩa phải luôn luôn thấu suốt đặc điểm của quá trình
tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xà hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất và lực
lợng sản xuất luôn luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Phải
coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô
nhỏ lên quy mô lớn. Trên mỗi bớc đi phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo ra lực lợng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp tục đa quan hệ sản xuất lên
hình thức, quy mô thích hợp để cho lực lợng sản xuất phát triển.
Tại Đại hội IX Đảng ta khẳng định: " Cần phải" nhân rộng mô hình hợp
tác, liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế hộ
nông thôn, phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa
bàn những hình thức kinh tế hộ nông dân ngày càng đợc mở rộng, các hình thái
kinh tế hợp tác ở nông thôn, kinh tế trang trại, mở mang nhanh công nghiệp chế
biến nông sản theo nhiều trình độ quy mô công nghệ.
Với kiến thức của một sinh viên em chỉ phần nào đề cập đợc một số khía
cạnh của vấn đề. Em mong có sự góp ý của thầy cô nhằm giúp em hiểu rõ hơn
về vấn đề này. Cuối cùng em xin cam kết tất cả những gì em viết trên đây là
những hiểu biết của em.

20


21


Danh mục các tài liệu tham khảo

- Giáo trình triết học Mác-LêNin (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia).
- Tạp trí triết học (2002).
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VI.

- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX.
- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thø VI.

PHÂN TÍCH NỘI DUNG, QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ
HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT. ĐẢNG TA ĐÃ NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT
NÀY NHƯ THẾ NÀO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

22



×