Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

NGHIÊN cứu sử DỤNG bền VỮNG đất NÔNG NGHIỆP VÙNG gò đồi TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.51 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

DƯƠNG THÀNH NAM

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP VÙNG
GỊ ĐỒI TỈNH THÁI NGUN

Chun ngành: Đất và Dinh dưỡng cây trồng
Mã số: 62 62 15 01

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Văn Toàn
2. PGS.TS. Trần Văn Chính

HÀ NỘI - 2010


Lời cảm ơn
hoan thanh cụng trỡnh nghiờn cu nay, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Lãnh
đạo Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi trường, Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, các nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành. Tôi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và
kính trọng đến:
TS. Nguyễn Văn Toàn, Phó Viện trưởng Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp và
PGS.TS. Trần Văn Chính, Khoa Tài ngun và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội là những người Thầy hướng dẫn tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận án.
Tập thể Lãnh đạo và các Thầy, Cô của Khoa Tài nguyên và Môi trường và Viện Đào tạo


Sau Đại học thuộc Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian học tập.
Cảm ơn Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tham gia đề tài
“Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất gò đồi vùng Đông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp” và các anh chị em trong phòng Tài nguyên Đất và Môi trường, Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bản luận án này.
Lãnh đạo, các phịng chức năng cùng bà con nơng dân trong tỉnh Thái Ngun đã giúp
đỡ tơi trong q trình điều tra thu thập thơng tin, lấy mẫu đất và bớ trí thí nghiệm của đề tài.
Ći cùng tơi ḿn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Bớ Dương Thành Đại, Mẹ Nguyễn
Hồng Thuận, Em trai Dương Thành Long, Vợ Nguyễn Phương Dung và con gái Dương Khánh
Huyền đã động viên, cổ vũ về vật chất cũng như tinh thần cho tôi để hoàn thành bản luận án
này.
Xin cảm ơn tất cả những tấm lịng đầy nhiệt tâm đã góp thêm nguồn lực để luận án được
hoàn thành có kết quả.
Tác giả luận án


Dương Thành Nam
Lêi cam ®oan

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án là hoàn toàn trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác. Các trích dẫn sử dụng trong luận án đã ghi rõ tên tài liệu tham khảo và tác giả của
tài liệu đó.

Tác giả luận án

Dương Thành Nam



Môc lôc
Trang


Danh mục các chữ viết tắt

Sụ th
Ch vit tt
t

Ngha ca các từ viết tắt

1.

CAQ

Cây ăn quả

2.

CCDT

Cơ cấu diện tích

3.

CSD

Chưa sử dụng


4.

CFU

Colony Forming Unit - Đơn vị hình thành khuẩn lạc

5.

ĐACH

Độ ẩm cây héo

6.

ĐGĐ

Đánh giá đất

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

8.

ĐVT

Đơn vị tính

9.


DTTN

Diện tích tự nhiên

DTKĐT

Diện tích khơng điều tra

7.

10.

(bao gồm: ao, hồ, sông suối và núi đá)
11.

IBSRAM

The International Board for Soil Research and
Management - Ban nghiên cứu và quản lý đất thế giới

12.

ISRIC

International Soil Reference and Information Centre
Trung tâm thông tin và tham chiếu TNĐ thế giới

13.

IUCN


International Union for Conservation of Nature
Liên minh Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

14.

LUT

Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

15.

PLĐ

Phân loại đất

16.

PTBV

Phát triển bền vững

17.

QH&TKNN

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp


18.


KHKT

Khoa học Kỹ thuật

19.

SALT

Sloping Agricultural Land Technology Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc

20.

SCACĐ

Sức chứa ẩm cực đại

21.

GIS

Geographic Information System
Hệ thống thông tin địa lý

22.

FAO

Food and Agriculture Organization
Tổ chức Nơng lương Thế giới


23.

TBNN

Trung bình nhiều năm

TN

Thái Ngun

25.

VSV

Vi sinh vật

26.

WCED

World Commission on Environment and Development

24.

Uỷ ban Thế giới về Môi trường và phát triển
27.

USDA


United State Department of Agriculture
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ


Danh mục các bảng biểu

Trang
Bng 3.1. Thụng tin v trớ các phẫu diện nghiên cứu 54
Bảng 3.2. Một số tính chất lý, hoá học đất của phẫu diện TN 04 57
Bảng 3.3. Một số tính chất lý, hố học đất của phẫu diện TN 13 59
Bảng 3.4. Một số tính chất lý, hoá học đất của phẫu diện TN 50 61
Bảng 3.5. Một số tính chất lý, hố học đất của phẫu diện TN 15 63
Bảng 3.6. Một số tính chất lý, hoá học đất của phẫu diện TN 03 65
Bảng 3.7. Một số tính chất lý, hố học đất của phẫu diện TN 17 67
Bảng 3.8. Kết quả phân loại đất theo FAO-UNESCO-WRB vùng gò đồi Thái Nguyên 69
Bảng 3.9. Thống kê một số chỉ tiêu hóa học của đất tầng mặt 71
Bảng 3.10. Phân cấp độ phì của các nhóm đất vùng gị đồi Thái Ngun 73
Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất vùng gò đồi Thái Nguyên, năm 2008 77
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các loại cây hàng năm vùng gò đồi Thái Nguyên 80
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế trồng chè trên đất vùng gò đồi Thái Nguyên 80
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế một số cây ăn quả trên vùng gò đồi Thái Ngun 81
Bảng 3.15. Chi phí bình qn cho 1 ha trồng rừng tại Phú Bình - Thái Nguyên 81
Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng gị đồi Thái Ngun 83
Bảng 3.17. Bình qn số ngày công lao động trong sản xuất 1 ha cây lâu năm 84
Bảng 3.18. Khả năng che phủ của một số loại cây lâu năm 87
Bảng 3.19. Kết quả phân tích tính chất lý hố học của đất trồng chè 87
Bảng 3.20. Kết quả phân tích tính chất lý hoá học của đất dưới trảng cây bụi 88
21 89
Bảng 3.22. Các loại hình sử dụng đất chính để đánh giá thích hợp đất đai 89
Bảng 3.23. Phân cấp yếu tố, chỉ tiêu phục vụ xây dựng 94

Bảng 3.24. Đặc điểm về quy mô và cơ cấu của các đơn vị đất đai vùng gò đồi 94
Bảng 3.25. Yêu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm 96
Bảng 3.26. Yêu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm 97
Bảng 3.27. Mức độ thích hợp của đất đai đối với 2 vụ lúa vùng gò đồi Thái Nguyên 98
Bảng 3.28. Mức độ thích hợp của đất đai đối với chuyên màu vùng gò đồi Thái Nguyên
98
Bảng 3.29. Mức độ thích hợp của đất đai đối với đồng cỏ vùng gị đồi Thái Ngun 98
Bảng 3.30. Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây chè vùng gò đồi Thái Nguyên 99
Bảng 3.31. Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây vải vùng gò đồi Thái Nguyên 99
Bảng 3.32. Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây có múi vùng gị đồi Thái Ngun 100
Bảng 3.33. Tổng hợp mức độ thích hợp đất đai đối với một số LUT gò đồi Thái Nguyên
100
Bảng 3.34. Một số tính chất vật lý đất của các loại hình dự kiến đưa vào khai thác 104
Bảng 3.35. Độ ẩm cây héo và sức chứa ẩm cực đại của đất nghiên cứu 105


Bảng 3.36. Thành phần cấp hạt kết của đất vùng gị đồi Thái Ngun (tính theo % trọng
lượng) 109
Bảng 3.37. Một số tính chất hố học đất của các loại hình dự kiến đưa vào khai thác 111
Bảng 3.38. Mật độ vi sinh vật trong đất của các loại hình dự kiến đưa vào khai thác 116
Bảng 3.39. Một số tính chất lý hố học của đất trước khi bố trí thí nghiệm tủ giữ ẩm 122
Bảng 3.40. Ảnh hưởng của các biện pháp tủ giữ ẩm đến độ ẩm đất 122
Bảng 3.41. Năng suất chè giữa các biện pháp tủ giữ ẩm đất khác nhau 123
Bảng 3.42. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp tủ giữ ẩm đất khác nhau 123
Bảng 3.43. Tính chất lý hố học của đất trước khi trồng cỏ (TN 73) 126
Bảng 3.44. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cỏ 126
Bảng 3.45. Động thái tăng trưởng chiều cao của cỏ 126
Bảng 3.46. Tốc độ sinh trưởng của cỏ theo từng giai đoạn phát triển 127
Bảng 3.47. Năng suất chất xanh thu được của các giống cỏ qua các lứa cắt 128
Bảng 3.48. Hiệu quả kinh tế của trồng cỏ tại khu vực nghiên cứu 128

Bảng 3.49. Thành phần hoá học của cỏ VA06 và cỏ voi (40 ngày tuổi ở lứa 2) 129
Bảng 3.50. Diện tích đề xuất sử dụng bền vững đất nơng nghiệp vùng gò đồi 131
Bảng 3.51. Đề xuất sử dụng đất nơng nghiệp vùng gị đồi Thái Ngun phân chia theo
huyện, quy hoạch đến năm 2020 135


Danh mục các biểu đồ, hình vẽ
Trang
Hỡnh 2.1. Phng phỏp phân loại đất theo FAO-UNESCO-WRB 48
Hình 2.2. Tiến trình đánh giá đất đai theo FAO kết hợp ứng dụng GIS và ALES 49
Hình 3.3. Diễn biến yếu tố khí hậu đặc trưng Thái Nguyên, giai đoạn 1995-2008 50
Hình 3.4. Sơ đồ đất theo FAO-UNESCO-WRB vùng gị đồi Thái Ngun 70
Hình 3.5. Đồ thị tương quan giữa hàm lượng chất hữu cơ với đạm tổng số 72
Hình 3.6. Cơ cấu sử dụng đất vùng gị đồi Thái Ngun, năm 2008 75
Hình 3.7. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất vùng gò đồi Thái Nguyên, năm 2008 76
Hình 3.8. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất đai vùng gị đồi Thái Ngun 101
Hình 3.9. Đề xuất chu chuyển đất nơng nghiệp vùng gị đồi Thái Ngun 134
Hình 3.10. Sơ đồ đề xuất sử dụng đất vùng gị đồi Thái Ngun 136

Danh mơc c¸c phơ lơc

Phụ lục 1. Phiếu điều tra nơng hộ vùng gò đồi tỉnh Thái Nguyên
Phụ lục 2. Bảng tổng hợp đặc điểm khí hậu tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1995 - 2008
Phụ lục 3. Đặc điểm các yếu tố khí hậu trạm Thái Nguyên giai đoạn 1995 - 2008
Phụ lục 4. Đặc điểm các yếu tố khí hậu trạm Đại Từ giai đoạn 1995 - 2008
Phụ lục 5. Đặc điểm các yếu tố khí hậu trạm Định Hố giai đoạn 1995 - 2008
Phụ lục 6. Đặc điểm các yếu tố khí hậu trạm Võ Nhai giai đoạn 1995 - 2008
Phụ lục 7. Sơ đồ phân bố nhiệt độ không khí trung bình năm vùng gị đồi Thái Ngun
Phụ lục 8. Sơ đồ phân bố tổng lượng mưa vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 9. Sơ đồ phân bố tổng nhiệt độ năm vùng gò đồi Thái Nguyên

Phụ lục 10. Sơ đồ phân bố số tháng khơ hạn vùng gị đồi Thái Nguyên
Phụ lục 11. Sơ đồ phân bố bốc thốt hơi tiềm năng (PET) vùng gị đồi Thái Ngun
Phụ lục 12. Năng suất các loại cây hàng năm chính vùng gị đồi Thái Ngun
Phụ lục 13. Diện tích nhóm đất theo cấp độ dốc và tầng dày vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 14. Một số chỉ tiêu hoá học của các nhóm đất chính vùng gị đồi Thái Nguyên
Phụ lục 15. Thang đánh giá một số tính chất vật lý, hoá học của đất
Phụ lục 16. Yêu cầu sinh lý, sinh thái của một số loại cây trồng chính phục vụ đánh giá
mức độ thích hợp của đất đai
Phụ lục 17. Đặc điểm của các đơn vị đất đai vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 18. Bảng tổng hợp các kiểu thích hợp đất đai vùng gị đồi Thái Nguyên
Phụ lục 19. Đề xuất chuyển đổi đất nông nghiệp vùng gò đồi quy hoạch đến năm 2020
Phụ lục 20. Một số kết quả xử lý thống kê


Phụ lục 21. Một số hình ảnh triển khai thí nghiệm trồng cỏ và giữ ẩm cho chè


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng gị đồi trong luận án dùng để chỉ vùng đất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền
núi, có độ cao tuyệt đới từ 25 - 300 mét. Thái Nguyên với diện tích tự nhiên 354.110 ha gồm 9
đơn vị hành chính: TP Thái Nguyên, Thị xã Sông Công, huyện Võ Nhai, Phú Lương, Đồng
Hỷ, Đại Từ, Phú Bình, Định Hố và Phổ n [16]. Trong đó, diện tích vùng gị đồi tỉnh Thái
Nguyên được xác định là ha, chiếm % DTTN của toàn tỉnh.
Vùng gị đồi Thái Ngun có lợi thế như độ dớc thấp, mức độ chia cắt ít, giao thơng
thuận lợi và có nguồn nước tưới. Ngoài ra, Thái Nguyên nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đồng
bằng và miền núi, tuy mật độ dân sớ lớn nhưng trình độ dân trí cao. Đây cũng là vùng được
khai thác sử dụng cho mục đích nơng nghiệp rất sớm và hiện đang là vùng trọng điểm sản xuất
nơng nghiệp. Trong đó, chè là loại cây cơng nghiệp có giá trị hàng hoá cao, khá nổi tiếng gắn
liền với địa danh của vùng. Hiệu quả sản xuất chè trên một đơn vị diện tích khá cao. Bên cạnh

những loại hình sử dụng đất có hiệu quả, nhiều diện tích đất sản xuất còn cho hiệu quả thấp do
sử dụng chưa hợp lý, chưa chú ý đến các biện pháp canh tác thích hợp và mức đầu tư thấp. Do
đó nhiều diện tích đất vùng gị đồi đã bị thối hố, giảm sức sản xuất và hiệu quả kinh tế trên
một đơn vị diện tích thấp.
Trong báo cáo “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000 2010” của UBND tỉnh Thái Nguyên [103] cũng đã xác định được mục tiêu phải tập trung
mạnh mẽ vào vùng gị đồi, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động hiện
có phù hợp với trình độ sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên, cơng tác chỉ đạo sản xuất nơng
nghiệp của địa phương cịn có những khó khăn do thiếu những căn cứ khoa học về sử dụng
bền vững đất nông nghiệp. Do vậy, không những năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng
không cao mà khả năng mở rộng cũng như quy mơ sản xuất cũng chưa rõ ràng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về sử dụng bền vững đất vùng gị đồi Thái
Ngun cịn tản mạn, chưa có hệ thớng và thiếu tư liệu điều tra cơ bản về đất trong mới quan
hệ với ngoại cảnh (nước, khí hậu, sinh vật …). Do vậy chưa đề xuất được những giải pháp hợp
lý để khai thác có hiệu quả tiềm năng đất vùng gò đồi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, đề tài "Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nơng
nghiệp vùng gị đồi tỉnh Thái Ngun” đã được lựa chọn để thực hiện.


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân loại đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và mức độ thích hợp của đất đai với
một sớ loại hình sử dụng đất vùng gò đồi Thái Nguyên;
- Đề xuất chuyển đổi một sớ loại hình sử dụng đất vùng gị đồi Thái Nguyên theo
hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp trên cơ sở đánh giá mức độ thích hợp đất đai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm sáng tỏ hơn đặc điểm đất gò đồi đồng thời góp phần hoàn thiện phân loại đất
định lượng theo FAO-UNESCO-WRB và phương pháp đánh giá đất đai phục vụ phát triển
nơng nghiệp ở vùng gị đồi.
Cung cấp cơ sở khoa học cho sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng gò đồi Thái
Nguyên.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất vùng gị đồi và cải thiện đời sớng nhân dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đất gò đồi: bao gồm các loại đất trên vùng gò đồi Thái Nguyên;
+ Cây trồng: cây hàng năm (Lúa - Oryza sativa; Màu: Ngô - Zea mays; Đậu tương Glycine max; Sắn - Manihot esculenta; Cỏ - Pennisetum purpureum) và cây lâu năm (Chè Camellia sinensis; Vải - Litchi chinensis; Cam-bưởi - Citrus sinensis).
4.2. Phạm vi nghiên cứu


+ Về khơng gian: vùng gị đồi Thái Ngun được xem là vùng đất chuyển tiếp giữa
đồng bằng và miền núi, có độ cao tuyệt đới từ 25 - 300 mét. Bao gồm 9 huyện/thành phố theo
ranh giới lãnh thổ được xác định trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ hành chính.
+ Về thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ năm 2006 đến năm 2010. 5. Những đóng
góp mới của luận án
- Xác định được đặc điểm phân hố các nhóm đất, đơn vị đất vùng gò đồi Thái Nguyên
theo phân loại định lượng FAO-UNESCO-WRB. Theo đó, xây dựng được bảng phân loại đất
và bản đồ đất tỉ lệ 1/100.000 cho vùng nghiên cứu theo phương pháp định lượng.
- Làm sáng tỏ hơn tính chất vật lý, hoá học và vi sinh vật của một sớ đơn vị đất gị đồi
dưới ảnh hưởng của 4 loại hình sử dụng đất (chè, cây ăn quả, rừng và bỏ hoá).
- Đưa ra được định hướng sử dụng đất nơng nghiệp bền vững gắn với loại hình sử dụng
đất cụ thể đáp ứng được 3 loại tiêu chí (kinh tế, xã hội và môi trường) dựa trên phân hạng mức
độ thích hợp của đất đai với sự tham gia của 10 yếu tớ, trong đó có 5 yếu tớ khí hậu (nhiệt độ
khơng khí trung bình năm, tổng lượng mưa năm, tổng tích ơn, sớ ngày có mưa phùn, số tháng
khô hạn).
- Đề xuất được giải pháp sử dụng đất nơng nghiệp bền vững như mơ hình tủ giữ ẩm cho
cây chè trong mùa khô bằng guột và mơ hình trồng cỏ VA06 nhằm sử dụng hợp lý vùng đất
kết von để phục vụ chăn nuôi.



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Đất vùng gò đồi cũng như các loại đất khác được hình thành do tác động đồng thời của
các yếu tớ tự nhiên như sinh vật, khí hậu, địa hình, đá mẹ, thời gian và con người. Dưới tác
động của các yếu tớ nói trên, đất vùng gị đồi đã được hình thành, phát triển và có những đặc
điểm cũng như mục đích sử dụng đất khác nhau (Nguyễn Thế Đặng và cộng sự, 2003) [23];
(Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999) [73].
Bên cạnh đó, sử dụng bền vững đất nông nghiệp là một bộ phận hợp thành chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững. Những phương thức sử dụng đất khơng hợp lý cùng với
những q trình thổ nhưỡng đặc trưng do tác động của các yếu tố tự nhiên bất lợi đã làm cho
đất đã và đang trong q trình thối hố. Vì vậy, ḿn tạo lập một nền nông nghiệp bền vững
phải nhận thức và tổ chức thực hiện có hiệu quả các phương thức sử dụng đất hợp lý gắn với
bảo vệ và bồi dưỡng đất, coi đó là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược sử dụng đất
trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền (FAO, 1991) [128].
1.1.1. Lý luận về vùng gò đồi
1.1.1.1. Khái niệm về vùng gò đồi
Gị đồi và núi là hai khái niệm khơng chỉ ở nước ta mà còn được sử dụng ở khắp các
Quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm về gị đồi vẫn chưa có sự thớng nhất
giữa các nhà nghiên cứu. Mặc dù những thuật ngữ như đồi, vùng đồi và trung du được sử dụng
khá phổ biến trong lĩnh vực địa lý nói chung và thổ nhưỡng nói riêng.
Theo Fridland (1961) [28] thì mặc dù trên thực tế ranh giới giữa vùng núi và gò đồi
chuyển tiếp từ từ nhưng không thể nhập chung làm một được. Kết quả nghiên cứu của Vũ Tự
Lập (1999) [48] cho rằng vùng đồi là vùng có độ cao tuyệt đối dưới 500 m so với mực nước
biển. Trong ấn phẩm “Thuyết minh bản đồ địa mạo Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, 1984” đã đưa ra
định nghĩa được coi là hoàn chỉnh, theo đó vùng gị đồi là vùng có độ cao từ 10 - 300 m phát
triển thành dải ở rìa vùng núi, hình thành nên các cấu trúc rất khác nhau và bị phân cắt từ mức
yếu đến trung bình.
Trong ấn phẩm “Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam” Vũ Ngọc Tuyên và cộng sự
(1963) [101] cho rằng: ranh giới giữa núi và đồi khó phân biệt chính xác vì núi chuyển từ từ

sang đồi với những loại đất phân bố ở độ cao từ 25 - 200 m. Tuy nhiên về vấn đề này cũng có


nhiều cách phân chia khác nhau: theo nhà địa mạo Nga Spiridonov cho rằng dạng địa hình đồi
có độ cao tương đối (chia cắt sâu) 10 - 100 m và độ dốc 3 - 80 với sườn thoải vừa (dẫn theo
Trần Đình Lý (2006) [54]) nhưng theo Vũ Tự Lập là 25 - 250 m và độ dốc 8 - 150.
Trần Đình Lý (2006) [54] cho rằng có thể lấy giới hạn độ cao tuyệt đối từ 15 m, nơi địa
hình bắt đầu bị chia cắt mạnh cịn giới hạn trên có thể đến 300 m so với mặt nước biển. Còn
Lê Quý An lại cho rằng giới hạn thấp nhất của đồi là 25 m và giới hạn trên khơng được đề cập
mà chỉ nói đến giới hạn của độ dốc phải nhỏ hơn 250.
Hoàng Đức Triêm (2001) [95] lấy ranh giới đến 500m để phân chia giới hạn vùng đồi
và núi. Nguyễn Huy Phồn (1996) [63], Trần An Phong (1995) [65] khi đánh giá và đề xuất sử
dụng tài nguyên đất đai theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững (PTBV) vùng Trung
tâm Bắc bộ Việt Nam đã chia địa hình thành các dạng như núi cao, núi trung bình, cao ngun
và núi đá vơi, thung lũng, đồng bằng và gò đồi được xếp vào loại núi thấp - đồi với độ cao
tương đối <1.000 m.
Theo Phạm Quang Khánh (1995) [45] trong cơng trình “Bản đồ dạng đất đai. Nội dung
và phương pháp xây dựng” đã phân chia đất gị đồi thành 1 kiểu chính (đồi) và 3 kiểu phụ (đồi
thấp, đồi trung bình và đồi cao) với độ cao tuyệt đối tương ứng <100 m; 100 - 200 m và 200 300 m và độ cao tương đối <20 m.
Kết quả nghiên cứu của Đặng Ngọc Dinh (1998) [19] và Viện Nghiên cứu Chiến lược
và Chính sách Khoa học & Cơng nghệ (2002) [105] về vùng gò đồi Bắc Trung Bộ cho rằng gò
đồi được hiểu là vùng lãnh thổ kẹp giữa núi và đồng bằng hoặc những vùng đất cao xen với
đồng bằng, có độ cao tuyệt đối từ 20 - 300 m so với mặt nước biển. Vì có vị trí chuyển tiếp
giữa núi và đồng bằng nên có nơi gọi là vùng trung du hay vùng bán sơn địa. Hình thái bề
ngoài có thể nhận diện là những vùng đất cao lúp xúp, có độ cao sàn sàn gần bằng nhau, đỉnh
thường bằng phẳng, sườn lồi hay thoai thoải, ở chân thường là các thung lũng phân cách. Từ
lâu ở các thung lũng này đã được khai phá biến thành ruộng lúa hay đất trồng màu.
1.1.1.2. Quá trình hình thành đất vùng gị đồi
- Q trình tích luỹ tương đối sắt nhơm (feralit hố): đây là q trình hình thành đất
điển hình của vùng gị đồi nước ta trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Q trình tích

luỹ tương đới sắt, nhôm trong đất gắn liền với sự rửa trôi các cation kiềm thổ (Ca 2+, Mg2+…)
và Silic làm cho đất có màu đỏ vàng là chủ đạo, rất chua, chủ yếu thuộc nhóm đất Acrisols,
Ferralsols (theo phân loại của FAO-UNESCO-WRB). Các loại đất này chiếm tỷ lệ lớn ở vùng


gị đồi nước ta và hình thành trên các loại đá mẹ khác nhau nên độ đậm nhạt của màu sắc, độ
dày và đặc tính lý hố học rất khác nhau.
- Q trình tích luỹ tuyệt đối sắt nhơm (kết von, đá ong): quá trình này thường xảy ra ở
vùng gị đồi thấp, nơi có mực nước ngầm thay đổi theo mùa mưa/khô xen kẽ. Vào mùa mưa,
nước ngầm chứa nhiều muối sắt dễ tan phân bố trong các lỗ hổng, các mao quản. Đến mùa
khô, khi lớp đất trên mặt bị khô hạn, nước ngầm từ dưới di chuyển lên phía trên Fe 2+ sẽ bị oxy
hóa thành Fe3+ tích lũy trong đất ở dạng Fe2O3 hoặc Fe2O3.nH2O để dần dần tạo kết von sắt và
đá ong. Quá trình tích luỹ tuyệt đới sắt nhơm là q trình thối hoá đất nghiêm trọng, đất bị đá
ong hoá, bị kết von gây khó khăn hoặc mất khả năng trồng trọt.
- Q trình tích luỹ chất hữu cơ (mùn hố): dưới tác dụng của các thảm thực vật, sau
chu kỳ sinh trưởng của các loại cây trồng, sinh khối mà chúng trả lại cho đất sẽ được phân giải
và tổng hợp thành chất hữu cơ mới của đất, đó là các hợp chất hữu cơ cao phân tử màu đen ta
vẫn gọi là mùn. Quá trình này xảy ra ở vùng gò đồi dưới các thảm thực vật khác nhau, tạo độ
phì tiềm tàng cho đất. Chính vì vậy, ở những nơi còn giữ được nhiều rừng và thảm cỏ tự nhiên,
độ phì của đất cao hơn ở những nơi khác.
- Q trình bạc màu hố: đất bị nghèo khống sét, chất hữu cơ cũng như các nguyên tố
vô cơ do xói mịn hoặc rửa trơi theo chiều sâu phẫu diện và bề mặt làm cho lớp đất mặt trở nên
bạc trắng, mất kết cấu, nghèo chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và sắt. Q trình này khơng những
chỉ xảy ra ở vùng gò đồi đã được khai phá từ lâu nhưng không được bảo vệ, bồi dưỡng, cây
trồng phát triển kém mà còn xảy ra ngay trên những chân đất có q trình canh tác khơng hợp
lý.
- Q trình chua hoá: các cation kiềm và kiềm thổ như Na +, K+, Ca2+, Mg2+ bị mất dần
trong đất do quá trình rửa trơi, xói mịn, cây hút chất dinh dưỡng nên đất chỉ còn lại các cation
gây chua (H+, Al3+) và các gớc axit. Q trình này xảy ra mãnh liệt ở vùng gò đồi khi rừng bị
khai phá làm nương rẫy hoặc trồng trọt liên tục với phương thức độc canh.

- Q trình rửa trơi, xói mịn: trên các sườn đồi, dốc, nhất là các vùng rừng và thảm
thực vật đã bị phá hoại mạnh, đất trống đồi trọc vào mùa mưa, đất bị rửa trơi, xói mịn, tạo
thành các rãnh xói mịn và lớp đất mặt bị mỏng dần, nhiều nơi trơ lớp sỏi, đá gọi là đất xói
mịn trơ sỏi đá. Những đất này hầu như khơng cịn khả năng sản xuất ngay cả trồng rừng.
- Quá trình bồi tụ hình thành đất bằng ở vùng gị đồi: q trình rửa trơi, xói mịn đất gị
đồi đã lắng đọng sản phẩm ở các thung lũng hoặc có thể là sản phẩm phù sa ven suối. Thung
lũng là nơi dân cư đông đúc, trọng điểm sản xuất nông nghiệp canh tác lúa nước trên đất bằng


và cây trồng cạn trên đất dốc. Đối với những vùng đất bằng trong vùng gị đồi có diện tích nhỏ
hoặc lớn đều rất quan trọng đối với sản xuất lương thực. Cần thâm canh tăng năng suất tốt hơn
để giảm bớt phá rừng làm nương rẫy.
- Các quá trình khác: các q trình khác thường thấy ở vùng gị đồi như trượt đất đá và
thường xảy ra vào mùa mưa. Ở độ dốc cao về mùa mưa lớn không những xói mịn bề mặt
mạnh, rửa trơi sản phẩm phong hố và đất từ nơi cao, dớc x́ng địa hình thấp gây ra hiện
tượng trượt đất đá. Ở địa hình dốc khi nước trong đất bão hoà thấm xuống sâu tiếp xúc với lớp
đất đá có độ thấm và giữ nước kém hơn dễ sinh ra các mặt trượt làm cho lớp đất đá bên trên
trượt xuống thấp. Việc xẻ núi làm đường giao thơng ở vùng gị đồi đã tạo điều kiện cho đất, đá
trượt lở.
1.1.2. Lý luận về phát triển bền vững
Để có căn cứ lựa chọn mơ hình sử dụng đất bền vững cần làm rõ khái niệm sử dụng đất
bền vững, để từ đó có thể xem xét và lựa chọn được các mơ hình sử dụng đất cho phù hợp.
Đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững:
Vào đầu thập niên những năm 1980, Liên minh Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã
đề xuất khái niệm PTBV. Đến năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) tiếp thu, triển khai và định nghĩa trong bản tường trình mang tựa
đề "Tương lai của chúng ta" như sau: "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được
những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau" [12], [120].
Cuối năm 1987, Liên Hiệp Quốc đã chuẩn bị cho 2 hội nghị quan trọng về vấn đề

PTBV. Hội nghị thứ nhất diễn ra năm 1992 tại Rio de Janeiro gọi là Hội nghị Thượng đỉnh
Trái đất về Môi trường và Phát triển đã chính thức hố sự đồng lịng của các nước hội viên
Liên Hiệp Q́c về một chương trình nghị sự PTBV gọi là Agenda 21 (Action Plan for
Sustainable Development for the 21st Century) [141]. Hội nghị thứ hai diễn ra năm 2002 tại
Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 196 Quốc gia “Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về
Phát triển bền vững”. Hội nghị Johannesburg đã xác định phải xúc tiến và thực hiện Agenda 21
và đề ra các mục tiêu cho thiên niên kỷ mới. PTBV đã trở thành tuyên ngôn và chiến lược
hành động chung của nhiều Quốc gia trên thế giới.
Từ năm 1992 đến năm 2004 đã có 113 nước trên thế giới xây dựng và thực hiện
Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững cấp q́c gia và 6.416 Chương trình nghị sự
21 cấp địa phương, đồng thời tại các nước này đều đã thành lập các cơ quan độc lập để triển


khai thực hiện chương trình này. Các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore, Malaysia... đều đã xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền
vững.
Chính phủ Việt Nam đã tham gia các Hội nghị nói trên và cam kết thực hiện phát triển
bền vững; đã ban hành và tích cực thực hiện "Kế hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển
bền vững giai đoạn 1991 - 2000" (Quyết định số 187-CT ngày 12 tháng 6 năm 1991), tạo tiền
đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam. Quan điểm phát triển bền vững đã được
khẳng định trong Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng
cường cơng tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, trong
đó nhấn mạnh: "Bảo vệ mơi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối,
chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan
trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước". Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh
tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân
tạo với mơi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Phát triển bền vững đã trở thành

đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về
phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển
của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết q́c tế, Chính phủ Việt Nam ban hành
"Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam) [12]. Đây là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để
các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối
hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Định hướng chiến
lược về phát triển bền vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà Việt Nam đang phải đới
mặt, đề ra những chủ trương, chính sách, cơng cụ pháp luật và những lĩnh vực hoạt động ưu
tiên cần được thực hiện để phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam không thay thế các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện
có, mà là căn cứ để cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Chiến lược


Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5
năm 2006 - 2010, cũng như xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển
của các ngành, địa phương, nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững đất
nước.
Như vậy, mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn nhu cầu căn bản của con người, cải
thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. PTBV
thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện tại với tương lai.
PTBV có tính chất đa diện, thống nhất và toàn bộ. Muốn PTBV phải lồng ghép được 3 thành
tố quan trọng của sự phát triển với nhau: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là nguyên lý chung để hướng đến sự PTBV của các lĩnh vực trong nền kinh tế.

Cách tiếp cận bền vững ngày càng được phát triển và mở rộng cho nhiều ngành trong đó có
vấn đề về phát triển nơng nghiệp bền vững.
1.1.3. Lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
Cũng như PTBV, khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững cũng đã hình thành. Trong
những thập niên ći của thế kỷ XX, những vấn đề đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông
nghiệp như bảo vệ đất, nước và đề ra một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích là tạo ra
một hệ thớng bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn nhu cầu của
con người mà khơng làm thối hố đất, khơng làm ơ nhiễm môi trường. Do vậy, vấn đề phát
triển nông nghiệp bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như các tổ chức Quốc
tế quan tâm như:
Theo quan điểm của Mollison và Remy Mia Slay (1999) [119]:
- Là việc thiết kế những hệ thống cư trú lâu bền của con người. Triết lý của nông nghiệp
bền vững là hợp tác với thiên nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, không đi ngược/chống lại
các quy luật của tự nhiên.
- Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái có sẵn trong tự nhiên mà
cịn tìm cách khơi phục những hệ sinh thái đã bị suy thối.
- Mục đích của nơng nghiệp bền vững là: tạo ra một hệ sinh thái bền vững, có tiềm lực
kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà khơng bóc lột tài nguyên, không hủy hoại môi
trường sống.


- Nguyên tắc xây dựng nông nghiệp bền vững: áp dụng các khoa học kỹ thuật khác
nhau tùy vào điều kiện khí hậu từng vùng/miền và điều kiện kinh tế của từng địa phương xây
dựng những hệ sinh thái nông nghiệp phù hợp. Việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
hại hay việc sử dụng các hóa chất làm phân bón cần phải tính tốn cẩn thận, việc áp dụng cần
thức hiện theo 4 nguyên tắc kết hợp với việc sử dụng phân hữu cơ một cách hiệu quả như:
+ Tính đa dạng: đây là một nguyên tắc rất quan trọng để xây dựng nền nông nghiệp bền
vững. Trong hệ sinh thái rừng tự nhiên rất ít sâu bệnh hại đó là nhờ sự đa dạng các loài sinh
vật, hệ sinh vật phong phú. Từ đó đảm bảo sự cân bằng sinh thái, cịn nền nơng nghiệp độc
canh, gây mất cân bằng sinh thái dẫn đến sự bùng phát dịch hại nghiêm trọng như độc canh lúa

dẫn đến bùng phát dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn xoắn lá... Để giảm tổn thất trong nơng nghiệp
thì nền nơng nghiệp cần phải đa dạng, có thể sử dụng các biện pháp trồng xen canh, luân canh,
trồng cây phân tầng ở những vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, kết hợp chăn nuôi gia
súc, gia cầm...
+ Đất là một thực thể sống: đất không chỉ là một giá thể cho mơi trường sớng của sinh
vật với đơn thuần có các tính chất lý hóa mà nó cịn là một thực thể sống với một hệ vi sinh vật
đa dạng đang sớng trong đó, chúng là tác nhân tạo nên độ phì của đất. Việc bảo vệ đất, bảo vệ
hệ vi sinh vật đất góp phần quan trọng vào nền nơng nghiệp bền vững. Để chăm sóc và bồi
dưỡng đất cần tăng cường bón phân hữu cơ, che phủ đất, chớng xói mịn, rửa trơi và hạn chế
các chất độc hại đưa vào đất.
+ Tái chu chuyển: trong hệ sinh thái tự nhiên có hai chu trình quan trọng là chu trình
năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Với hệ sinh thái nơng nghiệp chúng ta cần quan tâm đến
chu trình dinh dưỡng, việc tái chu chuyển dinh dưỡng là rất quan trọng đảm bảo một nền nông
nghiệp bền vững. Cây trồng lấy đi từ đất các dinh dưỡng, khoáng và hầu hết mất theo sản
phẩm thu hoạch, chỉ trả lại cho đất một sớ rất ít do chúng ta bón phân và một phần nhỏ tàn dư
thực vật, điều đó đã làm cho đất cạn kiệt. Cịn trong chăn ni công nghiệp chủ yếu sử dụng
thức ăn công nghiệp, lượng phân thải ra tập chung ở một nơi nhất định gây ơ nhiễm mơi
trường mà lại gây lãng phí một nguồn phân hữu cơ cho nơng nghiệp. Vì vậy cần phải có kế
hoạch, quy hoạch nơng nghiệp như thế nào để tránh gây lãng phí lại gây ơ nhiễm mơi trường.
Cho nên, việc tái chu chuyển là điều rất quan trọng.
+ Kết cấu nhiều tầng: hơn 90% năng suất của cây trồng là do quang hợp từ năng lượng
bức xạ mặt trời. Năng lượng mặt trời mà cây trồng sử dụng là rất nhỏ, lượng bức xạ bị lãng phí
rất nhiều, với cấu trúc nhiều tầng thì có thể sử dụng tốt nguồn năng lượng tự nhiên này. Hơn
nữa, với cấu trúc nhiều tầng thì hạn chế sự cơng phá của mưa hàng năm, hạn chế sự bớc thốt


hơi nước. Với cấu trúc nhiều tầng sẽ góp phần bảo vệ đất, sinh vật, góp phần đa dạng hệ sinh
thái nông nghiệp.
Theo quan điểm của Dumanski (2000) [122]:
Nền tảng của một nền nơng nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc

biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng sinh học” và nền nông nghiệp bền vững
phải đảm bảo được 3 yêu cầu: Quản lý đất bền vững; Công nghệ được cải tiến; Hiệu quả kinh
tế phải được nâng cao. Trong đó quản lý đất bền vững được đặt lên hàng đầu. Như vậy, nơng
nghiệp giữ vai trị động lực cho phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển. Một
nền nông nghiệp bền vững là rất cần thiết để tạo ra những lợi ích lâu dài, góp phần vào PTBV
và xố đói giảm nghèo.
Mục tiêu của quản lý đất bền vững: là hài hòa các mục tiêu sử dụng đất và tạo cơ hội để
đạt được kết quả về kinh tế, xã hội và mơi trường vì lợi ích khơng chỉ cho các thế hệ hiện nay
mà còn cho các thế hệ tương lai, trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên
đất (Smyth và Dumanski, 1993) [137]. Bên cạnh đó, cộng đồng khoa học Thế giới, đứng đầu
là Hội Khoa học đất Quốc tế, Uỷ ban về nghiên cứu đất, FAO, WB, Trung tâm Phát triển Phân
bón Q́c tế, Tổ chức Rockefeler và nhiều cơ quan khác đang phối hợp với nhau để xây dựng
một khung chung cho việc đánh giá quản lý đất bền vững.
Để đánh giá quản lý đất đồi bền vững cần xác định: (i) Lợi ích, đây là giải pháp quản lý
đất có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ mơi trường, đem lại lợi ích cho con người hay khơng; (ii)
Thời hạn, đây là giải pháp có sớm đạt được bền vững hay không và (iii) Hỗ trợ của chính
sách, đây là giải pháp có thể thực hiện được trong khn khổ tổ chức và chính sách Quốc gia
hay không.
Khung đánh giá sử dụng đất đai bền vững: được xem xét trên cơ sở 5 thuộc tính của
khái niệm bền vững như tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo vệ, tính lâu bền và tính
chấp nhận (FAO, 1991) [128]. Nhóm cơng tác về khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững
(Nairobi,1991) đã đưa ra định nghĩa “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các cơng nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm về môi
trường để đồng thời duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm rủi ro trong sản
xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ) và được xã hội
chấp nhận (tính chấp nhận). Tính bền vững và tính thích hợp có quan hệ với nhau, tính bền
vững có thể được coi là tính thích hợp.


Tiêu chí đánh giá phát triển nơng nghiệp bền vững: cần dựa trên các tiêu chí chính sau

đây: Tớt về mơi trường (Environmentally Sound); Có hiệu quả kinh tế (Economically Viable);
Phù hợp với nhu cầu xã hội (Socially Just); Nhạy cảm về văn hố (Culturally Sensitive); Áp
dụng cơng nghệ thích hợp (Appropriate technology); Có cơ sở khoa học hoàn thiện (Hilistic
Science) và Đem lại sự phát triển chung cho cộng đồng (Total Human development) (dẫn theo
Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999) [73].
1.1.4. Lý luận về sử dụng bền vững đất nơng nghiệp vùng gị đồi
Đất nơng nghiệp: theo Luật đất đai, 2003 thì căn cứ vào mục đích sử dụng phân thành
các loại đất: Đất nông nghiệp; Đất phi nơng nghiệp; Đất chưa sử dụng. Trong đó, đất nơng
nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như: Đất trồng cây
hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); Đất
trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng
thuỷ sản; Đất làm muối; Đất nơng nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
Sử dụng bền vững đất nông nghiệp: là phương thức sử dụng đất nhằm sản xuất được ổn
định, lâu dài và phát triển. Ổn định là đứng vững về mặt kinh tế, đời sống và được xã hội chấp
nhận; Lâu dài là giảm được mức độ nguy cơ cho sản xuất và môi trường; Phát triển là bảo vệ
được tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên (FAO, 1991) [128]; (Nguyễn Xuân Quát, 2004)
[68].
Quan điểm phát triển bền vững vùng gò đồi (Đặng Ngọc Dinh và Nguyễn Văn Phú,
2002) [20] cho rằng:
a/ Phát triển nơng nghiệp bền vững vùng gị đồi cần gắn tăng trưởng kinh tế với tính
bền vững về mặt xã hội và môi trường sinh thái, nghĩa là không chỉ quan tâm đến tăng trưởng
kinh tế để giải quyết những nhu cầu bức xúc trước mắt (như lương thực, tăng thu nhập cho
người dân, xố đói, giảm nghèo,...) mà cịn địi hỏi phải tạo ra được những nhân tớ nuôi dưỡng
sự tăng trưởng lâu dài.
Phát triển nông nghiệp bền vững vùng gò đồi đòi hỏi phải bảo toàn và duy trì tài
ngun, mơi trường sớng của con người để tăng trưởng kinh tế được lâu dài. Tránh tình trạng
bóc lột, khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên dẫn đến hậu quả và tác hại khôn lường.
b/ Phát triển nông nghiệp bền vững vùng gò đồi đòi hỏi trước hết phải khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên đất đai vùng gò đồi. Thực tế cho thấy nếu khai thác, sử dụng hợp lý
tiềm năng đất đai theo đúng nguyên lý "đất nào cây ấy" thì vùng gị đồi có thể trở nên giàu có



không thua kém bất cứ vùng đất nào khác trên đất nước ta. Trong những năm qua, nhiều địa
phương ở vùng trung du, miền núi phía Bắc nói riêng và trong cả nước nói chung nhờ bớ trí lại
cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đất đai và các điều kiện tự nhiên nên
phần nào đã cải thiện được đời sống cho nhân dân.
c/ Phát triển nơng nghiệp bền vững vùng gị đồi địi hỏi không chỉ khai thác, sử dụng
hợp lý đất đai mà còn phải cải tạo và phục hồi tài nguyên đất thơng qua việc xây dựng mơ hình
sử dụng đất hợp lý. Mơ hình sử dụng đất gị đồi bao gồm hệ thống cây trồng và các biện pháp
kỹ thuật canh tác.
Mơ hình sử dụng đất vùng gị đồi là một phương thức kết hợp giữa cây trồng nông
nghiệp (lương thực, thực phẩm để giải quyết nhu cầu trước mắt) với cây cơng nghiệp hoặc cây
ăn quả thích hợp với từng nơi để làm giàu và cây lâm nghiệp để cải tạo mơi trường sinh thái,
giải quyết lợi ích lâu dài cho các thế hệ mai sau và cho sự PTBV Quốc gia.
Như vậy, yếu tố quan trọng của việc sử dụng bền vững đất nơng nghiệp vùng gị đồi là
vấn đề quản lý, khơi phục và duy trì tài nguyên đất. Xem đất đai là tài nguyên cố định, cơ bản
để sản xuất ra không chỉ lương thực, thực phẩm mà còn nhiều sản phẩm đa dạng khác cần thiết
cho cuộc sống của con người tuỳ theo điều kiện tự nhiên của từng vùng. Việc lựa chọn các loại
cây trồng, vật ni thích hợp với điều kiện tự nhiên và mơi trường sinh thái của từng vùng gị
đồi là cơ sở đầu tiên cho việc thành công của mô hình sử dụng đất. Song nếu chỉ bó hẹp trong
lĩnh vực khoa học và kỹ thuật canh tác, mà không làm rõ mối quan hệ với các nhân tố khác
như kinh tế, văn hố, xã hội và mơi trường thì các mơ hình sử dụng đất khơng thể nào nhân
rộng ra được.
Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối với sử dụng đất
Ở Việt Nam, một loại hình sử dụng đất được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
Bền vững về mặt mơi trường nghĩa là loại hình sử dụng đó phải bảo vệ được đất đai, giảm
thiểu xói mịn, thối hóa đất đến mức chấp nhận được, tăng độ che phủ đất, bảo vệ nguồn
nước, nâng cao đa dạng sinh học của hệ sinh thái và không làm tổn hại đến môi trường tự
nhiên; Bền vững về mặt kinh tế: loại hình sử dụng cho năng suất cao, chất lượng tớt, giá trị sản
phẩm trên đơn vị diện tích cao và giảm rủi ro (về sản xuất, thị trường); B ền vững về mặt xã

hội: thu hút được lao động, bảo đảm đời sống nhân dân, xã hội được phát triển. Riêng vấn đề
thu hút lao động phải được coi là đặc thù riêng biệt của nước ta vì trong bối cảnh hiện nay khi
mà dân số nông nghiệp chiếm trên 76%. Lực lượng lao động nông nghiệp khá lớn, cơng
nghiệp chưa phát triển thì vấn đề thu hút lao động phải được coi là chỉ tiêu quan trọng trong
đánh giá về mức độ bền vững của một loại hình sử dụng đất. Điều này cũng có nghĩa là bền


vững phải được coi là khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể khơng bền vững ở nơi khác,
bền vững ở thời điểm này có thể khơng bền vững ở thời điểm khác. Do vậy, mặc dù đo lường
trực tiếp tính bền vững là một khó khăn, nhưng sự đánh giá nó hoàn toàn có thể thực hiện
được dựa vào những biểu hiện và các quá trình chi phối chức năng của một hệ nhất định tại
một địa phương cụ thể nào đó. Điều này địi hỏi ngày càng phải cụ thể hoá, định lượng hoá sự
bền vững và không bền vững. Trong một số trường hợp cụ thể người ta đo lường mặt không
bền vững của vấn đề, chẳng hạn xác định lượng mất đất, năng suất giảm.
Như vậy, nếu thỏa mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của loại sử dụng đất sẽ đạt
mức tới đa, song trong thực tế hiếm khi có một loại hình sử dụng đất nào lý tưởng như vậy,
mỗi loại chỉ đạt được một sớ mặt nào đó và ở mức độ nhất định.
1.2. Một số vấn đề nghiên cứu có liên quan đến sử dụng bền vững vùng gị đồi
Gị đồi là vùng có độ cao thấp, độ dớc nhỏ và có điều kiện phát triển nơng nghiệp nên
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu từ các hướng tiếp cận và sử dụng các phương pháp đánh giá
khác nhau. Nhìn chung, có thể nhận thấy những vấn đề sau:
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại đất
Do tầm quan trọng của tài nguyên đất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
sản xuất nơng nghiệp bền vững nói riêng nên từ giữa thế kỷ XX đến nay, hầu hết các nước trên
thế giới đã xây dựng được hệ thống phân loại đất (PLĐ) và bản đồ đất quốc gia phục vụ thống
kê số lượng và chất lượng đất. Hiện trên thế giới đang tồn tại nhiều quan điểm PLĐ khác nhau.
Tuy nhiên, chỉ có 3 hệ thống PLĐ được nhiều quốc gia áp dụng là: Phân loại đất của Liên
Bang Nga (Liên Xô cũ) và các nước Đông Âu; Phân loại đất của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDASoil Taxonomy); Phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB. PLĐ theo FAO-UNESCO-WRB
dựa trên sự xuất hiện của tầng chẩn đoán; đặc tính chẩn đốn và vật liệu chẩn đốn.
Hệ phân loại này đã được chỉnh lý nhiều lần (1974; 1988; 1994, 1998, 2006). Trên bản

đồ đất thế giới tỉ lệ 1/5.000.000 (FAO-UNESCO-WRB) đã phân chia đất thế giới ra làm 30
nhóm đất (Soil Groups) và 209 đơn vị đất (Units) (dẫn theo Hội Khoa học Đất, 2000) [37].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về PLĐ cũng gắn liền với lịch sử phát triển của đất nước. Theo
Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000) [37] thì PLĐ có thể chia làm các giai đoạn như sau:
Giai đoạn trước năm 1954: nghiên cứu PLĐ chưa được chú ý.


Giai đoạn 1955 - 1975: giai đoạn này cùng với sự ra đời của Viện Khảo cứu Nông Lâm Trung ương, một số nghiên cứu về đất được tiến hành, đặc biệt vào năm 1959 với sự trợ
giúp của chuyên gia Liên Xô mà trực tiếp là Fridland đã tiến hành điều tra - phân loại và lập sơ
đồ thổ nhưỡng tỉ lệ 1/1.000.000 phần miền Bắc kèm theo chú giải. Nghiên cứu này xác định
miền Bắc có 18 đơn vị phân loại chính, 37 loại phụ [27]. Đất gị đồi được xếp vào nhóm A bao
gồm 10 loại với đặc trưng chính là hình thành tại chỗ, phần lớn có q trình feralit. Cũng trong
thời kỳ này, Moorman đã chủ biên xây dựng “Bản đồ đất đai tổng quát miền Nam Việt Nam”
tỷ lệ 1/1.000.000, phân chia đất miền Nam Việt Nam thành 25 đơn vị chú dẫn bản đồ. Fridland
(1973) [29] trong cơng trình “Đất và vỏ phong hoá nhiệt đới ẩm miền Bắc Việt Nam” đã phân
chia đất miền Bắc thành 27 loại thuộc 5 nhóm, bổ sung thêm 9 loại. Kết quả nghiên cứu này đã
giúp cho việc nắm khái quát số lượng và chất lượng đất ở miền Bắc. Đồng thời, giúp các cán
bộ thổ nhưỡng Việt Nam tiếp cận được phương pháp phân loại - lập bản đồ đất theo quan điểm
phát sinh. Tạo điều kiện để các nhà khoa học tiến hành thử nghiệm lập bản đồ đất cấp tỉnh tỉ lệ
1/50.000 - 1/100.000 và sau đó triển khai ở tất cả các tỉnh vùng đồng bằng miền Bắc. Riêng
vùng đồi núi của các tỉnh phía Bắc được tiến hành từ năm 1968 và hoàn thiện vào năm 197 3.
Bản đồ đất của một số tỉnh đã được biên tập, xuất bản như Bắc Thái (trước đây); Vĩnh Phúc;
Lào Cai…
Giai đoạn 1976 - 1985: trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm trong điều tra, phân loại lập bản đồ đất cho các tỉnh miền Bắc và kết quả khảo sát khái quát đất miền Nam. Năm 1976,
ban biên tập bản đồ đất đã xây dựng bảng PLĐ dùng cho bản đồ đất cấp tỉnh phục vụ công tác
điều tra - phân loại - lập bản đồ đất cho các tỉnh từ Quảng Trị trở vào. Theo bảng phân loại
này, Đất Việt Nam được phân chia làm 14 nhóm với 68 loại. Sau khi công tác điều tra phân
loại, xây dựng bản đồ đất cấp tỉnh, thành tỷ lệ 1/50.000 - 1/100.000 phủ kín lãnh thổ của cả
nước, cũng là lúc bắt đầu tiến hành tổng hợp, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ nhỏ hơn cho cấp vùng,
miền và quốc gia nhằm thay thế cho các sơ đồ đất khái quát trước đây như:

Tổng hợp xây dựng bản đồ đất 7 vùng kinh tế nông nghiệp tỷ lệ 1/250.000: Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long do Viện QH&TKNN và Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1976 - 1978);
Nguyễn Khang, Tơn Thất Chiểu và cộng sự đã tổng hợp xây dựng bản đồ đất vùng Đông Nam
bộ tỷ lệ 1/250.000; Vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam trung bộ do Viện QH&TKNN và
Viện Thổ nhưỡng Nơng hố (1976 - 1980); Vùng Dun hải Bắc trung bộ do Viện
QH&TKNN (1982 - 1984) xây dựng trên cơ sở chỉnh lý, bổ sung bản đồ đất vùng Đồng bằng
& Trung du Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị tỷ lệ 1/200.000; Vùng
Đồng bằng sông Hồng do Viện QH&TKNN (1982 - 1984); Vùng Trung du miền núi Bắc bộ
do Trần Huy Nghị, Hoàng Xuân Tín (Trung tâm Điều tra Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp,
Viện QH&TKNN, 1987 - 1988) thu vẽ và tổng hợp trên cơ sở 2 nguồn tài liệu chủ yếu là: bản
đồ đất vùng Trung du và Đồng bằng Bắc bộ tỷ lệ 1/200.000 và bản đồ đất các tỉnh thuộc vùng


×