Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn khoa học tự nhiên của học sinh các trường trung học cơ sở, huyện hà trung, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ MINH CNH

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý NHằM NÂNG CAO
CHấT LƯợNG HọC TậP CáC MÔN KHOA HọC Tự NHIÊN
CủA HọC SINH CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở,
HUYệN Hà TRUNG, TỉNH THANH Hãa

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ MINH CNH

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý NHằM NÂNG CAO
CHấT LƯợNG HọC TậP CáC MÔN KHOA HọC Tự NHIÊN
CủA HọC SINH CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở,
HUYệN Hà TRUNG, TỉNH THANH Hãa

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH - 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các giáo sư, tiến sĩ,… khoa Sau Đại học
trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo đã quản lý, giảng dạy, cung cấp tài
liệu hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh Cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình thực
hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND, phòng Giáo
dục và Đào tạo Hà Trung, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Hà Trung; gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt quá
trình học tập cũng như nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu
để hồn thành nhiệm vụ, song khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những ý kiến từ phía Hội đồng chấm luận văn khoa học giáo dục
trường Đại học Vinh và những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Ngô Minh Cảnh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.


Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 4

4.

Giả thuyết khoa học ................................................................................ 4

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4

6.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5

7.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5

8.

Đóng góp của luận văn............................................................................ 6


9.

Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................7

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 8
1.3. Quản lý chất lượng học tập các môn KHTN của học sinh THCS ........ 25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập các môn KHTN
của HS THCS ........................................................................................ 29
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 34
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................. 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HỌC TẬP
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG THCS Ở HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH
THANH HĨA .......................................................................................39

2.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội huyện Hà Trung, Thanh Hóa ....... 39
2.2. Khái quát về phát triển giáo dục THCS huyện Hà Trung..................... 40
2.3. Chất lượng học tập của học sinh THCS huyện Hà Trung .................... 45
2.4. Thực trạng quản lý chất lượng học tập các môn tự nhiên của HS
ở các trường THCS, huyện Hà Trung ................................................... 47


2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 66
2.6. Kết luận chương 2 ................................................................................. 68
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HỌC TẬP CÁC MÔN KHTN CỦA HỌC

SINH

Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN HÀ TRUNG,

TỈNH THANH HÓA ...........................................................................70

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.......................................................... 70
3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập của
HS THCS .............................................................................................. 71
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về chất lượng học tập các môn tự
nhiên của HS ......................................................................................... 71
3.2.2. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn .... 74
3.2.3. Giải pháp quản lý hoạt động dạy của GV ............................................. 76
3.2.4. Giải pháp quản lý việc đổi mới PPDH của GV .................................... 80
3.2.5. Giải pháp quản lý việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng học cho HS ....... 84
3.2.6. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng tự học của HS ......................... 87
3.2.7. Giải pháp đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh....................... 90
3.2.8. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng học tập ........ 92
3.2.9. Giải pháp đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng............................... 95
3.3. Thăm dị tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được đề xuất ........... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDTX
CB, GV, NV
CBQL

CBQLGD
CC C
CCA
CCB

CMHS
CNH - HĐH
CSVC
ĐH
GD&ĐT
GD
GDP
GDTX
GS-TSKH
GV.THCS
GV
HS
HTCĐ
KHTN
Nxb
PCGD.TH
PCGD.THCS
PCGD.TrH
PHHS
TB
TBDH
TC-ĐT
TH
THCB
THCS

THPT
T-L-H
TN-XH
TT.GDTX
XHHGD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Chứng chỉ C
Chứng chỉ A
Chứng chỉ B
Cao đẳng
Cha mẹ học sinh
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Tổng sản phẩm quốc gia

Giáo dục thường xuyên
Giáo sư tiến sĩ khoa học
Giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên
Học sinh
Học tập cộng đồng
Khoa học tự nhiên
Nhà xuất bản
Phổ cập giáo dục tiểu học
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phổ cập giáo dục trung học
Phụ huynh học sinh
Trung bình
Thiết bị dạy học
Tổ chức, đoàn thể
Tiểu học
Tin học căn bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Tốn - Lý - Hóa
Tự nhiên - xã hội
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Xã hội hóa giáo dục


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày xưa, ơng cha ta đã rất quan tâm đến tầm quan trọng của sự nghiệp

giáo dục trong đời sống xã hội, trong sự phát triển của đất nước. Ln coi
giáo dục (GD) có quan hệ đến việc hệ trọng của Quốc gia, đến an, nguy,
thịnh, suy của đất nước và cho rằng “Quốc kế dân sinh” phải lấy giáo dục làm
đầu, sự giầu mạnh của đất nước không tách rời khỏi giáo dục, chăm lo đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho con người vì con người là nhân tố quyết định sự
phát triển của xã hội. Lúc sinh thời Bác Hồ của chúng ta đã căn dặn: “Vì lợi
ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người’’.
Ngày nay Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là “Quốc sách hàng
đầu”; phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là điều kiện để hội
nhập và phát triển, khẳng định vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định “Giáo dục và
Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hành đầu. Thông qua
việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
chấn hưng giáo dục Việt Nam cùng với những biện pháp cụ thể là: Đổi mới tư
duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo bước
chuyển biến cơ bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ
giáo dục của khu vực và thế giới…Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất
lượng dạy và học…”.
Kỳ họp thứ VIII Quốc hội khoá X năm 2000 đã thơng qua nghị quyết
số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng nhằm nâng cao
chất lượng tồn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, phù hợp với thực tiễn và truyền


2
thống dân tộc, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển.
Thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy

học với mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng học tập của học sinh nhằm
đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
Trong năm học 2009-2010 và năm học 2010-2011 Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã định hướng rất rõ mục tiêu nhiệm vụ chính của ngành giáo dục và đào
tạo qua chủ để năm học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo
dục”. Đó chính là sợi dây xun suốt cho mọi hoạt động của các nhà trường,
các cơ sở giáo dục tập trung vào công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và
học; trong đó chất lượng học tập của học sinh được đưa lên hàng đầu.
Quản lý chất lượng học tập của học sinh là một bộ phận quan trọng
trong hoạt động quản lý nhà trường, nó là khâu then chốt, quan trọng vì nó
đánh giá đến hiệu quả đào tạo, chất lượng đầu ra của nhà trường, là yếu tố
quyết định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề làm thế
nào để tìm ra các giải pháp vừ đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiến để
đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Muốn thế người quản lý cần
phải không ngừng học tập, dành nhiều thời gian để tập trung nghiên cứu tìm
ra các giải pháp cho việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong đó
có các mơn khoa học tự nhiên, một bộ phận quan trọng trong hệ thống các
môn học ở trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói riêng.
Trong những năm qua giáo dục THCS ở huyện Hà Trung tỉnh Thanh
Hóa đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô trường lớp và chất lượng
các mặt giáo dục, đặc biệt là việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, tuy nhiên
chưa xứng tầm với vị thế của huyện nhà cũng như việc đáp ứng hoàn toàn nhu
cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Giáo dục THCS huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa vẫn cịn những khó khăn và hạn chế, điều đó được thể hiện rõ
trong các báo cáo về giáo dục tại Huyện nhà: “Công tác quản lý ở một số


3
trường còn yếu, một số cán bộ quản lý chưa chủ động đổi mới phương pháp
quản lý, cịn có biểu hiện trông chờ ỷ lại…. chất lượng giáo dục được nâng

lên nhưng không đồng đều giữa các trường, giữa các mơn học; q trình
đánh giá chất lượng học sinh chưa chặt chẽ, thiếu chính xác”- Đề án quy
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Hà Trung giai đoạn 2008 - 2015;
“Công tác đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng học tập của học
sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động của
các tổ nhóm chun mơn cịn hạn chế, một bộ phận giáo viên chưa tích cực
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin…”Báo cáo tổng kết năm học 2009-2010 PGD&ĐT Hà Trung;
Mặt khác thực tế cho thấy mỗi một thầy cô giáo giỏi có thể chỉ nâng
cao chất lượng học tập của học sinh mơn mình dạy, lớp mình dạy. Trong khi
đó một nhà quản lý giỏi sẽ nâng cao chất lượng học tập của học sinh toàn
trường. Kết quả giáo dục của các nhà trường chính là hiệu quả đào tạo, mà
sản phẩm của nó là những học sinh. Trong đó kết quả học tập của học sinh là
một trong những vấn đề then chốt được toàn xã hội quan tâm.
Để khắc phục những hạn chế trên Ủy ban nhân dân huyện Hà Trung ra
quyết định số:1857/ QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2008 về việc phê duyệt
đề án phát triển giáo dục giai đoạn 2008-2015 “Tập trung nâng cao chất
lượng toàn diện, chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn ở các ngành học
cấp học…Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo có phẩm
chất chính trị vững vàng, có năng lực chun mơn, tinh thần trách nhiệm,
lịng nhiệt tình say mê nghề nghiệp,… khơng ngừng nâng cao chất lượng học
tập của học sinh, dạy học đáp ứng nhu cầu của xã hội…”
Vấn đề nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở các trường THCS
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên
ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa vấn đề này chưa được nghiên cứu một
cách đầy đủ, khoa học và tồn diện. Do đó, để khơng ngừng nâng cao chất


4
lượng học tập của học sinh, đặc biệt là chất lượng học tập các môn KHTN,
nhằm giúp cho công tác quản lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện Hà

Trung có chất lượng và hiệu quả hơn. Tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn khoa học tự
nhiên của học sinh các trường trung học cơ sở ở huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn KHTN của học sinh các
trường THCS ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng học tập của HS cấp THCS tại huyện nhà.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
. . hách th nghiên c u
Quản lý chất lượng học tập các môn KHTN của học sinh THCS.
. . ối tượng nghiên c u
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn KHTN
của học sinh THCS ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và áp dụng được các giải pháp quản lý có tính khoa học,
hợp lý và khả thi thì có thể nâng cao chất lượng học tập các môn KHTN của
học sinh ở các trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chất lượng học tập các
môn KHTN của học sinh THCS.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng học tập các môn KHTN
của học sinh các trường THCS huyện Hà Trung- tỉnh Thanh Hóa.


5
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của các giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn KHTN của học sinh trường trung
học cơ sở huyện Hà Trung- tỉnh Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý của hiệu trưởng các
trường THCS.
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng, thăm dị tính cần thiết và khả thi
của các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn KHTN
của học sinh ở 5 trường THCS sau: trường miền núi và vùng khó khăn: 1/7
trường là THCS Hà Tân; vùng có điều kiện thuận lợi: 1/7 trường là THCS Hà
Ninh; vùng có điều kiện bình thường: 1/7 trường là THCS Hà Thái; một
trường liên 3 xã là THCS Phú-Hải-Toại và một trường chất lượng cao THCS
Lý Thường Kiệt.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. . Nhóm các phương pháp nghiên c u lý luận bao gồm
- Phương pháp phân tích- tổng hợp lý thuyết; hệ thống hóa; cụ thể hóa
các quan điểm lý luận có liên quan đến đề tài.
7. . Nhóm các phương pháp nghiên c u thực tiễn bao gồm
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra tại 5 trường THCS ở huyện Hà Trung.
- Phương pháp lấy ý kiến một số chun viên phịng GD&ĐT phụ trách
bộ mơn; tồn bộ cán bộ quản lý và một số giáo viên giảng dạy các môn
KHTN ở 5 trường THCS ở huyện Hà Trung.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập các môn KHTN
của 5 trường THCS ở huyện Hà Trung.`


6
7. . Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn các vấn đề quản
lý chất lượng học tập các môn học KHTN ở trường THCS.

8.2. Xây dựng một số giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng học tập các môn KHTN của học sinh THCS ở huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng học tập các môn KHTN
của học sinh trung học cơ sở ở huyện Hà Trung - tỉnh
Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học
tập các môn KHTN của học sinh các trường THCS ở
huyện Hà Trung- tỉnh Thanh Hóa.


7
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về vấn đề giáo dục và đào tạo nói chung, về cơng tác quản
lý giáo dục nói riêng đã có rất nhiều cơng trình của các tác giả:
- GS-TSKH Nguyễn Hữu Châu: Chất lượng giáo dục- Những vẫn đề lý
luận và thực tiễn năm (2008);
- Nguyễn Đức Trí: Quản lý chất lượng trong giáo dục THCN - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn (Tạp chí Khoa học giáo dục, số 5 tháng 2/2006);
- Phạm Quang Huân: Quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể (Tạp chí khoa học giáo dục số 15, tháng 10 năm 2007);
- GS. TS. Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản lý chất lượng trong các
tổ chức- Năm 2005 và nhiều tác giả khác;

Ngồi ra, cịn có nhiều luận văn cao học viết về công tác quản lý chất
lượng giáo dục như:
- Nguyễn Tất Tây với "Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học mơn tốn ở trường THCS trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh
Nghệ An";
- Nguyễn Hải Nam: "Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên THCS ở huyện Nghi Sơn tỉnh Hà Tĩnh"...
Khi nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên nguyên tắc chung của việc
quản lý để hướng tới đích nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà
trường thông qua việc xây dựng các nguyên tắc chung của công tác quản lý và
nhấn mạnh tới vai trị của quản lý chun mơn nghiệp vụ trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Ỏ tỉnh Thanh Hoá cũng đã có rất nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục đã và đang phát huy được giá trị của nó trong các lĩnh vực
nghiên cứu cụ thể ở các cấp học bậc học như:


8
- Phạm Thị Nhung: Một số giải pháp chỉ đạo công tác quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Đông Sơn;
- Lê Thành Đồng: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo
viên THCS ở thành phố Thanh Hoá...
Phần lớn các đề tài này đều tập trung vào vấn đề giải quyết những biện
pháp quản lý chất lượng dạy học, cơ sở vật chất- trang thiết bị, công tác thi
đua khen thưởng...Song những đề tài quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu
quả đào tạo các trường, đặc biệt là giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh chưa được chú trọng nhiều.
Đối với GD&ĐT huyện Hà Trung đã có một số đề tài về cơng tác quản
lý như:
- Mai Văn Thành: Một số biện pháp xây dựng trường THCS đạt chuẩn

quốc giai ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hố;
- Ngơ Minh Sơn: Cơng tác XHH giáo dục ở huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hố, thực trạng và giải pháp...
Ngồi ra có một số đề án về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh các giai đoạn 2008-2010; 2010-2015 của UBND huyện do
phịng GD&ĐT chủ trì và rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
quản lý về việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học
sinh; Nhưng chưa có nghiên cứu nào về vấn đề quản lý giáo nhằm nâng cao
chất lượng học tập các môn KHTN của học sinh THCS ở huyện Hà Trung.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1. . . Quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung và
khách thể quản lý, nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến’’ [32; 159].


9
- Quản lý là tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị... bằng
một hệ thống các luật lệ, các nguyên tắc, các chính sách, các phương pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đối
tượng [28; 85].
- Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác
động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý ln tự giác, phấn
khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích bản thân, cho tổ chức và
xã hội [43; 107].
- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động chức năng như: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo

và kiểm tra [41; 276].
- Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức [28; 58].
Nhìn chung, có thể thống nhất rằng: Quản lý là sự hoạt động có hướng
đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống quản
lý vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
Thực tiễn đã chỉ rằng, khơng có một học thuyết chung cho mọi dân tộc,
mọi thời đại. Các tư tưởng và học thuyết quản lý trong lịch sử là sản phẩm trí
tuệ của một nền văn minh, văn hóa cụ thể và chịu sự chi phối trực tiếp quan
điểm triết học nhất định.
Theo V.I.Lênin, cách tiếp cận với khoa học quản lý khơn ngoan và có
hiệu quả là phải cần tất cả những kinh nghiệm, phương pháp quản lý tốt nhất
ở các nước tiên tiến và vận dụng nó vào hồn cảnh củ thể của nước mình,
đồng thời chú ý đến tính đặc thù của từng ngành, từng tổ chức cụ thể.


10
. . . Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
-Theo P.V. Khudominxki thì: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến các nhà
trường), nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của
họ, trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa
xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của
sự phát triển về thể chất và tâm lý của thế hệ trẻ [55; 187].
- Theo V.G.Afanaxep: Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp là tập hợp

những biện pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch, tài
chính...) đảm bảo cho sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mạt
số lượng cũng như chất lượng. Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng: là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. [59; 314].
Ngày nay giáo dục không chỉ dành cho thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi
lứa tuổi, dưới nhiều hình thức đào tạo. Tuy nhiên giáo dục cho thế hệ trẻ vẫn
là trọng tâm, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ giáo dục
quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân (TS. Hoàng Minh
Thao, TS. Hà Thế Truyền - QLGD tiểu học theo định hướng CNH, HĐH.
Nxb Giáo dục và đào tạo, năm 2003) [20; 214].
Nhìn chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là những tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý giáo dục nhằm đạt
được mục tiêu phát triển giáo dục đề ra.
1.2.2.2. Các chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm
tra cùng với 2 yếu tố khác là thông tin quản lý và quyết định quản lý.


11
- Lập kế hoạch: Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục
tiêu, quy trình, thể thức, thời gian để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu
lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các
điều kiện đảm bảo thực hiện mục tiêu đó. Nó là bước đầu tiên trong việc thực
hiện toàn bộ các chức năng quản lý khác.
- Tổ chức: Là một tiến trình thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp với các
mục tiêu nguồn lực của tổ chức trong các điều kiện cụ thể của môi trường.
Cơ cấu tổ chức là hệ thống bố trí sắp đặt các thành phần, các bộ phận,
các đơn vị trong tổ chức, các khâu quản lý và quan hệ quyền hành trong hệ

thống quản lý. Xây dựng tổ chức là một việc quan trọng của công tác quản
lý, bao gồm việc xây dựng một cơ cấu định trước về các vai trò cho người
đảm đương trong một tổ chức. Nó là định trước theo ý nghĩa tin chắc rằng
toàn bộ các nhiệm vụ cần thiết để hoàn thành các mục tiêu đã được phân
công và hy vọng rằng chúng ta đã được giao cho những người có thể thực
hiện chúng tốt nhất.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động chủ yếu của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đúng kế hoạch. Đó là sự
tác động đến cá nhân hoặc nhóm người, làm cho họ tích cực, sáng tạo làm
việc theo sự phân công và kế hoạch đã định trước một cách tốt nhất, với tất cả
khả năng của mình.
- Kiểm tra: Có thể được hiểu theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt
động của các tổ chức xã hội, các đồn thể và của cơng dân kiểm tra hoạt động
bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể
nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý
xem có phù hợp hay khơng phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang
tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thơng…).
Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định


12
như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc
phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện
các kế hoạch đề ra. Công tác kiểm tra gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn: Có nhiều loại tiêu chuẩn, nhưng tốt nhất là
các mục tiêu, được phát biểu dưới dạng định lượng hoặc định tính trong các
loại kế hoạch, hay được thiết lập một cách thường xuyên trong suốt quá trình
hoạt động.
+ Đo lường việc thực hiện: Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách

thích hợp và nếu các phương pháp đo lường có khả năng xác định một cách
chính xác rằng cấp dưới đang làm gì thì việc đánh giá mức độ thực hiện
nhiệm vụ mục triêu đề ra là tương đối dễ dàng.
+ Điều chỉnh các sai lệch: Nếu các tiêu chuẩn được đề ra để phản ánh
những vị trí khác nhau trong một cơ cấu tổ chức và nếu việc thực hiện các
nhiệm vụ được đo theo các quan hệ này thì việc điều chỉnh các sai lệch sẽ dễ
dàng hơn, bởi khi đó người quản lý sẽ biết cần phải áp dụng những biện pháp
điều chỉnh ở mắt xích nào trong hệ thống, phân công các nhiệm vụ theo nhóm
hoặc cá nhân.
1.2. . Quản lý nhà trường
Khi nghiên cứu về khái niệm quản lý trường học, Giáo sư Nguyễn
Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối
ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp
vào do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà điểm hội tụ là q trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới" [31; 159].


13
Còn theo GS. TSKH. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [33;92].
Theo TS. Thái Văn Thành “Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là
hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm

huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được nững mục
tiêu dự kiến” [43;98].
Như vậy, có thể nói rằng: Quản lý nhà trường là phương hướng đổi
mới quản lý giáo dục, bằng cách coi nhà trường là thực thể trung tâm của
mọi thay đổi trong hệ thống giáo dục, trao cho nhà trường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm xã hội để họ giải quyết các vấn đề tại chỗ.
1.2.4. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.4.1. Vị trí của trường trung học cơ sở
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường trung học cơ sở thuộc giáo
dục phổ thông (Điều 4, Chương 1, Luật Giáo dục 2005 đã qui định)
Mục 2, điều 26, chương 2 Luật Giáo dục 2005: Giáo dục THCS thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hồn
thành chương trình TH, có tuổi là 11 tuổi;
1.2.4.2. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở
Điều 27, mục 2, chương 2 Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: “Mục tiêu giáo
dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ trung học cơ sở và


14
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Như vậy, giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển những
kiến thức đã học ở cấp TH, tiếp thu kiến thức THCS để tiếp học THPT, nghề,
trung cấp hoặc tham gia lao động.
1.2.4.3. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Theo Điều lệ trường THCS thì nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường
THCS là:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục theo

mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa trung học cơ sở.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia vào q trình điều
động của Phịng Giáo dục - Đào tạo đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện tuyển sinh lớp 6 đối với học sinh đã hồn thành chương
trình tiểu học, các loại hồ sơ để quản lý học sinh. Xây dựng các biện pháp để
quản lý và vận động học sinh nghỉ học, bỏ học đến trường. Thực hiện công
tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong độ tuổi 11-18 tuổi theo Chỉ thị
61/CT-TW của Bộ Chính trị.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính phù hợp
với tình hình thực tế ở đơn vị, sử dụng có hiệu quả các điều kiện cơ sở vật
chất hiện có.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp bổ sung, mua sắm trang thiết bị, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học hiện đại theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội.


15
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục, xây dựng các giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
. .5. Hoạt động học tập
- Học tập: “Học tập là thu nhận kiến thức và làm bài tập (về phần kiến
thức đã thu nhận)” [47;279]. Học tập là học và luyện tập để hiểu biết, để có
kỹ năng.
Như vậy, học tập gồm có 2 phần: tiếp thu kiến thức và luyện tập để
hình thành kỹ năng, thái độ cần thiết.

- Hoạt động học tập: là 1 trong 3 dạng hoạt động cơ bản của con người
(vui chơi, lao động, học tập) - đó là tất cả những hoạt động của con người
nhằm thu nhận kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành hệ thống thái độ cần
thiết để nâng cao vốn kiến thức cho bản thân, vận dụng chúng vào thực tế
cuộc sống để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động học tập gồm có cấu trúc
sau đây:
- Động cơ; Mục đích, nhiệm vụ học tập.
- Nội dung; Phương pháp; phương tiện và hình thức học tập
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kết quả hoạt động học tập của học sinh được thể hiện ở 3 mặt:
- Mặt nhận thức: hiểu biết của người học về thế giới TN, XH, bản thân,
được phân thành các mức độ nhận thức: biết- hiểu- vận dụng- phân tích- tổng
hợp- đánh giá.
- Mặt kỹ năng: biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình
huống cụ thể, biểu hiện ở các mức độ: làm tương tự, làm thành thạo, làm theo
một cách sáng tạo. Đối với học sinh đòi hỏi chính các kỹ năng về nghe - nói đọc - viết, thể hiện qua việc đọc hiểu, nghe hiểu, tính tốn và suy luận.


16
- Mặt tình cảm, thái độ: thể hiện ở sự hứng thú, tích cực, hăng say, đam
mê trong học tập các mơn học của mình. Có cách thức học tập nghiêm túc,
đúng đắn, tôn trọng tri thức, bạn bè và thầy cô và người khác.
Hoạt động học tập ở trường THCS gắn bó hữu cơ với hoạt động dạy
học, bởi dạy và học là 2 mặt của 1 hoạt động dạy học. Dạy là yếu tố quyết
định đến việc học, đến chất lượng học tập, "thầy nào, trò nấy", ngược lại,
người học và đặc điểm cá nhân của họ về sự lĩnh hội tri thức, sự hình thành kỹ
năng...là yếu tố quan trọng, góp phần quyết định sự lựa chọn mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của người thầy.
. .6. Chất lượng học tập

1.2.6.1. Khái niệm về chất lượng
- Theo từ điển Bách khoa: “ Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự phân biệt nó với sự vật khác” [52;439].
- Theo từ điển Việt Nam (2000) NXB chính trị: “Chất lượng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật này
phân biệt với sự vật khác” [49; 384].
- Theo Kaoru I shikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của
thị trường với chi phí thấp nhất”.
- Theo Edwards Deming: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử
dụng”.
- Theo PGS. Lê Đức Phúc “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác [21; 183].
1.2.6.2.Chất lượng học tập
Theo chúng tơi: Chất lượng học tập chính là trình độ và khả năng của
người học đạt được so với mục tiêu học tập đề ra.


17
- Chất lượng học tập ở trung học phổ thông là hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo ở trình độ trung học phổ thông mà người học lĩnh hội được so
với mục tiêu học tập được đề ra, bao gồm:
+ Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các kiến thức bậc
trung học phổ thông).
+ Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy.
+ Hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, phát triển toàn diện
về thể chất đáp ứng các yêu cầu của cấp học.
- Chất lượng học tập cũng chính là kết quả của q trình dạy và học.
Chất lượng học tập ở trung học phổ thông là chất lượng của từng mặt: Đức,

Trí, Thể, Mỹ, Giáo dục lao động và hướng nghiệp hay nói cách khác đó là
chất lượng “Dạy chữ để dạy người” thể hiện ở người học [22; 241].
Tóm lại: chất lượng học tập là một phạm trù động, thay đổi theo từng thời
gian, từng bối cảnh, do mục tiêu giáo dục của từng giai đoạn quy định. Tuy
nhiên với mỗi một thời kỳ, mỗi đối tượng cấp học, bậc học thì chất lượng học
tập lại đo được thông qua việc so sánh với mục tiêu - kết quả cần đạt ở người
học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, thu được từ các hình thức kiểm tra đánh giá.
Chất lượng học tập của học sinh có sự phụ thuộc hữu cơ với chất lượng
dạy học của GV. Có thể nói: khơng dạy tốt thì khơng thể có việc học tốt. Vì thế,
để nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì mỗi CBQL giáo dục cần quan
tâm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
1. .7. Quản lý chất lượng học tập
Quản lý chất lượng học tập là chức năng không thể thiếu của quản lý nhà
trường; Các nhà quản lý giáo dục cần nắm vững khâu then chốt này, từ đó có thể
đánh giá được kết quả các hoạt động của nhà trường; đưa ra những điều chỉnh,
những định hướng kế hoạch cho đơn vị.
Quản lý chất lượng học tập là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể và đối tượng quản lý sao cho chất lượng học tập của học sinh (thể


18
hiện mức độ nhận thức, kỹ năng và thái độ) đáp ứng được yêu cầu của môn học,
cấp học và của xã hội hay nói cách khác, đạt được mục tiêu học tập đặt ra.
Nội dung của quản lý chất lượng học tập có thể nhìn nhận theo các cách
tiếp cận sau đây:
a) Theo các chức năng quản lý:
- Quản lý kế hoạch học tập bao gồm: kế hoạch về thời gian, về nội dung,
chương trình, thời khố biểu, kế hoạch dạy của giáo viên và kế hoạch học của
học sinh.
- Quản lý việc tổ chức học tập bao gồm: các giờ học chính khố, ngoại

khố, hoạt động học ở trường và tự học ở nhà, cơ sở vật chất trang thiết bị phục
vụ cho dạy và học.
- Quản lý công tác chỉ đạo hoạt động học tập bao gồm: các văn bản hướng
dẫn, công tác chỉ đạo từ Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chuyên môn, các bộ
phận liên quan trong trường, từ các giáo viên đến các em học sinh nhằm đạt
được mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
- Quản lý công tác đánh giá kết quả học tập bao gồm: công tác tuyển sinh
đầu vào, cách thức đánh giá xếp loại học sinh, chất lượng đại trà, chất lượng mũi
nhọn. Chất lượng tốt nghiệp, chất lượng thi vượt cấp. Các loại hồ sơ học sinh
như học bạ, sổ điểm, văn bằng, chứng chỉ…
b) Theo các thành tố của quá trình học tập của học sinh:
- Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch học tập gồm: mục tiêu nhiệm vụ
của ngành học, bậc học, cấp học đề ra được người học biến thành mục tiêu,
nhiệm vụ học tập của bản thân. Kế hoạch học tập của người học.
- Quản lý nội dung, phương pháp học tập gồm: sự phân bố chương trình,
nội dung học tập theo thời gian nhằm đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn kiến
thức kỹ năng của từng môn học, lớp học.
- Quản lý hình thức, phương tiện, điều kiện học tập đối với các trường
THCS gồm: học chính khóa, học phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh


19
giỏi; dạy học trực tiếp theo phương pháp truyền thống, qua sách báo, phương
tiện thông tin truyền thông, Internet; các trang thiết bị phục vụ cho dạy học, cơ
sở vật chất trường học.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập gồm: công tác kiểm tra, đánh
giá xếp loại học sinh, xét lên lớp, thi lại, xét tốt nghiệp…
c) Theo lý thuyết quản lý chất lượng:
- Quản lý các yếu tố đảm bảo chất lượng học tập gồm: đội ngũ cán bộ
quản lý; thầy cô giáo, nhân viên nhà trường, học sinh; cơ sở vật chất trang thiết

bị, tài chính phục vụ cho hoạt động dạy và học; mối quan hệ nhà trường - gia
đình - xã hội.
- Quản lý q trình học tập: cơng tác dạy của thầy và việc học của trị
nhằm thực hiện mục đích, nội dung, chương trình để đạt được kế hoạch đề ra.
- Quản lý đầu ra: kết quả học tập của học sinh so với yêu cầu của xã hội.
Với mỗi bậc học, cấp học, tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của đơn vị
mình và khả năng của cán bộ quản lý mà sử dụng cách tiếp cận phù hợp nhất,
phát huy được hiệu quả cao nhất. Hiện nay ở cấp THCS các nhà quản lý thường
sử dụng cách tiếp cận theo chức năng quản lý.
1.2.8. Các môn học HTN ở trường THCS
1.2.8.1. Khái niệm về các môn KHTN ở trường THCS
Các môn khoa học tự nhiên tạo nên cơ sở cho các khoa học ứng dụng.
Các khoa học tự nhiên và ứng dụng lại được phân biệt với các ngành khoa học
xã hội, nhân văn, thần học, và nghệ thuật.
Các ngành Toán học, Thống kê và Tin học cung cấp nhiều công cụ và
khung làm việc được sử dụng trong các ngành khoa học tự nhiên. Ở Việt Nam,
ba ngành này được xếp vào loại khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước nói tiếng Anh, khơng có quan điểm như vậy. Các
ngành khoa học tự nhiên được coi là:


×