Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường thpt huyện nghi lộc tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ KIM LIấN

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý
CÔNG TáC GIáO DụC Kỹ NĂNG SốNG CHO HọC SINH
ở CáC TRƯờNG THPT HUYệN NGHI LéC
TØNH NGHÖ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ KIM LIấN

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý
CÔNG TáC GIáO DụC Kỹ NĂNG SốNG CHO HọC SINH
ở CáC TRƯờNG THPT HUYệN NGHI LéC
TØNH NGHÖ AN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG



VINH - 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh; Lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nghi Lộc.
- Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn
đồng nghiệp thuộc 5 trường Trung học phổ thông huyện Nghi Lộc, các cơ
quan đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện Nghi Lộc đã
nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo - PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm
bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên
tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dầu tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên
cứu, song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận
được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp trao đổi
của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Kim Liên



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3

3.

Khách thể, đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3

4.

Giả thuyết khoa học.............................................................................. 3

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 3

6.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4

7.

Đóng góp của luận văn ......................................................................... 4


8.

Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 4

NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 5
1.1.

Lịch sử nghiên cứu ............................................................................... 5

1.2.

Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 8

1.3.

Một số vấn đề về GD KNS cho HS THPT......................................... 13

1.4.

Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ...................... 26

* Kết luận chương 1 ........................................................................................ 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN
LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ..................................................... 1

2.1.


Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của
huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An ...........................................................

2.2.

Thực trạng về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường THPT huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An .................. 42


2.3.

Thực trạng công tác quản lý GD kỹ năng sống cho HS mà các
trường THPT huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An đã thực hiện ............. 57

2.4.

Đánh giá thực trạng ............................................................................ 60

* Kết luận chương 2 ........................................................................................ 63
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN NGHI LỘC - TỈNH NGHỆ AN ........................ 64

3.1.

Nguyên tắc xây dựng giải pháp .......................................................... 64

3.2.


Các giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường THPT huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An ............... 65

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ........... 65
3.2.2. Chỉ đạo việc thực hiện kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................................................ 71
3.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các
mơn học .............................................................................................. 76
3.2.4. Nâng cao vai trị của tổ chức Đồn thanh niên trong cơng tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ................................................... 81
3.2.5. Kết hợp giữa nhà trường -gia đình và xã hội trong việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ................................................................. 86
3.3.

Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lí
nhằm nâng cao cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường THPT huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An .......................... 93

* Kết luận chương 3 ........................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu


Bộ GD và ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBGV

Cán bộ giáo viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

GD

Giáo dục

GDCD

Giáo dục cơng dân

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GDNGLL


Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HSTHPT

Học sinh trung học phổ thơng

KNS

Kỹ năng sống

NGLL

Ngồi giờ lên lớp


PP

Phương pháp

QĐND

Quân đội nhân dân

QĐNDVN

Quân đội nhân dân Việt Nam

QLGD

Quản lý giáo dục

QPTD

Quốc phịng tồn dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

XH


Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, chúng ta đã
đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, làm thay đổi bộ mặt đất nước
và cải thiện đời sống của nhân dân. Đối với giáo dục và đào tạo cũng đạt được
những thành tựu to lớn và quan trọng trên cả ba mặt: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường
đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư trong
đó số lượng thanh thiếu niên là tương đối. Một vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà
trường, cho các bậc cha mẹ và cho xã hội là đạo đức nhân cách, lối sống của
nhiều thanh thiếu niên xuống cấp nghiêm trọng. Trong những năm gần đây,
tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Đặc biệt xuất hiện
những vụ án giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh
và nạn nhân chính là bạn học và thầy cơ giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng
phát hiện tượng học sinh phổ thơng hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma t,
quan hệ tình dục sớm... thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng mắc trong cuộc

sống. Trên thực tế cũng có nhiều em học giỏi, chăm ngoan, nhưng ngồi việc
học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Các
em sẵn sàng chửi bậy, đánh nhau, sa đà vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều
mình bỏ cả mạng sống... Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng
theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng
sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn của
cuộc sống như: Cha mẹ ly hơn, kết quả học tập kém, gia đình phá sản, người
thân mất,... các em cũng không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống.
1.2. Về mặt thực tiễn
Khi công cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào chiều sâu thì bên cạnh
những thời cơ mới là những thách thức của cơ chế thị trường, cám dỗ của


2
những giao lưu hội nhập, vì vậy mà thanh niên cần được rèn luyện để không
bị lôi cuốn vào những lối sống bng thả, phi nhân tính, thực dụng...
Vì vậy mà chưa bao giờ, vấn đề giáo dục kỹ năng sống lại được đề cập
nhiều như lúc này, vì cuộc sống đã đặt ra quá nhiều thách thức cho mỗi người
nói chung và HS nói riêng. Thực tế cho thấy, con người chỉ tồn tại và phát
triển khi có những kỹ năng sống phù hợp. Kỹ năng sống được xem như một
năng lực quan trọng để con người làm chủ được bản thân và chung sống với
những người xung quanh cũng như xã hội một cách hiệu quả. Với sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã có những bước đi đúng đắn trong
việc triển khai và nhân rộng công tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu
niên. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh phổ thông qua dự án: “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng
sống cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt
Nam... Song song với việc triển khai những dự án, chương trình cụ thể, Bộ
Giáo dục và đào tạo cũng đã phát động những phong trào rộng khắp liên quan
trực tiếp đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Đó là cuộc vận động “Xây

dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013 trên
tồn ngành giáo dục.
Bắt đầu từ năm học 2009 - 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa vấn
đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào chỉ thị của việc thực hiện nhiệm
vụ năm học của các cấp, bậc học [13].
Tuy nhiên, trên thực tế ở các trường học hiện nay, vấn đề giáo dục kỹ
năng sống vẫn còn rất mới mẻ không chỉ đối với các em học sinh mà cịn đối
với cả các thầy cơ giáo và các nhà quản lý giáo dục.
Từ những lý do trên đã nêu, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình
là: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở các trường THPT huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo dục
kỹ năng sống cho HS ở các trường THPT huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở các trường THPT huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề được một số giải pháp quản lý một cách khoa học, có tính khả
thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh THPT.
- Khảo sát và phân tích thực trạng cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở 05 trường THPT huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An: Trường THPT Nghi Lộc 1, Trường THPT Nghi Lộc 2, Trường THPT
Nghi Lộc 3, Trường THPT Nghi Lộc 4 và Trường THPT Nghi Lộc 5.


4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng ankét.
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp quan sát: Nhằm thu thập thông tin về các vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê tốn học để xử lý số liệu
thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đề xuất hoàn thiện các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về

cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp với tình
hình cấp bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường THPT huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.


5

NỘI DUNG
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời kỳ hiện nay, đất nước đang trên con đường hội nhập và phát
triển đã làm thay đổi một cách toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội tạo ra
cuộc sống tốt đẹp cho người dân. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đã làm nảy
sinh nhiều vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm và chưa
phải ứng phó, đương đầu, cũng có nhiều vấn đề mặc dù đã xuất hiện nhưng
chưa mang tính phức tạp, khó khăn và đầy thách thức như trong xã hội hiện
đại nên con người dễ bề đối phó. Nhưng trong xã hội hiện nay, để con người
đạt được sự thành công trong cuộc sống thì con người nói chung và học sinh
nói riêng cần phải có sự hiểu biết và kỹ năng sống nhất định.

Vì vậy, kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người (Senegan
2000) mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
giáo dục kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng của người học là một tiêu chí của
chất lượng giáo dục. Nhu cầu vận dụng kỹ năng sống một cách trực tiếp hay
gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao
gồm cả trong diễn đàn giáo dục cho mọi người trong việc thực hiện công ước
quyền trẻ em; trong hội nghị quốc tế về dân số và phát triển, giáo dục cho mọi
người. Gần đây nhất là tuyên bố về cam kết của tiểu ban đặc biệt của Liên
Hiệp quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm 2001), các nước đó đồng ý rằng “Đến
2005 đảm bảo rằng có ít nhất 90% và vào năm 2010 ít nhất có 95% thanh niên
và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp cận thơng tin, giáo dục và dịch vụ cần
thiết để phát triển kỹ năng sống để giảm những tổn thương do sự lây nhiễm
HIV” (Nguồn: Uniceflife skils).


6
Tại diễn đàn giáo dục thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân
thiện với người học được phản ánh trong quan điểm tồn diện về chất lượng
được nêu trong khn khổ hành động Dakar. Trong mơ hình trường học thân
thiện tiêu chí giáo dục kỹ năng sống vừa như là một biểu hiện của chất lượng,
vừa để giúp học sinh sống an toàn.
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn
đề khác nhau liên quan đến kỹ năng sống. Kết quả của dự án là bức tranh tổng
thể các nhận thức, quan niệm về kỹ năng sống mà các nước tham gia dự án
đang áp dụng hoặc dự kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn với hai nhóm
nghiên cứu:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về kỹ năng sống. Câu
hỏi đặt ra ở giai đoạn này cho mỗi nước là: Quan niệm về kỹ năng sống như
thế nào và phát triển quan niệm này như thế nào trong bối cảnh giáo dục cho
mọi người? Việt Nam cũng tham gia chia sẻ với các nước về vấn đề này qua

ấn phẩm “Life skills Mappingain Việt Nam”, được in bằng tiếng Việt và tiếng
Anh là kết quả của nghiên cứu trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO với
Viện Chiến lược và chương trình giáo dục.
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các
công cụ kiểm tra.
Như vậy, giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, GDKNS được lồng ghép vào
các mơn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức
xúc trên thực tế.
- Ở Ma - rốc: GDKNS hướng đến các vấn đề như: Vệ sinh, các vấn đề
nổi cộm ở đơ thị, bảo quản nguồn nước....
Cịn ở Việt Nam đây là một vấn đề mới nên chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu và cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương diện chủ yếu


7
là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là GDKNS với
sự hỗ trợ của UNICEF (2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ mạnh
cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở một số dự án
như: “Trường học nâng cao sức khoẻ” của Bộ GD và ĐT, Bộ y tế, Tổ chức Y
tế thế giới (WHO); dự án “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở” của Bộ GD và ĐT.
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”.
Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao
gồm những kỹ năng cốt lõi như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng xác định giá trị... nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên
gia Úc tập huấn. Tham gia chương trình này đầu tiên gồm có ngành giáo dục
và Hội chữ thập đỏ.

Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục, đối tác tham gia cịn có 2 tổ
chức xã hội chính trị là Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào
thời kỳ hội nhập và phát triển nên đã có rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS. TS. Nguyễn Thị
Hường, Bác sỹ Lê Cơng Phượng [22]; PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình [3],
[25]; TS. Lưu Thu Thuỷ [25], [39]; TS. Nguyễn Kim Dung, TS. Vũ Thị Sơn
[25]; Lưu Thị Lịch, Nguyễn Thị Chính, Đoàn Thị Hương [26]; TS Tâm lý
học: Huỳnh Văn Sơn [33]; PGS. TS. Nguyễn Dục Quang [31]; GS. TS.
Nguyễn Quang Uẩn [41].....


8
Từ năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương
trình GDKNS vào chỉ thị của việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tuy nhiên
cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý cơng tác
GDKNS cho học sinh.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Lần đầu tiên, thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) được đề cập vào
những năm 1960 bởi những nhà tâm lý học thực hành, coi đó như là khả năng
quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Trong những năm gần đây, thuật
ngữ kỹ năng sống xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử
dụng thuật ngữ này có ở tất cả các loại nước: phát triển, đang phát triển, có
thu nhập cao, trung bình, thấp và các vùng giáo dục cho mọi người.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực

hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là những khả năng tâm lýxã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
- Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội
của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối
phó hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Nó cần
thiết đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và
hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của


9
cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống
thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và
trải nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó
trong mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh
khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở
lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống
không phải là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những
kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân
và học tập suốt đời.

Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào các
môn học, chủ đề. Chẳng hạn:
- Trung Quốc: Kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn học trong
nhà trường về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội.
- Suđăng: Kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục cơng dân.
- Mianma: Có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình
giảng dạy: sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm
thần, phòng tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt
rét, ma tuý, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự
diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích
lịng tự trọng.


10
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống được xem như là một cách tiếp cận
giáo dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để
tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
Giáo dục kỹ năng sống là khơng thể thiếu được trong giáo dục, cả giáo
dục chính qui và khơng chính qui.
1.2.3. Quản lý, giải pháp quản lý cơng tác GD KNS cho học sinh THPT
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý.
Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau.
Có ý kiến cho rằng: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi
con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung

của tập thể, tổ chức. Hoạt động quản lý là nhân tố cần thiết, tất yếu để duy trì
sự tồn tại và phát triển của mọi quy mơ và loại hình tổ chức người; từ một gia
đình cho đến cấp quốc gia, quốc tế; từ các tổ chức kinh tế, văn hoá, giáo dục,
khoa học…đến bất kì lĩnh vực hoạt động nào của con người, nếu khơng được
quản lý sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, hỗn loạn, kém hiệu quả. Trong nhiều
trường hợp, hoạt động quản lý được đồng nhất với hoạt động tổ chức.
Ý kiến khác lại cho rằng: Quản lý là các hoạt động được thực hiện
nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm.


11
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
chứa đựng những nội dung cơ bản của quản lý. Quản lý phải bao gồm các yếu
tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ
hởi, phấn khởi đem hết tài lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra giá trị vật
chất và tinh thần cho tập thể tạo ra các tác động.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; cịn đối tượng có thể là
một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).

Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động đạt được mục
đích của mình.
Như vậy, có thể khái qt: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất" [15, tr68].


12
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: "Quản lý là
một q trình cơng tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác" [2, tr176].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: "Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được đích của tổ chức" [12, tr12].
Theo Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội của nhà quản
lý, phù hợp với quy luật của khách quan" [37, tr17].
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,

các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [39, tr99].
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh
- Giải pháp:
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó
[28, tr265].
Theo Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [30].
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định để đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối
ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra và càng


13
thu được hiệu quả cao. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có được
những giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực
tiễn đáng tin cậy.
- Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh.
Giải pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý để đạt được các mục tiêu đã
đặt ra.
Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT là cách thức
tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng
cao hiệu quả GDKNS cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về GD KNS cho HS THPT
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh:
- Có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh

hưởng cuộc sống khoẻ mạnh và an tồn của các em (có quan hệ tình dục sớm
và tình trạng mang thai ở trẻ vị thành niên, nguy cơ bị lạm dụng tình dục, hoạt
động băng nhóm phạm pháp, lạm dụng ma tuý và các chất gây nghiện, nguy
cơ lây nhiễm HIV/AIDS...). Giúp phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại
cho sức khoẻ và sự phát triển của các em.
- Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em.
- Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản
thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
- Tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực
và tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong
các vấn đề của cuộc sống...


14
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THPT và tầm quan trọng
của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
1.3.2.1. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS THPT có liên quan
đến đề tài
Độ tuổi học sinh THPT theo điều lệ nhà trường phổ thông là từ 15 - 19
tuổi. Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên, giai đoạn này các em
phát triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội, đây là
thời kỳ chuyển tiếp từ đồng ấu sang trưởng thành nên các em ln có xu
hướng tự khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ bản thân. Trong lứa
tuổi này các em muốn tìm tịi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa
biết của cuộc sống, các em có ý thức tự quyết định trong hành động của mình;
nhiệt tình hăng hái trước việc thử những chân giá trị mới, thích có những hành
vi khác thường, khơng chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với
những chuẩn mực xã hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận.
Xét về góc độ xã hội: Ở lứa tuổi này sự giao tiếp với bạn bè là một nhu

cầu rất lớn. Các em có xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích,
phù hợp với tính tình để vui chơi, đùa nghịch, nhiều lúc có hành động khơng
phù hợp với lứa tuổi của mình. Trong giai đoạn này quá trình phát triển sinh
lý ảnh hưởng rất nhiều đến tính cách của các em, các em rất dễ bị xúc động
khi có một tác động nào đó, bản thân và các em dễ bị lơi kéo, kích động, lịng
kiên trì và khả năng tự kiềm chế yếu. Ở lứa tuổi này tính tình khơng ổn định,
dễ nổi cáu, khi thì q sơi nổi nhiệt tình nhưng có trở ngại lại dễ bng xi,
chán nản. Nhìn chung đa số các em đều vui vẻ, hạnh phúc, yêu đời, tự chủ, đề
cao công việc và học tập, tự tin, cảm xúc tích cực và tin rằng mình có thể
chống chọi với những bất trắc của cuộc đời. Đối với các em ở lứa tuổi này, cái
gì cũng dễ dàng, đơn giản, các em luôn ở trạng thái hiếu thắng hoặc tự ti vì
thế dễ dàng đi đến những hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, nhiều lúc vi
phạm mà vẫn không biết.


15
Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn.
Các em có nhu cầu lớn về tình bạn và đặt ra những nhu cầu cao trong tình bạn
như sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn của các
em mang tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hoá. Mối quan hệ nam - nữ
ở lứa tuổi này có sự phân hố rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới
tăng. Ở một số em, xuất hiện những dấu hiệu của một tình cảm mới: tình yêu.
Tình yêu ở HS THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá
chân thành. Vì vậy, nhà trường cần phải giáo dục cho HS một tình u chân
chính dựa trên cơ sở thơng cảm, hiểu biết, tơn trọng và cùng có một mục đích,
lý tưởng chung.
Chính vì vậy, các thầy cơ giáo, các bậc phụ huynh, các tổ chức trong xã
hội cần quan tâm động viên kịp thời để hướng các em có những suy nghĩ và
hành động đúng.
- Học sinh THPT - tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định sự

hình thành của thế giới quan. Đây là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý
của tuổi thanh niên HS. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự
phát triển của hứng thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, XH thông qua các
môn học ở bậc THPT, ở lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề
liên quan đến con người. Vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa
con người và XH, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm.
Nói chung các em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì XH.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá
các hiện tượng XH, các thang giá trị đang có những diễn biến khơng đơn giản,
biết ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống mê tín dị
đoan và các tư tưởng duy tâm khác.
1.3.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Mục tiêu 3 của Chương trình Hành động Dakar về Giáo dục cho mọi
người đã yêu cầu các nước phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với


16
chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp. Bởi vì, có kiến thức, có thái độ
tích cực mới đảm bảo 50% sự thành cơng, 50% cịn lại là những kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành
những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Người có kỹ năng
sống là những người ln vững vàng trước khó khăn, thử thách, họ thường
thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và ln làm chủ được cuộc
sống của mình.
Đối với HSTHPT, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt,
bởi lẽ:
- Ở lứa tuổi này các em phát triển rất nhanh chóng về tâm sinh lý.
Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng về thể chất, thì óc tị mị, xu thế thích
những cái mới lạ, thích được tự khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ
hành động bột phát, nhu cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát

triển. Do thiếu kinh nghiệm sống và suy nghĩ cịn nơng cạn, cảm tính nên
các em có thể ứng phó khơng lành mạnh trước những áp lực trong cuộc
sống hàng ngày, đặc biệt là áp lực tiêu cực từ bạn bè và người xấu như: sa
vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực
với người khác.
- Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có
tác động lớn đối với HS. Bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng
tiêu cực của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối
sống thực dụng... đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu không được trang bị
các kỹ năng sống cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành
nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc
cảm. Mất lịng tin, sự mặc cảm làm các em khơng muốn tìm kiếm sự giúp đỡ
tích cực của bạn bè cùng lứa tuổi hay của người lớn mà hành động theo cảm
tính của mình.


17
- Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế- xã hội cũng ảnh hưởng sâu
sắc đến cuộc sống gia đình- tế bào của xã hội. Do đó cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển của các em. Một số gia đình mải mê với cơng việc của
mình khơng có điều kiện để quan tâm, chăm sóc con cái một cách đầy đủ,
nhất là về mặt tinh thần, khiến nhiều em rơi vào tình trạng bị sao nhãng, bị bỏ
rơi. Ở một số gia đình do thiếu sự hiểu biết, chia sẻ lẫn nhau giữa cha mẹ và
con cái dẫn đến những hiểu lầm, căng thẳng và các em tìm đến những bạn bè
mà chúng cho là có thể tìm được sự chia sẻ và lời khuyên.
Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống là hết sức quan trọng để giúp HS rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả
năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành
mạnh của bạn bè cùng trang lứa, phịng ngừa những hành vi có hại cho sức
khoẻ thể chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử

phù hợp trong các tình huống của cuộc sống, giúp tăng cường khả năng tâm lý
xã hội của các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực
để đối phó với những thách thức trong cuộc sống.
Trong điều kiện hiện nay, các em được tiếp xúc với xã hội bên ngồi,
bên cạnh những yếu tố tích cực của sự phát triển xã hội, thì những ảnh hưởng
tiêu cực của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối
sống thực dụng... đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu không được trang bị
các KNS cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân
của tình trạng lạm dụng bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm...
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt trong
công tác giáo dục. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà UNESCO đưa
ra thực chất cũng là tiếp cận kỹ năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt
mà mỗi cá nhân cần được trang bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật
chất và tinh thần, đó là: "Học để biết, học để làm, học để làm người và học
để chung sống".


18
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT
1.3.3.1. Kỹ năng giao tiếp
- Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của con người. Mối quan hệ
của thanh thiếu niên nói chung, học sinh nói riêng rất phong phú, đa dạng:
quan hệ với người thân trong gia đình, họ hàng, với thầy cơ giáo, với bạn bè
cùng lứa tuổi trong và ngoài trường học, với những người họ gặp gỡ trong
cuộc sống. Học sinh cần phải biết cách giao tiếp và đối xử một cách phù hợp
trong từng mối quan hệ để có thể phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong mơi
trường sống của mình.
- Kỹ năng giao tiếp giúp cho quá trình tương tác giữa các cá nhân và
tương tác trong nhóm và với tập thể đơng đảo hơn. Nó giúp cá nhân bày tỏ
suy nghĩ, cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu rõ mình hơn.

Thái độ cảm thơng đối với người khác cũng góp phần giúp họ giải quyết vấn
đề mà họ gặp phải.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng giao tiếp có hiệu quả.
- Biết lắng nghe và tơn trọng ý kiến người khác.
- Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
1.3.3.2. Kỹ năng tự nhận thức
- Tự nhận thức là một kỹ năng sống cơ bản, nó giúp cá nhân hiểu rõ về
bản thân mình: đặc điểm, tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ,
cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối quan hệ xã hội cũng như những
điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Mỗi cá nhân đều có bản sắc riêng, có
những điểm mạnh, điểm yếu riêng, khơng ai là hồn thiện cả, nhưng cũng
khơng có ai chỉ có tồn nhược điểm. Chúng ta ai cũng có những ưu điểm đáng
tự hào và những nhược điểm cần cố gắng, hồn thiện thêm. Vì vậy mỗi người


19
cần tự tin vào bản thân, đừng mặc cảm tự ti. Điều quan trọng là phải phát huy
những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để ngày càng hoàn thiện mình
hơn. Đồng thời chúng ta cũng nên tơn trọng người khác, thừa nhận những
điểm hay, điểm mạnh của người khác để hoàn thiện bản thân.
- Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả
và có tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan
đến kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều
mình cho là quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân
thể hiện sự tự tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu
quả. Tự nhận thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục tiêu phấn đấu phù
hợp và thực tế.
- Đối với HSTHPT, kỹ năng này nhằm giúp họ biết nhận thức và thể

hiện được bản thân mình, đồng thời có thể đánh giá được mặt tốt và chưa tốt
của bản thân, học hỏi những điểm tích cực của người khác để tiến bộ.
1.3.3.3. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản thân
trong cuộc sống, trong đó có cả những suy nghĩ chủ quan của bản thân, nhưng
có khi bản thân khơng nhận ra. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức,
những chính kiến, thái độ...
Giá trị có thể là giá trị vật chất, hoặc tinh thần, có thể thuộc các lĩnh
vực văn hố, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế...
Giá trị có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành
của con người.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
- Hiểu rõ giá trị là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho
hoạt động và hành vi của mỗi người.


×